SlideShare a Scribd company logo
1 of 18
1 
BỘ CÔNG THƯƠNG 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI 
NGOẠI 
TIỂU LUẬN NHÓM KP2. 
MÔN: TỔ CHỨC KÊNH PHÂN PHỐI 
GV BỘ MÔN: NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT. 
DOANH NGHIỆP: CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM. 
THÀNH VIÊN: 
1. Phan Thị Kiều Ly (nhóm trưởng). 
2. Nguyễn Hoàng Phương Khanh. 
3. Lê Ngọc Thùy Dung. 
4. Huỳnh Thị Nguyên. 
5. Nguyễn Thị Xuân Toàn. 
6. Nguyễn Thị Tuyết Nhi.
2 
LỜI MỞ ĐẦU. 
Trong nền kinh tế hiện nay việc xây dựng thương hiệu là việc đầu tiên cho mỗi 
doanh nghiệp cần phải làm. Bên cạnh đó để phân phối hàng hóa cho các trung 
gian của doanh nghiệp thì cần xây dựng nên một hệ thống phân phối một cách cụ 
thể và chính xác nhằm quản lý hết được hàng đến tay người tiêu dùng. 
Một doanh nghiệp có một hệ thống phân phối tốt thì sẽ tiết kiệm được chi phí 
trong quá trình phân phối hàng hóa. Ngoài ra còn theo giõi được các trung gian 
bán hàng để quyết định tiếp tục hợp tác, hay có các chương trình khuyến mại nào 
hay không. 
Để liên hệ thực tế cho bộ môn “Tổ chức kênh phân phối”, nhóm lựa chọn Công 
ty URC-Việt Nam với sản phẩm của công ty là Trà xanh C2. 
Nhóm có sự lựa chọn này vì đây là một sản phẩm phân phối đại trà. Qua hệ 
thống kênh phân phối này, ta sẽ hình dung được rõ Tổ chức kênh phân phối là 
như thế nào? Hệ thống kênh phân phối đã phân phối sản phẩm đến tay nguwoif 
tiêu dùng như thế nào, khi sản phẩm đại trà cần phân phối rộng rãi? Cách lựa 
chọn các trung gian phân phối của dông ty như thế nào?
3 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG TY URC: 
1.1: Gi ới thiệu công ty: 
- URC (Universal Robin Corporation) là một tập đoàn đa quốc gia của Philipines 
- Công ty TNHH-URC Việt Nam chính thức thành lập vào 12/2003 với những 
hoạt động nhập khẩu ban đầu từ Thái Lan, nhằm tìm hiểu và khảo sát thị trường 
Việt Nam. 
- 8/2005 Công ty chính thức xây dựng nhà máy và sản xuất tại khu công nghiệp 
Việt Nam- Singapore, Thuân An, Bình Dương với giấy phép kinh doanh có các 
thành phần sau: 
 Tên công ty: CÔNG TRY TNHH-URC VIỆT NAM. 
 Tên giao dịch: URC VIETNAM Co.,Ltd. 
 Người đại diện: Ông Dela Rosa Tristan Bello. 
 Chức vụ: Tổng giám đốc. 
 Logo công ty: . 
 Trụ sở: Số 26 đường số 6, khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, Thuận An Bình 
Dương, Việt Nam. 
- Công ty URC đã nắm giữ được thị phần đối với các nhóm hàng: 
 Bánh: bánh quy nhân kem, bánh quy giòn, bánh chocolate… 
 Kẹo: kẹo bạc hà nhân chocolate, kẹo sữa… 
 Snack: snack tôm. snack chocolate, khoai tây chiên… 
 Nước giải khát: nước khải khát trà xanh C2, trà thảo mộc Yin Yang, nước tăng 
lực… 
- Công ty URC sử dụng hệ thống máy móc hiện đại, hoạt động trên dây chuyền 
sản xuất hoàn toàn tự động và khép kín với một quy trình giám sát và kiểm tra 
chất lượng nghiêm ngặt của từng bộ phận. Từ đó, công ty cam kết luôn đảm bảo 
chất lượng cũng như mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng. 
Điều này chứng minh qua việc nhãn hàng trà xanh C2 đã vinh dự nhận giải vàng 
thương hiệu về an toàn vệ sinh thực phẩm do Bộ Y Tế cấp năm 2009.
4 
Dây chuyền sản xuất trà xanh C2. 
1.2: Quá trình phát tri ển công ty: 
- Những năm đầu thâm nhập vào thị trường Việt Nam Công ty TNHH URC Việt 
Nam đã gặp rất nhiều khó khăn do phải tập trung nghiên cứu thị trường, hệ thống 
phân phối nhân viên chưa ổn định. Doanh thu bán ra chỉ tập trung vào hàng nhập 
khẩu thường không ổn định, gây nhiều khó khăn cho việ phát triển công ty. 
- Năm 2006 công ty chủ trương mở rộng sản xuất trong nước, giảm hàng nhập 
khẩu. 
- Tháng 4/2006 chính thức tung ra thị trường Việt Nam các sản phẩm trà xanh C2, 
kẹo Dynamine Big Bang, bánh quy nhân kem CreamO và bánh snack Funbite 
bước đầu đã mang lại hiệu quả cho công ty. 
- Giới thiệu sơ lược sản phẩm Trà xanh C2:
5 
- Trà xanh C2- “Mát lạnh tự và thanh khiết”: Được chế biến từ 100% Trà xanh 
Thái Nguyên tự nhiên. Với hương vị thanh thoát và thơm ngon nhờ được chắt lọc 
kĩ từ những lá trà tươi non, thanh khiết. 
- Trà xanh C2 chứa hàm lượng L-THEANINE và CATECHINS giúp chống lão 
hóa mang lại sự tỉnh táo bvaf cảm giác thư giãn sảng khoái. 
- Sản phẩm được sản xuất trê hệ thống máy móc hiện đại, hoạt động trên dây 
chuyền sản xuất hoàn toàn tự động và khép kín với một quy trình giám sát và 
kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt của từng bộ phận. Từ đó công ty đã cam kết cho 
sản phẩm C2 luôn đạt tiêu chuẩn tốt nhât về chất lượng cũng như mức độ an toàn 
vệ sinh thực phẩm cho người dùng. Điểu này chứng minh qua việc nhãn hàng đã 
được nhận giải vàng thương hiệu về an toàn vệ sinh thực phẩm do Bộ Y Tế cấp 
năm 2009. 
