4. Chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện
- Là 1 công cụ để đo lường các khía cạnh chất lượng
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
- Thể hiện bằng con số, tỷ lệ, tỷ số, tỷ suất...
- Làm cơ sở để thực hiện cải tiến chất lượng dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh và so sánh chất lượng dịch vụ
giữa các bệnh viện.
KHÁI NIỆM
5. 1. Xây dựng chỉ số chất lượng bệnh viện nhằm đo
lường được các khía cạnh (dimension) chất lượng
quan trọng và phù hợp với đại đa số các bệnh viện.
2. Chỉ số chất lượng bệnh viện đo lường các thành
tố (element): cấu trúc (đầu vào), quá trình, kết quả
đầu ra của dịch vụ khám chữa bệnh.
3. Chỉ số được tính toán thông qua việc thu thập, phân
tích số liệu.
NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG BV
6. 4. Chỉ số chất lượng bệnh viện được lựa chọn phải có
tính liên quan chặt chẽ tới chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh, tính khả thi, tính giá trị và hướng tới khả
năng cải tiến chất lượng dịch vụ.
5. Bộ chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện là cơ sở
hướng dẫn để các bệnh viện căn cứ vào khả năng,
điều kiện thực tế của bệnh viện để lựa chọn các chỉ
số phù hợp với đơn vị để tổ chức triển khai đo
lường đánh giá định kỳ.
NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG BV
7. ✓ Năng lực chuyên môn: Đánh giá sự hợp lý trong cung
cấp các dịch vụ y tế theo khuyến cáo y khoa và
quy định phân tuyến kỹ thuật.
✓ An toàn: Phản ánh nguy cơ đối với sức khỏe của
người bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng khi cung cấp
dịch vụ y tế.
✓ Hiệu suất: Giúp đánh giá việc sử dụng tối ưu các
nguồn lực hiện có để cung cấp dịch vụ y tế có chi phí-
hiệu quả tốt nhất.
CÁC KHÍA CẠNH ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
8. ✓ Hiệu quả: Giúp đánh giá những can thiệp y tế có đem
lại kết quả mong muốn.
✓ Hướng đến nhân viên: Sự đãi ngộ của bệnh viện với
nhân viên y tế.
✓ Hướng đến người bệnh: Đánh giá sự hài lòng của
người bệnh liên quan nhiều đến các khía cạnh ngoài
y tế, bao gồm: tiện nghi sinh hoạt và vệ sinh trong
buồng bệnh, cách ứng xử và giao tiếp v.v.
CÁC KHÍA CẠNH ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH
13. CÁC LOẠI KPI SỬ DỤNG TRONG Y TẾ
1. Các chỉ số đầu vào - Input Indicators
2. Các chỉ số quá trình - Process Indicators
3. Các chỉ số đầu ra - Output Indicators
4. Các chỉ số kết quả - Outcome Indicators
5. Các chỉ số hiệu quả - Efficiency Indicators
14. 1. Các chỉ số đầu vào - Input Indicators
Đo lường tài nguyên, cả con người và tài chính, dành
cho một chương trình hoặc hoạt động cụ thể
Ví dụ:
▪ Số giường bệnh,
▪ Số trường hợp nhân viên,
▪ Số liều tiêm chủng đã mua.
Chúng có thể bao gồm các khoản khác: cơ sở hạ tầng,
thiết bị, vật tư và nhân sự.
Các chỉ số đầu vào cũng có thể bao gồm các đo lường
đặc điểm của dân số mục tiêu (ví dụ: số người đủ điều
kiện tham gia thử nghiệm chẩn đoán).
15. 2. Các chỉ số quá trình - Process Indicators
Trong Y tế, các chỉ số này thường được dùng để đo lường
tính nhất quán hoặc kịp thời của các hoạt động được thực
hiện trong việc đánh giá và điều trị.