- Hiện nay trà xanh C2 đã có 5 hương vị cho khách hàng dễ dàng chọn lựa: hương 
chanh, hương táo, hương đào, hương cam, mát lạnh và thanh khiết (cool & clean) 
và mới đây nhất là sản phẩm trà xanh C2 Cool hoa cúc mật ong và hương chanh. 
- Ngoài ra còn có các dung tích cho khách hàng dễ dàng chọn lựa phù hợp với nhu 
cầu của mình: 350ml và 500ml. 
- Phân khúc của sản phẩm trà xanh C2 hướng đến đối tượng cá nhân có mức thu 
nhập trung bình chủ yếu là thanh, thiếu niên năng động. Với phân khúc này C2 
đã có một lượng khách hàng rất lớn. 
- Thị trường mục tiêu là các khu đô thị đông dân và thành phố lớn như: TPHCM, 
Hà Nội, Đà Nẵng…… Chính vì vậy trà xanh C2 đã phải có hệ thống phân phối 
dày đặc và kinh nghiệm. 
- Định vị sản phẩm: sản phẩm được định vị bằng mức giá rẻ so với các mặt hàng 
trà xanh khác trên thị trường và câu slogan “mát lạnh và thanh khiết” (cool & 
clean).
6 
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY URC 
2.1: Phân khúc thị trường – thị trường mục tiêu: 
- Độ tuổi: 15 – 35 
- Đặc điểm: năng động, thích nhanh – gọn – tiện, lối sống bận rộn, có nhu cầu nước giải 
khát từ thiên nhiên, có lợi cho sức khỏe, tiện dụng. 
- Từ đó, URC đem đến sản phẩm trà xanh C2: 
 Có lợi cho sức khỏe: trà xanh có công dụng chống lại sự lão hóa, điều trị 
cao huyết áp, hạn chế tăng lượng cholesterol trong máu… 
 Thuận tiện khi sử dụng: chai nhựa PET hiện đại, tiện lợi, có khả năng chịu 
nhiệt cao, có thể sử dụng ngay 
 Mẫu mã trẻ trung, kiểu dáng hiện đại… 
`2.2: Cơ cấu sản phẩm (kích thước tập hợp sản phẩm): 
-Chiều rộng danh mục sản phẩm của URC: 
 Thức ăn nhanh 
 Nước giải khát 
 … 
-Chiều dài danh mục nước giải khát: 
 Rồng đỏ 
 Trà xanh C2 
 Trà FAB 
 … 
-Chiều sâu danh mục trà xanh C2: 
 Trà xanh hương chanh 
 Trà xanh hương đào 
 Trà xanh hương táo 
 … 
2.3: Các yếu tố ảnh hưởng kênh phân phối: 
Đặc điểm về người tiêu dùng: trà xanh C2 là sản phẩm tiêu dùng, có thể thay thế bởi 
các sản phẩm giải khát khác (trà xanh không độ, trà xanh 100, trà lipton chai 
nhựa…), khách hàng có nhiều lựa chọn và có thể thay đổi lựa chọn sản phẩm trà 
xanh C2 khi địa điểm mua hàng không thuận tiện. 
Đặc điểm của sản phẩm: sản phẩm dễ dàng bảo quản ở nhiệt độ thoáng mát, hoặc để 
lạnh; bao bì nhựa, đóng thùng, dễ vận chuyển, có thể phân phối rộng khắp. 
Đặc điểm trung gian: các trung gian phân phối phải đảm bảo điều kiện bảo quản, 
kho bãi của công ty. Các đại lí, cửa hàng bản sỉ, cửa hàng bán lẻ phân phối các sản
7 
phẩm giải khát đều có thể trở thành trung gian phân phối, do đã có kinh nghiệm; 
đồng thời nhờ những mạng lưới phân phối đã có, cũng giảm được chi phí khi không 
cần phải thiết lập kênh phân phối mới. 
Đặc điểm của kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh: đối thủ chính của C2 là trà 
xanh không độ, với kênh phân phối đại trà của công ty Tân Hiệp Phát, sản phẩm C2 
cũng được phân phối đại trà để đảm bảo độ bao quát thị trường, và thị phần 
Đặc điểm công ty: URC là một công ty đa quốc gia chuyên về lĩnh vực thực phẩm 
tiêu dùng từ Philipine, với nguồn lực tài chính lớn, tạo điều kiện thuận lợi thâm 
nhập thị trường thông qua xây dựng kênh phân phối dựa trên các trung gian nước 
giải khát hiện có trên thị trường, cũng như xây dựng chương trình khuyến mãi các 
trung gian trong giai đoạn đầu. 
Đặc điểm môi trường 
 Kinh tế: giai đoạn kinh tế ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến giai đoạn 
xâm nhập thị trường, nếu là giai đoạn khủng hoảng người tiêu dùng sẽ có xu hướng 
thắt chặt tiêu dùng, các trung gian sẽ hạn chế đặt hàng hay nhận hàng để phân phối; 
từ đó công ty phải thiết kế mạng lưới, số lượng trung gian hợp lý, hiệu quả. Đặc 
biệt, Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập, việc thâm nhập thị trường sẽ dễ dàng 
hơn, được ưu đãi hơn. 
 Chính trị: từ năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO, nên các chính sách kinh 
tế “mở” hơn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là URC để 
thâm nhập thị trường Việt. Bên cạnh đó chính trị xã hội của Việt Nam tương đối ổn 
định, là thị trường phát triển ổn định, an toàn cho các doanh nghiệp. 
Xã hội: dân số Việt Nam với 65% nằm trong độ tuổi lao động, tương ứng với 
độ tuổi của thị trường mục tiêu, là thị trường tiềm năng cho sản phẩm trà xanh. 
 Khoa học – công nghệ: Trong 10 năm qua, công nghệ thông tin ở Việt 
Nam phát triển với tốc độ vũ bão, là cơ sở để thông tin về sản phẩm đến thị trường 
nhanh chóng, tiện lợi thông qua internet; giúp phân phối sản phẩm đến người tiêu 
dùng dễ dàng hơn khi thông tin đã được đem đến khách hàng thông qua các phương 
tiện truyền thông. 
2.4: Mục Tiêu, chức năng và chi ến lược của kênh phân phối: 
2.4.1: Mục tiêu của kênh phân phối: 
-Tăng mức độ bao quát thị trường: Sản phẩm C2 có mặt ở các cửa hàng, siêu thị, 
quán nước, căn tin,….trong nội và ngoại thành. 
-Giảm chi phí phân phối:thông qua các trung gian phân phối, sản phẩm C2 được 
đưa tới tay người tiêu dùng theo nhiều đường một cách thuận tiện, nhanh 
chóng,góp phần giảm thiểu chi phí vận chuyền cho nhà sản xuất, họ chỉ tập trung 
vào sản xuất.Song, để được vậy, việc vận chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất tới 
nhà phân phối cần có sự kết hợp chặt chẽ với trung gian vận chuyển.
8 
-Kiểm soát trung gian phân phối:Kênh phân phối rõ ràng giúp nhà sản xuất nắm 
rõ các cấp trung gian phân phối, thuận tiện cho việc kiểm soát và ra quyết định 
về các chiến lược kinh doanh. 
- Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp:sự khác biệt cũng như mức độ bao phủ rộng 
của kênh phân phối sẽ giúp người tiêu dùng nhận biết được nhãn hiệu sản phẩm 
C2 cũng như hình ảnh doanh nghiệp URC, từ từ đi vào tiềm thức của khách hàng 
để họ nhớ đến mà lựa chọn sản phẩm C2. 
2.4.2: Chức năng của kênh phân phối 
-Thông tin giới thiệu về Doanh nghiệp URC, về sản phẩm C2 cũng như chương 
trình khuyến mại đến nhà phân phối, trung gian phân phối và người tiêu dùng để 
tạo sự liên kết, thuận lợi trong quá trình trao đổi hàng hóa 
-Tiếp xúc, thiết lập mối quan hệ:Sau khi thu thập thông tin, doanh nghiệp xác 
định được khách hàng, thông báo cho họ về thông tin doanh nghiệp, sản phẩm, 
thiết lập mối quan hệ hợp tác, nhận đơn đặt hàng 
-Thích ứng hoàn thiện sản phẩm:Sau khi trao đổi, nhận phản hồi về phía khách 
hàng, URC tiến hành hoàn thiện một số đặc tính về sản phẩm cũng như về kênh 
phân phối: đóng gói hàng hóa với bao bì bắt mắt hơn, cung cấp dịch vị giao hàng 
tận nơi và hàng mẫu cho trung gian phân phối khi ra 1 sản phẩm mới của C2 
-Kích thích tiêu thụ: 
+Đối với turng ian phân phối:đưa ra các chương trình khuyến mãi như: chiết 
khấu thương mại, dịch vụ hỗ trợ bán hàng (pa-nô, áp-phích quảng cáo sản phẩm 
C2,kệ trưng bày,tủ mát,…) để tạo điều kiện thuận tiện bán hàng. Khi mua sản 
phẩm C2 sẽ được giao hàng tận nơi, miễn phí vận chuyển. Khi TGPP mua số 
lượng lớn mà Công ty đề ra sẽ được nhận những phần thưởng của công ty. 
+Đối với người tiêu dùng: 
- Đưa ra những quảng cáo hấp dẫn kích thích nhu cầu tiêu dùng với nước trà 
xanh C2. 
Cải tiến sản phẩm,ra nhiều hương vị mới phù hợp nhu cầu đa ạng của người tiêu 
dùng 
Khuyến mãi (mua 1 lốc 6 chai C2 tặng 1 chai cùng loại, hoặc chương trình mã số 
trúng thưởng,…) kích thích người tiêu dùng mua nhiều hơn 
-Thương lượng 
 Điều kiện thanh toán:Tiền mặt hoặc chuyển khoản tùy đặc điểm và yêu 
cầu của từng đối tượng 
 Giá: bán hàng theo giá sỉ 
Điều kiện bán hàng: sẽ cung cấp và cập nhật pa-nô, áp phích, tờ rơi 
phù hợp chương trình quảng cáo của Cty. Tặng kèm kệ trưng bày sản
9 
phẩm C2, đối với đại lý và nhà bán buôn mua hàng số lượng lớn sẽ hỗ 
trợ tủ mát. 
 Dịch vụ bổ sung: Giao hàng tận nơi, vận chuyển miễn phí. 
Điều khoản: 
+Đại lý: nhận hoa hồng trên doanh số, khi đạt mức doanh số đề ra của 
công ty sẽ được thưởng thêm ( hiện vật hoặc hiện kim) 
+Nhà bán buôn và bán lẻ: chiết khấu thương mại, tùy theo số lượng mua 
hàng của từng cửa hàng mà có những chế độ chiết khấu và quà tặng kèm theo 
khác nhau 
-Lưu thông hàng hóa: URC thuê công ty vận tải VINACO vận chuyển hàng hóa 
đến các trung gian phân phối 
-San sẻ rủi ro thông qua các trung gian phân phối về các vấn đế như: sản phẩm 
C2 bị hư hỏng do quá đát, hàng đã lỗi thời khi nhà sản xuất tung ra một dòng sản 
phẩm mới hoặc bao bì mới 
2.4.3: Chiến lược kênh phân phối: 
- C2 là sản phẩm tiêu dùng, dễ bị thay thế bởi các đối thủ cạnh tranh nên áp dụng 
chiến lược phân phối đại trà. 
TGPP: đa dạng, số lượng càng nhiều càng tốt 
Đại lý:Tính đến năm 2011, hệ thống kênh phân phối của C2 có đến 1150 đại lý 
Nhà bán lẻ: 
-Tính đến năm 2011, Sản phẩm C2 được phân phối trên 40200 điểm bán lẻ (cửa 
hàng bách hóa,tạp hóa, quán café, quán ăn, nhà hàng, sạp chợ,..) 
-Sản phẩm C2 được phân phối khắp các hệ thống siêu thị như Coop Mart, BigC, 
CitiMart, Metro, Maxi Mark, Lotte. 
-Sản phẩm C2 còn được phân phối rộng khắp các căn-tin trường học, tiếp cận với 
nhóm khách hàng mục tiêu- HSSV 
2.5: Cấu trúc kênh phân phối:
10 
CÔNG TY URC-VIỆT NAM 
HỆ THỐNG CÁC SIÊU THỊ ĐẠI LÝ 
NGƯỜI TIÊU DÙNG 
2.6 Quản trị kênh phân phối 
2.6.1: Các loại quản trị kênh phân phối 
NHÀ BÁN BUÔN 
NHÀ BÁN LẺ 
a) Quản trị kênh hằng ngày 
Nhà sản xuất kiểm tra các hoạt động phân phối cụ thể: 
Nhà phân phối: 
- Đặt hàng trực tiếp quản lí mại vụ hoặc giá đốc bán hàng để nhận hàng. 
- Giao nhận hàng trực tiếp tại kho của nhà phân phối do công ty vận chuyển 