Ví dụ:
▪ Tỷ lệ sai sót trong chẩn đoán,
▪ Tỷ lệ dự trữ và cung cấp các mặt hàng theo nhu cầu
▪ Lãng phí trong dự trữ do hết hạn hoặc hư hại
Trong một số trường hợp, tuân thủ với khuyến cáo thực
hành. Ví dụ:
▪ Tỷ lệ % trẻ em được tiêm chủng 0-24 tháng,
▪ Tỷ lệ % phụ nữ mang thai được xét nghiệm HIV
16. 3. Các chỉ số đầu ra - Output Indicators
Đo lường số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất,
kết quả của các hoạt động của quá trình hoặc hiệu quả /
hiệu lực của các hoạt động đó.
Ví dụ:
▪ Số trẻ sống trên mỗi ca sinh mổ được thực hiện,
▪ Tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ sau phẫu thuật.
4. Các chỉ số kết quả - Outcome Indicators
Đo lường kết quả rộng hơn đạt được thông qua việc
cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
Các chỉ số này có thể tồn tại ở nhiều cấp độ khác nhau:
dân số, đơn vị, chương trình và / hoặc hoạt động.
17. 5. Các chỉ số hiệu quả - Efficiency Indicators
Mô tả mức độ tài nguyên nhất định tạo ra kết quả đầu
ra như thế nào
Ví dụ: tỷ lệ % ca phẫu thuật ngoại trú được xuất viện
trong ngày.
Chúng cũng có thể mô tả mức độ hiệu quả của quy
trình làm việc, bao gồm các thủ tục hành chính liên
quan đến vận hành một chương trình hoặc dịch vụ cụ
thể.
Có thể hữu ích cho việc lập kế hoạch và quản lý chương
trình trong việc đánh giá hiệu suất chương trình và yêu
cầu tài trợ.
23. 1. Cam kết thực hiện - Commitment
Ban lãnh đạo đơn vị phải có cam kết nhất định về nguồn
lực cho việc triển khai.
2. Tự đánh giá - Self-Assessment
Mục đích của bước Tự đánh giá nhằm xem xét lại các
qui trình, dòng chảy công việc, kết quả hiện tại để xác
định xem có cần thiết thay đổi không.
3. Xác định lĩnh vực cần cải tiến - Identify Areas for
Improvement
Các tài liệu, văn bản liên quan cùng với danh mục các
mục tiêu cải tiến cần được phê duyệt.
24. 4. Xác định và đánh giá các KPIs và thực hiện
Benchmark - Identify and Review Key Performance
Indicators and Benchmarks
Cần đưa vào thực hiện benchmark các đơn vị y tế có tính
chất tương đương về tổ chức và địa dư của bệnh nhân.
5. Xác định chiến lược, công cụ và kỹ thuật thực hiện -
Identify Strategies, Tools, and Technologies
Ban triển khai cần chuẩn bị danh sách các công cụ
chuyên biệt, các phương tiện phục vụ cho việc thu thập
dữ liệu, giao tiếp nội bộ... để áp dụng.
6. Áp dụng - Implement
Bước áp dụng các KPIs cũng bao gồm thiết kế các báo
cáo, chức năng và các kỹ thuật đánh giá.
25. 7. Báo cáo - Generate Reports
Các biểu đồ, dashboard... cần cho việc báo cáo cần
được thiết kế sao cho dễ dàng đánh giá và đưa ra quyết
định.
8. Phân tích - Analyze
Phân tích dữ liệu báo cáo cần làm nổi bật các vấn đề
trong dòng chảy công việc, các dữ liệu không hoàn
chỉnh, qui trình không hiệu quả, nguồn lực không đầy
đủ và các vấn đề cá nhân.
9. Hành động - ACT
Triển khai các hành động phù hợp dựa vào kết quả
phân tích dữ liệu và nguồn lực đầu tư đã được phê
duyệt.
27. Khi một chỉ số KPI được thiết lập tốt sẽ giúp cho đơn vị:
✓ Thiết lập được thông tin nền của các hoạt động cần
đánh giá (ví dụ như thực trạng nhiễm khuẩn bệnh
viện của đơn vị).
✓ Đưa ra được tiêu chuẩn thực hiện cũng như mục tiêu
để khuyến khích việc phát triển liên tục.