trung gian VINACO trong vòng 48h từ lúc đặt hàng trong thời gian ngắn nhất, 
tiết kiệm nhất. 
- Thanh toán: Qua hình thức chuyển khoản. 
Đại lí phân phối: 
- Đặt hàng qua nhân viên kênh sỉ của công ty. 
- Hàng được giao nhận tại đại lí trong vòng 24h không tính ngày nghỉ.
11 
- Thanh toán qua chuyển khoản hoặc tiền mặt. 
Địa điểm bán lẻ: 
- Đặt hàng qua nhân viên kênh lẻ của nhà phân phối hoặc đại lí phân phối 
- Hàng được giao nhận tại đại lí trong vòng 24h không tính ngày nghỉ. 
- Thanh toán qua chuyển khoản hoặc tiền mặt. 
Hệ thống siêu thị: 
- Đặt hàng qua nhà phân phối. 
- Giao hàng tận kho của siêu thị trong vòng 24h. 
- Thanh toán qua chuyển khoản. 
Hệ thống bán lẻ ở khu vực trường học: 
- Đặt hàng qua nhân viên bán hàng của nhà phân phối. 
- Giao hàng tận nơi. 
- Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong vòng 24h. 
b) Quản trị kênh chiến lược 
Trong mỗi kênh phân phối sỉ, lẻ, siêu thị và các điểm trường học đều được 
quản lí bởi các giám đốc bán hàng, quản lí mại vụ, và giám sát bán hàng. Điều 
này sẽ tránh xảy ra tình trạng mâu thuẫn giữa các trung gian phân phối do hoạt 
động cạnh tranh về giá cả và tranh chấp khu vực địa lí. 
Các kế hoạch và chương trình hoạt động: 
Tuyển chọn thành viên kênh: Các nhà phân phối của URC bao gồm: Đại lí, 
nhà bán buôn và nhà bán lẻ.hiện nay, công ty URC phân phối bao gồm cho kênh 
phân phối đại lí(kênh sỉ), hệ thống điểm bán lẻ(kênh lẻ), nhà phân phối siêu thị 
va npp các điểm trường học. Trong đó 
- Nhà phân phối siêu thị: Các siêu thị trên toàn quốc được nhập hàng từ các 
nhà phân phối siêu thi riêng biệt. Bao gồm: Hệ thống siêu thị BigC, Sài Gòn 
CoopMart, Metro, MaxiMark, Vinatex, Văn Lang, Lotte, Nhân Văn và các siêu 
thị nhỏ lẻ khác. 
- Các điểm lẻ ở trường học: là các cửa hàng bán lẻ trong trường học, họ 
nhập hàng trực tiếp từ các nhà phân phối cho khu vực trường học. 
- Điểm bán lẻ: Nhà hàng, quán ăn, tiệm tạp hóa, quán Café. Họ nhập hàng 
từ nhà phân phối lẻ hoặc đại lí. 
1. Tiêu chuẩn tuyển chọn: Nhà sản xuất tuyển chọn nhà phân phối dựa trên 
các tiêu chí về tài chính, khả năng phát triển va trình độ quản lí nhân sự. Nhà sản 
xuất hợp tác với nhà phân phối thông qua hợp đồng kinh tế. 
2. Nguồn tìm kiếm trung gian phân phối:
12 
- Thông qua lực lượng bán hàng theo khu vực: Các nhân viên bán hàng sẽ 
tìm kiếm và báo cáo thông tin về các nhà phân phối cho nhà sản xuất. 
- Các khách hàng: Công ty URC thường xuyên tổ chức các cuộc khảo sát 
khách hàng, từ đó có được thông tin về các nhà phân phối. 
- Ngoài ra, công ty còn tìm kiếm thông tin từ các nhà tư vấn, danh bạ điện 
thoại,… 
3. Thuyết phục trung gian lam thành viên kênh 
Ở khu vực TP HCM, tính tới tháng 2/2011, công ty URC có 16 nhà phân 
phối. Hàng hóa từ nhà sản xuất được phân phối qua 2 hệ thống kênh lẻ và kênh 
sỉ. Trong đó, kênh sỉ chiếm 38%-40% trên tổng hàng hóa. Nhà phân phối được 
hưởng 7.5% chiết khấu thương mại từ nhà sản xuất trên giá bán sản phẩm. Bên 
cạnh đó, nhà phân phối phải đảm bảo lượng hàng dự trữ ít nhất bằng 40% tổng 
lượng hàng đã bán trong tháng cho tháng sau. 
- Hệ thống kênh lẻ: tính đến tháng 2/2011, công ty URC có 40200 điểm bán 
lẻ trên TP HCM. Bao gồm các tiệm tạp hóa, nhà hàng, quán ăn,…nằm trên các 
trục đường lớn bao phủ thành phố. Nhà bán lẻ được hưởng 2% chiết khấu thương 
mại trên giá bán sản phẩm và không được bán cao hơn 20% so với mức giá của 
nhà phân phối bán. Tại các điểm bán lẻ, URC luôn có hỗ trợ hình ảnh quảng cáo, 
in bảng hiệu kết hợp hình ảnh C2, tủ mát,… 
- Hệ thống kênh sỉ: URC có 1150 đại lí nhận hàng trực tiếp từ nhân viên 
bán hàng của công ty thông qua nhà phân phối. Nhân viên bán hàng nhận được 
hoa hồng từ nhà phân phối thành hai mức: 5 triệu đồng nếu đạt 75% chỉ tiêu 
tháng, thưởng mức hai là 0.64% doanh số bán nếu vượt mức chỉ tiêu tháng tính 
từ 75%. Đại lí được hưởng 2.7% chiết khấu thương mại trên giá bán từ nhà phân 
phối. Giá bán lẻ cho đại lí phải lớn hơn giá bán cho các điểm bán lẻ 10%. Giá 
bán cho các điểm bán lẻ giao động trong khoảng giá nhập từ nhà phân phối 
không quá 10%. 
- Kênh phân phối siêu thị: bao gồm nhà phân phối siêu thị và hệ thống siêu 
thị. Hiện nay có 3 nhà phân phối cho hệ thống siêu thị là 8 siêu thị lớn gồm 56 
siêu thị lớn và 73 siêu thị vừa và nhỏ. nhà phân phối được hưởng 6% chiết khấu. 
Các siêu thị lớn như BigC, Coop Mart, Metro, MaxiMark, Lotte được hưởng 
chiết khấu 3.5% trên giá bán. Còn các siêu thị nhỏ được hưởng 3% trên giá bán. 
Giá bán có thể chênh lệch 3%. Các hệ thống siêu thị phải dự trữ bắt buộc bằng 
50% tổng số hàng bán ra trong tháng cho tháng sau. 
Ngoài ra, sản phẩm được nhà sản xuất trả phí trưng bày sản phẩm trong các 
gian hàng trong siêu thị.