✓ Đo lường và báo cáo sự các tiến bộ theo thời gian.
✓ So sánh được hiệu suất thực hiện của đơn vị với các
đơn vị khác tương đương.
✓ Đánh giá được hiệu suất thưc hiện của đơn vị mình
với các tiêu chuẩn khu vực hoặc quốc tế.
✓ Cho phép các bên liên quan đánh giá độc lập về hiệu
suất hoạt động của đơn vị.
29. Một KPI tốt sẽ cần có các đặc điểm
- S - Specific: Cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu
✓ Chỉ số KPI có thể hiện ngắn gọn được vấn đề nào
đang được lường và việc đo lường thực hiện truy
xuất dữ liệu từ nguồn như thế nào?
- M - Measurable: Đo đếm được
✓ Việc đo lường có thể thể hiện được bằng giá trị mục
tiêu không? Ví dụ: số người được tiêm vacxin, tỉ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện…
✓ Có được các dữ liệu đáng tin cậy không?
✓ Các số liệu có dễ dàng thu thập không?
✓ Các số liệu có đang được thu thập trong đơn vị của
mình không?
30. - A - Achievable: Có thể đạt được bằng chính khả năng của
mình
✓ Các chỉ số có đo lường được các nội dung từ trong các
chương trình hoặc các hoạt động có thể kiểm soát được
không?
- R - Relevant: Thực tế, không viển vông
✓ Chỉ số có đo được kết quả quan trọng nhất của hoạt động
cần đánh giá không?
- T - Time bound: Thời hạn để đạt được mục tiêu đã vạch ra
✓ Có đặt ra được thời hạn để hoàn thành chỉ số KPI hay
không?
✓ Các số liệu được báo cáo theo từng giai đoạn có đủ để
giúp ít cho việc theo dõi và đưa ra các quyết định hay
không?
31. Nếu không đạt được các nội dung trên, đôi khi KPIs
của mình sẽ trở thành số liệu chết và không giúp ích
được cho việc đánh giá hoạt động của đơn vị.
33. Tương tự việc định danh một KPI, việc đưa ra
giá trị mục tiêu cho một chỉ số KPI một cách
phù hợp cũng cần đạt được các tiêu chuẩn
SMART cũng như một số nội dung khác nhằm
giúp cho KPIs thực sự hữu ích cho hoạt động
của đơn vị.
34. Điều quan trọng cho một chỉ số KPI là:
✓ Phải thiết lập được giá trị mục tiêu phù hợp cho
việc tạo động lực cho các chương trình hành động
được đề ra cũng như
✓ Đánh giá được lợi ích mang lại có đáng so với "công
sức bỏ ra" của cả tập thể mình hay không?
Tiêu chí SMART không chỉ được ứng dụng cho một chỉ
số KPI tốt, mà còn được sử dụng cho một giá trị mục
tiêu tốt của KPI cần đánh giá.
35. Tiêu chí SMART cho Giá trị mục tiêu
- S - Specific: Cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu
✓ Giá trị mục tiêu cần rõ ràng để xác định để xác định được
sự thành công của chỉ số KPI
- M - Measurable: Đo đếm được
✓ Các dữ liệu để thu thập cần “tồn tại” và có độ tin cậy, dễ
thu thập, và có thể tiếp cận theo đúng thời điểm.
- A - Achievable: Có thể đạt được bằng chính khả năng của
mình
✓ Giá trị mục tiêu nên được đặt ra ở một ngưỡng mang tính
“thách thức”, nhưng không nên là “không thể đạt được”.
✓ Ngược lại, nếu khi vận hành mà KPI luôn vượt giá trị mục
tiêu đề ra thì giá trị đó không đủ để tạo ra động lực phát
triển, cần xem lại.
36. - R - Realistic: Thực tế, không viển vông
✓ Giá trị mục tiêu cần phải hỗ trợ được những giá trị
cốt yếu mà chương trình vận hành KPI đó muốn đạt
được.
- T - Time bound: Thời hạn để đạt được mục tiêu đã
vạch ra
✓ Cần phải có thời hạn cho việc đạt được giá trị mục
tiêu đã đề ra.
Tóm lại, giá trị mục tiêu cần đưa ra được một mức
định nghĩa không quá tham vọng để thành công.
Nhưng phải chỉ ra được điều gì là quan trọng, và điều
gì được mong đợi cũng như thời gian đạt được.
37. Bên cạnh tiêu chí SMART, một số yếu tố cần được xem
xét khi thiết lập giá trị mục tiêu cho KPI:
- Có giá trị nền tổng quát cho KPI cần đánh giá không?
Phải biết bắt đầu từ đâu là cần thiết để xác định được
quĩ đạo cần thay đổi.
Mức độ cải thiện mong muốn từ tình trạng hiện tại.
- Có được dữ liệu trước đây để làm căn cứ cho cho việc
thiết lập giá trị mục tiêu hay không?
Giá trị mục tiêu cũng cần dựa vào sự suy đoán của xu
hướng từ quá khứ đến tương lai của vấn đề KPI cần
đánh giá.
Giá trị mục tiêu vẫn có thể được đề xuất thay đổi dựa
vào các phân tích sau khi xác định được sự biến thiên
này.
38. - Giá trị mục tiêu đó có giúp bao phủ rộng rãi vấn đề
hay không?
Nếu chương trình đề ra chỉ giải quyết được một phần
nhỏ của vấn đề cần quan tâm, chúng ta nên cần xem
xét có một cách tiếp cận rộng hơn.
- Cần lưu ý chương trình cần tập trung vào cải thiện
chất lượng dịch vụ hơn là số lượng.
- Chỉ số KPI và giá trị mục tiêu của nó có làm nảy sinh
một sự khuyến khích theo hướng tiêu cực không?
Ví dụ: để giảm kinh phí sử dụng vật tư y tế, có thể:
✓ Sử dụng tiết kiệm số lượng vật tư y tế, chỉ sử
dụng khi cần thiết, đúng chỉ định;
✓ Mua loại vật tư rẻ tiền hơn mà vẫn xài “vô tư”.
39. - Giá trị mục tiêu đó có thể đưa ra các hành động không
phù hợp hay không?
Ví dụ: chỉ số KPI là muốn tăng số thuốc kháng Virus được
sử dụng cho bệnh nhân HIV, các bác sĩ có thể chẩn đoán
quá tay ở bệnh nhân.
- Và cuối cùng, giá trị mục tiêu đề ra có giúp hoàn thành
chương trình hành động cho chỉ số KPI đó hay không?
Nếu giá trị mục tiêu đạt được, cần đánh giá giữa lợi ích
đạt được so với kinh phí bỏ ra cho chương trình.
Đây cũng là một tiêu chí cần được xem xét hàng đầu cho
việc đề ra một chỉ số KPI trong các đơn vị Y tế trong hoàn
cảnh thiếu hụt cả nhân lực lẫn vật lực trong tình hình
hiện nay.
41. Tùy theo tình hình thực tế tại đơn vị, chúng ta cần lựa
chọn những chỉ số KPI phù hợp với:
✓ Điều kiện, nhu cầu cần thiết,
✓ Nguồn nhân lực
✓ Nguồn vật lực thực tế tại chỗ.
✓ Những chỉ số KPI áp dụng tốt tại các đơn vị khác chưa
chắc đã là phù hợp cho đơn vị mình.
42. 1. Tại sao chỉ số KPI đó lại quan trọng đối với đơn vị của mình?
- Phải nên có một lý do “cấp thiết” tại sao đơn vị mình nên đầu
tư tiền bạc trong thời gian đến hàng năm để theo dõi chỉ số
chuyên biệt này.
2. Kết quả đo được của chỉ số KPI có tác động như thế nào đối
với sứ mệnh và tầm nhìn của đơn vị mình?
- Mối liên quan giữa chỉ số KPI với sứ mệnh, tầm nhìn của đơn
vị phải được định nghĩa rõ ràng và dứt khoát.
3. Có sự lựa chọn với một chỉ số KPI nào khác tốt tương
đương hay không?