13 
- Kênh phân phối trường học: Nhà phân phối được hưởng chiết khấu 
thương mại là 7% trên giá bán. Giá bán lẻ không cao hơn giá nhà phân phối 3%. 
Nhà phân phối tổ chức nhân viên đến từng khu vực trường học mà mình được 
đảm nhiệm. 
c) Động viên kích thích các thành viên kênh phân phối 
- Để nâng cao hiệu quả và tạo sự khác biệt về kênh phân phối với các đối thủ 
khác và đi vào tiềm thức của người tiêu dùng để họ lựa chọn sản phẩm trà xanh 
C2 , doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ mục tiêu và hoạt động của 
doanh nghiệp với mục tiêu và hoạt động của các thành viên. Qua việc tạo mối 
quan hệ tốt đẹp gắn bó thân thiết với các trung gian và hỗ trợ tạo điều kiện cho 
các trung gian phân phối cùng hợp tác cùng phát triển,doanh nghiệp có thể nắm 
bắt, cung ứng và thỏa mãn thị trường mục tiêu tốt hơn. Giới trung gian phải được 
thường xuyên kích thích để làm việc tốt hơn. Ngoài phần chiết khấu thương mại 
dành cho các trung gian phân phối công ty URC còn có các chính sách hỗ trợ, 
kích thích các thành viên như: 
- Hỗ trợ trưng bày sản phẩm : tại các đại lý, tiệm tạp hóa, điểm bán lẻ,.. 
công ty hỗ trợ các kệ, tủ, panner, áp phích,bảng hiệu,… trưng bày sản phẩm tạo 
sự nổi bật và thu hút cho sản phẩm.
- Hỗ trợ dùng thử sản phẩm : khi sản phẩm mới ra mắt hay thêm một hương 
vị mới cho dòng sản phẩm trà xanh C2 công ty đã tổ chức dùng thử sản phẩm tại 
các tạp hóa gần khu đông dân cư và các khu vực công cộng như công viên, siêu 
thị, trường học,… 
- Hỗ trợ vốn : đối với các cửa hàng nhỏ lẻ không đủ tiềm lực tài chính được 
14 
công ty hỗ trợ bằng việc nhập hàng trong tháng đến cuối tháng mới thanh toán 
tiền hoặc vay vốn qua quỹ tín dụng của công ty. 
- Hỗ trợ vận chuyển : với các tiệm tạp hóa hay các điểm bán lẻ công ty hỗ 
trợ giao hàng tận nơi và miễn phí. Còn các đại lý và nhà phân phối lớn ngoài việc 
giao hàng tận kho công ty hỗ trợ mua trả góp xe tải để thuận tiện hàng hóa cho 
các trung gian cấp dưới lấy hàng từ đại lý hay nhà phân phối.
15 
Ngoài ra khi vận chuyển giao hàng cho các trung gian mà gặp vấn đề về hàng 
hóa sai quy cách, không đảm bảo chất lượng,… thì được trả về công ty và công 
ty bồi thường mọi chi phí thiệt hại. 
d) Đánh giá các thành viên của kênh: 
- Hằng năm vào khoảng tháng 12 công ty URC tổ chức đánh giá định kỳ 
hoạt động của người trung gian theo những tiêu chuẩn nhất định để có những chế 
độ khen thưởng cũng như đôn đốc huấn luyện thêm cho các thành viên hoặc 
chấm dứt quan hệ phân phối nếu như tình hình hoạt động của họ quá kém. Một 
số tiêu chuẩn đánh giá của công ty URC dành cho trung gian phân phối như : 
 Về doanh số bán hàng có đạt quy định theo cấp độ không? 
 Mức doanh số đạt được của trung gian trong năm này so sánh với mức họ 
đã đạt được trong thời năm trước? 
 Tỷ lệ tăng tiến trung bình trong từng quý? 
 Thời gian giao hàng cho khách có đúng thời hạn không? 
 Xử lý lượng hàng bị hư hỏng và mất mát có kịp thời và đúng cách 
không? Đưa ra chương trình khuyến mãi kèm theo sản phẩm cùng loại, giảm giá 
để tiêu thụ hàng nhanh. 
 Thực hiên những chương trình quảng cáo của công ty như thế nào? 
 Mỗi lần công ty tổ chức đào tạo nhân viên thì có cử người tham gia đầy đủ 
không? 
 Mức độ hợp tác : Khi công ty đưa xuống các banner thì đại lý phải treo 
lên, tủ mát,kệ trưng bày công ty cung cấp có trưng bày sản phẩm theo đúng quy 
định. 
e) Vận dụng các yếu tố marketing mix trong quản trị kênh 
- Chiến lược sản phẩm : 
 Phát triển sản phẩm : trà xanh C2 có sự đa dạng về hương vị sản phẩm 
như hương táo, hương đào, hương chanh,…nhưng nhu cầu sử dụng các hương vị 
là không giống nhau nên công ty URC đã tiến hành quan sát và nghiên cứu hoạt 
động bán hàng và doanh thu của các trung gian phân phối nhằm có thể cung cấp 
đúng mặt hàng với số lượng cần thiết để đảm bảo sản phẩm luôn có sẵn cho nhu 
cầu khách hàng. Hơn nữa công ty cũng có nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ 
cũng như đào tạo kỹ thuật cho các trung gian phân phối nhằm đồng hóa nhu cầu 
tiêu thụ tất cả các hương vị của trà xanh C2.
 Chu kỳ sống của sản phẩm :khi sản phẩm trà xanh C2 mới ra mắt công ty 
URC thực hiện chiến lược bao phủ thị trường bằng cách tích cực tìm kiếm và 
tuyển chọn các trung gian phân phối,xây dựng một mạng lưới phân phối rộng 
khắp cả nước. Điển hình trong năm 2008 năm đầu tiên tung ra sản phẩm trà xanh 
C2, công ty URC thiết lập mạng lưới phân phối cho dòng sản phẩm này là 720 
đại lý,16250 điểm bán lẻ,hơn 200 siêu thị vừa và cùng với 6549 các điểm bán tại 
trường học. Hiện nay khi sản phẩm đang trong giai đoạn tăng trưởng công ty 
URC cũng không ngừng nỗ lực trong công tác tyển chọn thêm các thành viên 