- Việc thiết lập dữ liệu để chuẩn hóa chỉ số KPI có thể đòi hỏi
nhiều kinh phí và mất thời gian. Việc lựa chọn một chỉ số khác
tốt "gần bằng" mà có cơ sở dữ liệu và hạ tầng sẵn có sẽ là lựa
chọn tối ưu hơn.
CÁC YẾU TỐ CẦN CHO VIỆC LỰA CHỌN CHỈ SỐ KPI
43. 4. Chỉ số KPI được tính toán như thế nào?
- Ngay cả đối với các chỉ số đơn giản nhất cũng bắt buộc phải
được định nghĩa thật rõ ràng, đặc biệt khi sử dụng để thực hiện
đối chiếu với các đơn vị hoặc sử dụng cho các chứng nhận.
5. Dữ liệu nào được yêu cầu? Dữ liệu được lưu trữ ở đâu? Và
dữ liệu sẽ được lấy như thế nào?
- Dữ liệu cho từng chỉ số KPI đơn lẻ có thể được lưu trữ ở nhiều
vị trí trong hệ thống máy tính của đơn vị hoặc cũng có thể chỉ là
bảng câu hỏi bằng giấy được hoàn thành bởi bệnh nhân.
6. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện tại có phù hợp hay
không? Nếu không, thì phương tiện kỹ thuật nào sẽ cần thiết
phải bổ sung?
- Việc tạo ra giao diện tương tác giữa các máy tính quản trị và
lâm sàng với xây dựng một hệ thống lưu trữ dữ liệu đủ lớn là cần
thiết. Nếu cơ sở hạ tầng IT cần phải được xây dựng mới thì phải
mất hàng năm để có thể áp dụng được chỉ số KPI liên quan.
44. 7. Chỉ số KPI sẽ được báo cáo định kỳ bao lâu?
- Vài chỉ số KPI chỉ có ý nghĩa khi lấy dữ liệu theo từng năm,
trong khi một vài chỉ số KPI khác có thể cần phải bào cáo hàng
ngày hoặc hàng tuần.
- Nếu tần suất báo cáo quá dầy một cách không phù hợp sẽ
làm gánh nặng cho cơ sở hạ tầng IT về cả nhân lực, vật lực.
8. Chỉ số KPI sẽ được phân tích như thế nào?
- Các nhà quản lý và nhân viên có thể cần được tập huấn để
có thể thực hiện được các biểu đồ cũng như các báo cáo phân
tích khác.
9. Nguồn lực về thời gian và kinh phí cần thiết cho các chỉ số
KPI từ đâu?
- Thực hiện bước khởi đầu với vài chục chỉ số KPI có thể tiêu
tốn một lượng kinh phí không nhỏ và mất hàng năm để áp
dụng.
45. 10. Đơn vị có thể kiểm soát các biến thiên đo lường được bởi
chỉ số KPI không?
- Nếu không kiểm soát được, thì giá trị nào là giá trị chính xác cần
được sử dụng cho chỉ số KPI đó.
11. Các yêu cầu nào đối với nhân viên của đơn vị?
- Nếu việc ghi nhận chỉ số KPI là quá khó khăn, chẳng hạn như
yêu cầu nhân viên điền thông tin và một form cho mỗi bệnh
nhân thì sự tuân thủ của nhân viên có thể sẽ thấp.
12. Những mong đợi của nhà quản lý và nhân viên là gì?
- Nếu chỉ đơn giản là chỉ “cho có” chỉ số KPI thì sẽ không sẽ không
giải quyết được các vấn đề mà chỉ số KPI đó được đề ra để theo
dõi và đánh giá. Hơn nữa, kết quả đầu ra hữu ích cũng sẽ không
được áp dụng cho các lợi ích trong thực hành lâm sàng.
13. Các thông số được đo lường có khả thi và hữu ích để can
thiệp hay không?
- Trong thực hành lâm sàng, không nên có việc lãng phí nguồn
lực để “làm thử” mà không có căn cứ phù hợp.
48. • Tên:
Tên của KPI, sử dụng hệ thống đặt tên tiêu chuẩn.
Tên phải tự giải thích, chẳng hạn như “thời gian lưu trú
nằm viện trung bình (ALOS)”.
• Chỉ số ID nội bộ:
Đây là số liệu dành cho mục đích giám sát các hoạt
động nội bộ.
Các số liệu này nên được cố định và duy nhất, để sử
dụng trong việc tìm kiếm cơ sở dữ liệu của KPI.
CÁC NỘI DUNG CẦN CÓ CỦA MỘT CHỈ SỐ KPI
49. • Chỉ số ID bên ngoài:
Nếu có thể, số liệu bên ngoài được liên kết với một
nguồn cụ thể, chẳng hạn như JCI.
Chỉ số bên ngoài có thể thay đổi, dựa trên nguồn.
Do đó, nó không phải là yếu tố tra cứu chính khi lưu trữ
thông tin trên KPI.
• Định nghĩa tóm tắt:
Là định nghĩa ngắn gọn về KPI, gần giống với tên mô tả.
Ví dụ: số lượng ngày một bệnh nhân nội trú nằm viện,
trung bình, không điều chỉnh.
50. • Định nghĩa mở rộng:
Là định nghĩa bằng văn bản về KPI, bao gồm các nguồn,
công thức, giới hạn và khả năng áp dụng cho tổ chức.
Định nghĩa mở rộng nên bao gồm một lý do giải thích cho
việc sử dụng chỉ số của đơn vị, cơ sở y tế.
Cơ sở giải thích là đặc biệt quan trọng trong việc mô tả các
chỉ số có thể điều chỉnh hoặc các chỉ số sử dụng các số liệu
được điều chỉnh vì các điều chỉnh theo ngữ cảnh cụ thể.
• Công thức:
Công thức tính toán của KPI. Ví dụ ALOS:
ALOS = [Tổng số ngày điều trị của các NB xuất viện / Tổng
số NB xuất viện]
51. • Tử số:
Bao gồm các yếu tố dữ liệu cũng như các quần thể đối
tượng được bao gồm và loại trừ khỏi dữ liệu.
Ví dụ, tổng số ngày điều trị của các NB xuất viện thường
bao gồm tất cả bệnh nhân ngoại trừ trẻ sơ sinh.
• Mẫu số:
Bao gồm các yếu tố dữ liệu cũng như các quần thể được
bao gồm và loại trừ khỏi dữ liệu.
Ví dụ: Tổng số NB xuất viện, tương tự như Tổng số ngày
điều trị của các NB xuất viện, thường không bao gồm trẻ
sơ sinh.
52. • Định dạng KPI:
Định dạng của đầu ra KPI, chẳng hạn như ngày, tháng
hoặc phần trăm. Ví dụ: ALOS = 5,3 ngày.
• Nguồn dữ liệu:
Các nguồn dữ liệu được sử dụng trong tử số và mẫu
số. Các nguồn có thể bao gồm một hệ thống máy tính,
ứng dụng, khảo sát hoặc nguồn dữ liệu khác cần thiết
để tính toán KPI.
• Phương pháp thu thập:
Cách tiếp cận để thu thập dữ liệu cho tử số và mẫu số.
53. • Điều chỉnh thống kê:
Các thao tác thống kê có thể làm giảm sự tác động của
các yếu tố gây nhiễu đến các chỉ số, chẳng hạn như các
giá trị ngoại lệ.
Điều chỉnh thống kê cũng bao gồm các khuyến nghị để
giảm thiểu các lỗi do quy trình thu thập dữ liệu đưa ra.
• Giá trị “benchmark”:
Các giá trị KPI benchmark đánh giá bên ngoài từ các tổ
chức tương đương là các giá trị đánh giá thực hành tốt
nhất được công nhận và các giá trị benchmark nội bộ
cung cấp cơ sở tương đối cho việc cải tiến quy trình.
54. • Giá trị mục tiêu:
Là mục tiêu hiện tại của KPI.
Ví dụ: số liệu mục tiêu cho ALOS trong một bệnh viện nhất
định có thể là 5,3 ngày.