phân phối, đồng thời công ty cũng quản lý chặt chẽ hơn trong việc theo dõi 
doanh số bán hàng của các trung gian tạo cơ sở cho cáckế hoạch cung ứng sản 
phẩm mọi lúc mọi nơi của doanh nghiệp. 
16 
- Chiến lược giá : giá của sản phẩm trà xanh C2 là 6000đ thấp hơn so với 
giá của sản phẩm đối thủ trà xanh 00 không độ là 8000đ nên các trung gian phân 
phối dễ dàng tiêu thụ sản phẩm hơn. Công ty URC cũng xây dựng mức chiết 
khấu theo cấp độ và doanh số cho các trung gian phân phối nhằm hạn chế mức 
tối đa sự xung đột về lợi ích của các trung gian cũng như tạo khích lệ các cho 
trung gian tiêu thụ nhiều sản phẩm hơn. Bên cạnh mức chiết khấu ưu đãi đó công 
ty URC cũng ràng buộc các trung gian trong việc ra giá bán sản phẩm trà xanh 
C2 luôn nằm trong giới hạn cho phép của chính sách giá mà công ty đề ra. 
- Chiến lược xúc tiến : Sự thành công của các chương trình xúc tiến cho sản 
phẩm phụ thuộc rất nhiều vào sự hợp tác và hưởng ứng của các trung gian phân 
phối. Hiệu quả của quảng cáo, chương trình khuyến mại sẽ thành công và được 
nhiều người tiêu dùng biết đến hơn khi được các trung gian phân phối triển khai 
và áp dụng tích cực. Khi công ty URC triển khai hoạt động quảng cáo, khuyến 
mãi, tài trợ cho hoạt dông văn hóa thể thao nào đó thì tại các thành viên phân 
phối đều được phổ biến cũng như hỗ trợ trưng bày,sắp xếp nổi bật sản phẩm và 
các chế độ chiết khấu,quà thưởng đi kèm cho các thành viên để họ tích cực và 
hưởng ứng tốt các chương trình xúc tiến.
17 
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH SWOT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ. 
1. Phân tích Swot về hoạt động kênh phân phối của công ty URC đối với 
sản phẩm trà xanh C2: 
STRENGTHS (ĐIỂM MẠNH): 
- Trà xanh C2 là sản phẩm 
chính của công ty URC- tập 
đoàn có tiềm lực tài chính 
mạnh, do đó doanh nghiệp 
có nhiều những chính sách 
hỗ trợ, thúc đẩy phân phối 
cho các trung gian như: hỗ 
trợ về mặt tài chính, chiết 
khấu cao cho các nhà bán 
buôn đạt doanh thu cao hơn 
kế hoạch, hỗ trợ về vốn cho 
trung gian, qua đó thúc đẩy 
được sự hợp tác lâu dài 
giữa nhà sản xuất và các 
trung gian phân phối, đẩy 
mạnh xúc tiến 
- Sử dụng công ty vận 
chuyển trung gian từ nhà 
sản xuất đến nhà phân phối 
nên hàng hóa được lưu 
thông nhanh chóng và tiết 
kiệm chi tiêu. 
- Quy mô lô hàng mỗi lần đặt 
hang của các nhà bán buôn 
lớn, đồng thời điều kiện về 
kho bãi tốt do đó sản phẩm 
được dự trữ với số lượng 
lớn nên tránh được tình 
trạng khan hiếm trong các 
giai đoạn tiêu dùng nhanh, 
đặc biệt là mùa hè. 
- Đội ngũ bán hàng mạnh, 
thực hiện chiến lược kéo 
tốt. 
WEAKNESSES (ĐIỂM YẾU): 
- Chưa có sự quản lý, giám 
sát chặt chẽ trong viẹc tuân 
thủ quy định về giá tại các 
cửa hàng bán lẻ, một số nơi 
đẩy mức giá quá cao trên 
10.000vnd/chai, gây mất 
hình ảnh trong tâm trí người 
tiêu dùng. 
- Độ nhận biết sản phẩm 
chưa cao so với đối thủ là 
Trà xanh Không độ của Tập 
đoàn Tân Hiệp Phát. 
- Chiến lược đẩy chưa được 
đầu tư, mức độ sẵn sàng của 
sản phẩm tại các điểm bán 
không cao.
18 
OPPORTUNITIES (CƠ HỘI): 
- Sự phát triển càng ngày 
càng mạnh mẽ của công 
nghệ thông tin sẽ gia tăng 
đáng kể hiệu quả cho hoạt 
động phân phối, thể hiện 
qua dòng thanh toán, 
thương lượng và thông tin, 
giảm chi phí giao dịch,… 
- Nhu cầu tiêu dùng các sản 
phẩm tốt cho sức khỏe như 
trà xanh càng ngày càng 
nâng cao, đặc biệt sử dụng 
trà xanh là sản phẩm thay 
thế nước ngọt, nước tinh 
khiết. 
- Cơ cấu dân số hiện nay giới 
trẻ chiếm tỷ lệ cao nhất, tập 
trung chủ yếu ở độ tuổi từ 
15 đến 30, đây cũng là đối 
tượng khách hàng mục tiêu 
của C2, cơ hội cho C2 đẩy 
mạnh hoạt động tiêu thụ ở 
kênh phân phối. 
THREATS (THÁCH THỨC): 
- Thị trường cạnh tranh gay 
gắt, trong đó đối thủ chính 
là sản phẩm Trà xanh 
không độ chiếm thị phần 
56%, có mức độ bao phủ thị 
trường lớn nhất 
- Đối thủ cạnh tranh liên tục 
ra các sản phẩm mới. 
- Lạm phát tại Việt Nam còn 
cao, dễ dẫn đến hiện tượng 
các nhà trung gian gom 
hàng, tích trữ nâng giá. 
- Tình hình kinh tế không ổn 
định, vật giá leo thang 
khiến người tiêu dùng thắt 
chặt chi tiêu hơn. 
2. Kiến nghị và giải pháp: 
o Tăng cường sự kiểm soát chặt chẽ trong hệ thống kênh phân 
phối, nhất là sự kiểm soát về giá tại các điểm bán lẻ, có những 
hình phạt rõ ràng để tránh hiện tượng trên tái diễn. 
o Chú trọng nhiều hơn vào chiến lược đẩy, ưu đãi chiết khấu hấp 
dẫn, thường xuyên có các hoạt động khuyễn mãi dành cho trung 
gian phân phối nhằm gia tăng số lượng cửa hàng bán buôn, bán 
lẻ, tăng độ bao phủ sản phẩm C2 trên thị trường 
o Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến tại điểm bán, các banner, 
bảng hiệu, logo C2 để tăng độ nhận biết thương hiệu