Số liệu này cũng có thể bao gồm một biện pháp cải thiện
chất lượng, chẳng hạn như tăng hoặc giảm giá trị chỉ số.
Việc giảm thời gian lưu trú thường được coi là một sự cải
thiện.
• Giá trị kích hoạt:
Các giá trị ngoài giới hạn, cả cao và thấp, có thể được sử
dụng để thông báo cho những người ra quyết định thích
hợp thông qua cảnh báo kích hoạt và email.
Ví dụ: ALOS nhỏ hơn 1 là và lớn hơn 6 có thể là các giá trị
kích hoạt thích hợp.
55. • Điều chỉnh:
Các điều chỉnh cho KPI cốt lõi, bao gồm cả lý do của việc
điều chỉnh.
• Công thức điều chỉnh:
Phương thức tính toán điều chỉnh chi tiết.
• Phân tích được đề xuất:
Phân tích liên quan đến KPI, chẳng hạn như thống kê mô
tả, phân tích xu hướng, phân tích theo chiều ngang và
mô hình dự đoán, để giải thích tối ưu dữ liệu độc lập.
56. • Bộ phận / Dịch vụ bị ảnh hưởng:
Danh sách các khoa và / hoặc dịch vụ của bệnh viện bị ảnh
hưởng bởi KPI. Ví dụ, ALOS KPI có thể được sử dụng bởi
một số khoa lâm sàng, phòng tài chính…
• Quá trình bị ảnh hưởng:
Mô tả về các quy trình cụ thể được KPI nhắm mục tiêu,
bao gồm tóm tắt về bất kỳ vấn đề nào được giải quyết.
• Các KPI bị tác động:
Các KPI khác sử dụng KPI này làm yếu tố dữ liệu, sẽ bị ảnh
hưởng bởi thay đổi định nghĩa KPI này.
• Biểu đồ:
Loại biểu đồ tối ưu được sử dụng để hiển thị KPI
57. • Tài liệu tham khảo: Danh sách các bài báo, báo cáo, URL
cụ thể của các tổ chức chất lượng và các nguồn khác trong
các lĩnh vực sau:
- KPI: Nguồn của KPI, ví dụ: JCI
- Điểm chuẩn: Nguồn của các giá trị chuẩn.
- Giá trị mục tiêu: Nguồn của giá trị mục tiêu.
- Giá trị kích hoạt: Các tài liệu, nguồn dữ liệu làm căn cứ
cho giá trị kích hoạt.
- Các điều chỉnh: Các căn cứ cho các điều chỉnh.
- Phân tích liên quan: Căn cứ cho việc chọn phương pháp
phan tích.
- Biểu đồ: Căn cứ để chọn lựa kiểu biểu đồ
58. • Bảo mật/Quyền riêng tư: Mô tả về các vấn đề bảo mật
và quyền riêng tư liên quan đến KPI.
Ví dụ: một chỉ số tử vong có thể bị hạn chế tiếp cận trong
mạng nội bộ của tổ chức, trong khi các chỉ số khác có thể
được truy cập công khai.
Các chỉ số tài chính có thể được giới hạn trong bộ phận
tài chính hoặc chỉ các trưởng bộ phận hoặc bác sĩ mới
được truy cập các chỉ số tài chính cấp cao.
• Cấp độ truy cập: Liên quan đến bảo mật và quyền riêng
tư, mức độ truy cập vào KPI cho các nhân viên và nhân sự
chủ chốt.
Ví dụ: 1 vài KPI có thể được xem bởi các bác sĩ, nhưng
giới hạn với các điều dưỡng.
• Tác giả: người tạo ra KPI.
59. • Từ viết tắt & định nghĩa:
Các từ viết tắt và định nghĩa về các quy trình và thành
phần dữ liệu mà các nhân sự bên ngoài quy trình KPI
không biết và có thể khác nhau từ các bộ phận. Ví dụ:
khoa Phẫu thuật có thể sử dụng công thức tính ngày
điều trị trung bình khác so với khoa nội trú.
• Sở hữu:
Các cá nhân được phân công theo dõi KPI định kỳ; có
thể không là người lập nên KPI hoặc đối tượng của KPI
• Ngày tạo: Ngày tạo KPI.