More Related Content

What's hot

Chương 1 Quản trị kênh phân phối
Chương 1   Quản trị kênh phân phốiChương 1   Quản trị kênh phân phối
Chương 1 Quản trị kênh phân phốiTống Bảo Hoàng
 
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Nam
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt NamChiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Nam
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Namluanvantrust
 
Giới thiệu về Milo Việt Nam - Đinh Lê Hoàng Ngọc - Enter Design - Học...
Giới thiệu về Milo Việt Nam - Đinh Lê Hoàng Ngọc - Enter Design - Học...Giới thiệu về Milo Việt Nam - Đinh Lê Hoàng Ngọc - Enter Design - Học...
Giới thiệu về Milo Việt Nam - Đinh Lê Hoàng Ngọc - Enter Design - Học...Học viện Kstudy
 
Chiến lược Marketing của Coca Cola
Chiến lược Marketing của Coca ColaChiến lược Marketing của Coca Cola
Chiến lược Marketing của Coca ColaWikibiz.vn
 
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilktiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
tiến trình STP và chiến lược 4P của VinamilkNam Nguyễn
 
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...Võ Thùy Linh
 
Chương 2 Quản trị kênh phân phối
Chương 2   Quản trị kênh phân phốiChương 2   Quản trị kênh phân phối
Chương 2 Quản trị kênh phân phốiTống Bảo Hoàng
 
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...Viện Quản Trị Ptdn
 
Bảng câu hỏi - Nguyên cứu Maketing
Bảng câu hỏi - Nguyên cứu MaketingBảng câu hỏi - Nguyên cứu Maketing
Bảng câu hỏi - Nguyên cứu Maketingkudos21
 
Marketing mix vinamilk
Marketing mix vinamilkMarketing mix vinamilk
Marketing mix vinamilkchulua
 
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Nguyễn Quang Sang Digital
 
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty VinamilkYếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilkthaoweasley
 
Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...
Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...
Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Thùy Dung Hoàng
 
Nhóm 9 _ TH True milk
Nhóm 9 _ TH True milkNhóm 9 _ TH True milk
Nhóm 9 _ TH True milkynhong797826
 

What's hot (20)

Chương 1 Quản trị kênh phân phối
Chương 1   Quản trị kênh phân phốiChương 1   Quản trị kênh phân phối
Chương 1 Quản trị kênh phân phối
 
LOTHAMILK
LOTHAMILKLOTHAMILK
LOTHAMILK
 
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Nam
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt NamChiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Nam
Chiến lược định vị thương hiệu OMO của UNILEVER Việt Nam
 
Giới thiệu về Milo Việt Nam - Đinh Lê Hoàng Ngọc - Enter Design - Học...
Giới thiệu về Milo Việt Nam - Đinh Lê Hoàng Ngọc - Enter Design - Học...Giới thiệu về Milo Việt Nam - Đinh Lê Hoàng Ngọc - Enter Design - Học...
Giới thiệu về Milo Việt Nam - Đinh Lê Hoàng Ngọc - Enter Design - Học...
 
Chương 4 qtkpp
Chương 4   qtkppChương 4   qtkpp
Chương 4 qtkpp
 
Chiến lược Marketing của Coca Cola
Chiến lược Marketing của Coca ColaChiến lược Marketing của Coca Cola
Chiến lược Marketing của Coca Cola
 
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilktiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
tiến trình STP và chiến lược 4P của Vinamilk
 
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
Thực trạng hoạt động chăm sóc khach hàng của công ty vinamilk cho dòng dielac...
 
Chương 2 Quản trị kênh phân phối
Chương 2   Quản trị kênh phân phốiChương 2   Quản trị kênh phân phối
Chương 2 Quản trị kênh phân phối
 
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàn...
 
Chuong 5
Chuong 5Chuong 5
Chuong 5
 
Bảng câu hỏi - Nguyên cứu Maketing
Bảng câu hỏi - Nguyên cứu MaketingBảng câu hỏi - Nguyên cứu Maketing
Bảng câu hỏi - Nguyên cứu Maketing
 
Marketing mix vinamilk
Marketing mix vinamilkMarketing mix vinamilk
Marketing mix vinamilk
 
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
 
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020 Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
Lập kế hoạch Marketing cho nhãn hàng sữa Vinamilk 2020
 
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty VinamilkYếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
 
Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...
Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...
Đề tài: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bia Tiger của khách hàn...
 