60. • Tần suất thẩm định: được đề xuất bởi chủ sở hữu
KPI với những căn cứ phù hợp.
Ví dụ tần suất thẩm định:
✓ Định nghĩa - hàng năm
✓ Điểm benchmark - hàng quý
✓ Giá trị kích hoạt - hàng quý
✓ Số liệu mục tiêu - hàng năm
✓ Điều chỉnh - hàng năm
✓ Tài liệu tham khảo - hàng năm
• Lịch sử sửa đổi: Danh sách các thời điểm và lý do
sửa đổi của các yếu tố trên.
• Tình trạng: Tình trạng hiện tại của KPI, ví dụ “đang
duy trì”, “không sử dụng”, hoặc “đang xem xét”.
62. CÁC BỘ CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG LÂM SÀNG
Hiện tại có rất nhiều tổ chức Chất lượng bệnh viện đưa
ra các bộ chỉ số Chất lượng lâm sàng, trong đó nổi tiếng
nhất có thể kể đến các tổ chức như:
1. Agency for Healthcare Research and Quality (AHRQ)
2. The NHS of England
3. Medicaid Services and Joint Commission on
Accreditation of Healthcare Organizations
4. Australian National Safety and Quality Health
Service Standards
……………….
63. BỘ CHỈ SỐ CHẤT LƯỢNG LÂM SÀNG CỦA MALAYSIA
BYT Malaysia
Đã thành lập Tổ chức về CLBV từ năm 1997 đã được
chứng nhận bởi ISQua.
Từ năm 2012 cũng đã xây dựng Bộ Chỉ số chất lượng
lâm sàng với 141 chỉ số (PIs)
Năm 2016 bổ sung thành 44 phân nhóm cho hầu hết
các chuyên khoa với 321 chỉ số đầy đủ các tiêu chuẩn
cho từng chỉ số.
64. 1. Cardiology (8 chỉ số)
2. Dermatology (10)
3. Endocrinology (6)
4. Gastroenterology (6)
5. General Medicine (8)
6. Geriatrics (5)
7. Haematology (6)
8. Hepatology (6)
9. Infectious Disease (6)
10. Nephrology (6)
11. Neurology (6)
12. Paediatric (30)
13. Palliative Medicine (6)
14. Psychiatry (6)
15. Respiratory (7)
16. Rheumatology (6)
17. Breast and Endocrine Surgery (6)
18. Burn and Trauma (7)
19. Cardiovascular and Thoracic Surgery
(6)
20. Colorectal Surgery (6)
21. General Surgery (7)
22. Hepatobiliary Surgery (6)
23. Neurosurgery (5)
24. Obstetrics and Gynaecology (6)
25. Ophthalmology (13)
26. Orthopaedic (6)
27. Otorhinolaryngology (6)
28. Paediatric Surgery (6)
29. Plastic and Reconstructive Surgery (6)
30. Upper Gastrointestinal Surgery (6)
31. Urology (6)
32. Vascular Surgery (6)
33. Anaesthesiology (10)
34. Cardiac Anaesthesia (6)
35. Clinical Genetic (8)
36. Emergency Medical and Trauma Service (6)
37. Forensic Medicine (6)
38. Nuclear Medicine (6)
39. Pathology (15)
40. Radiology (6)
41. Radiotherapy and Oncology (5)
42. Rehabilitation Medicine (6)
43. Sports Medicine (9)
44. Transfusion Medicine (6)
82. Trong KPI cần phải qui định:
1. Thông tin dữ liệu tối thiểu: Minimum Data Set
2. Nơi thu thập dữ liệu
3. Cá nhân/bộ phận chịu trách nhiệm thu thập dữ liệu
4. Tần suất thu thập dữ liệu
5. Cá nhân chịu trách nhiệm kiểm soát dữ liệu thu
thập được
6. Cách thu thập dữ liệu
7. Tần suất báo cáo
8. Người tiếp nhận báo cáo
9. Báo cáo trong văn bản nào?
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý CHO VIỆC BÁO CÁO