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
 
Th true milk
Th true milkTh true milk
Th true milk
 
Nhóm 9 _ TH True milk
Nhóm 9 _ TH True milkNhóm 9 _ TH True milk
Nhóm 9 _ TH True milk
 

Similar to tiểu luận tổ chức kênh phân phối trà xanh c2

Bai Tap Marketing Dich Vu UEH - Chu de nghien cuu thi truong
Bai Tap Marketing Dich Vu UEH - Chu de nghien cuu thi truongBai Tap Marketing Dich Vu UEH - Chu de nghien cuu thi truong
Bai Tap Marketing Dich Vu UEH - Chu de nghien cuu thi truongNgnTrnHiu
 
marketing căn bản
marketing căn bảnmarketing căn bản
marketing căn bảnsevenmenz
 
Ke hoach kinh_doanh_quan_kem
Ke hoach kinh_doanh_quan_kemKe hoach kinh_doanh_quan_kem
Ke hoach kinh_doanh_quan_kemxuanduong92
 
đạI học quốc gia thành phố hồ chí minh
đạI học quốc gia thành phố hồ chí minhđạI học quốc gia thành phố hồ chí minh
đạI học quốc gia thành phố hồ chí minhPhuong Nguyen
 
Bài báo cáo quản trị doanh nghiệp
Bài báo cáo quản trị doanh nghiệpBài báo cáo quản trị doanh nghiệp
Bài báo cáo quản trị doanh nghiệpPhahamy Phahamy
 
Phan tich chien luoc marketing cua cty tnhh tm dv thp
Phan tich chien luoc marketing cua cty tnhh tm dv thpPhan tich chien luoc marketing cua cty tnhh tm dv thp
Phan tich chien luoc marketing cua cty tnhh tm dv thpNi Du
 
Tiểu luận marketing tại TH TRUEMILK -NHẬN BÀI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
 Tiểu luận marketing tại TH TRUEMILK -NHẬN BÀI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703 Tiểu luận marketing tại TH TRUEMILK -NHẬN BÀI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
Tiểu luận marketing tại TH TRUEMILK -NHẬN BÀI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703OnTimeVitThu
 
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLA
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLAPHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLA
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLAVisla Team
 
Phân tích hoạt động marketing của công ty sữa đậu nành việt nam vinasoy
Phân tích hoạt động marketing của công ty sữa đậu nành việt nam vinasoyPhân tích hoạt động marketing của công ty sữa đậu nành việt nam vinasoy
Phân tích hoạt động marketing của công ty sữa đậu nành việt nam vinasoyThanh Hoa
 
Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bánh kẹo của cô...
Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bánh kẹo của cô...Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bánh kẹo của cô...
Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bánh kẹo của cô...luanvantrust
 
Chien luoc Marketing cua cong ty co phan my pham Sai Gon SCC
Chien luoc Marketing cua cong ty co phan my pham Sai Gon SCCChien luoc Marketing cua cong ty co phan my pham Sai Gon SCC
Chien luoc Marketing cua cong ty co phan my pham Sai Gon SCCThong Trinh
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfood
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfoodXây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfood
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfoodMoa Mỹ Linh
 
Tiểu luận: Hoạch định chiến lược Marketing cho sản phẩm nước ép bưởi thuộc CT...
Tiểu luận: Hoạch định chiến lược Marketing cho sản phẩm nước ép bưởi thuộc CT...Tiểu luận: Hoạch định chiến lược Marketing cho sản phẩm nước ép bưởi thuộc CT...
Tiểu luận: Hoạch định chiến lược Marketing cho sản phẩm nước ép bưởi thuộc CT...Nhóc Tinh Nghịch
 
Bao cao khoi nghiep quan ly quan cafe toan quoc.docx
Bao cao khoi nghiep quan ly quan cafe toan quoc.docxBao cao khoi nghiep quan ly quan cafe toan quoc.docx
Bao cao khoi nghiep quan ly quan cafe toan quoc.docxTạ Thành Đạt
 
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...luanvantrust
 
bctntlvn (124).pdf
bctntlvn (124).pdfbctntlvn (124).pdf
bctntlvn (124).pdfLuanvan84
 

Similar to tiểu luận tổ chức kênh phân phối trà xanh c2 (20)

Bai Tap Marketing Dich Vu UEH - Chu de nghien cuu thi truong
Bai Tap Marketing Dich Vu UEH - Chu de nghien cuu thi truongBai Tap Marketing Dich Vu UEH - Chu de nghien cuu thi truong
Bai Tap Marketing Dich Vu UEH - Chu de nghien cuu thi truong
 
marketing căn bản
marketing căn bảnmarketing căn bản
marketing căn bản
 
Đề tài: Quản trị sản phẩm trà thảo mộc Dr. Thanh, HAY, 9đ
Đề tài: Quản trị sản phẩm trà thảo mộc Dr. Thanh, HAY, 9đĐề tài: Quản trị sản phẩm trà thảo mộc Dr. Thanh, HAY, 9đ
Đề tài: Quản trị sản phẩm trà thảo mộc Dr. Thanh, HAY, 9đ
 
Ke hoach kinh_doanh_quan_kem
Ke hoach kinh_doanh_quan_kemKe hoach kinh_doanh_quan_kem
Ke hoach kinh_doanh_quan_kem
 
đạI học quốc gia thành phố hồ chí minh
đạI học quốc gia thành phố hồ chí minhđạI học quốc gia thành phố hồ chí minh
đạI học quốc gia thành phố hồ chí minh
 
Bài báo cáo quản trị doanh nghiệp
Bài báo cáo quản trị doanh nghiệpBài báo cáo quản trị doanh nghiệp
Bài báo cáo quản trị doanh nghiệp
 
Phan tich chien luoc marketing cua cty tnhh tm dv thp
Phan tich chien luoc marketing cua cty tnhh tm dv thpPhan tich chien luoc marketing cua cty tnhh tm dv thp
Phan tich chien luoc marketing cua cty tnhh tm dv thp
 
Chuyên Đề Thực Tập Thực Trạng Hệ Thống Kênh Phân Phối Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Thực Trạng Hệ Thống Kênh Phân Phối Của Công TyChuyên Đề Thực Tập Thực Trạng Hệ Thống Kênh Phân Phối Của Công Ty
Chuyên Đề Thực Tập Thực Trạng Hệ Thống Kênh Phân Phối Của Công Ty
 
Tiểu luận marketing tại TH TRUEMILK -NHẬN BÀI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
 Tiểu luận marketing tại TH TRUEMILK -NHẬN BÀI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703 Tiểu luận marketing tại TH TRUEMILK -NHẬN BÀI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
Tiểu luận marketing tại TH TRUEMILK -NHẬN BÀI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
 
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLA
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLAPHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLA
PHÂN TÍCH CÔNG CỤ MARETING MIX DƯỚI GÓC ĐỘ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA COCA-COLA
 
Phân tích hoạt động marketing của công ty sữa đậu nành việt nam vinasoy
Phân tích hoạt động marketing của công ty sữa đậu nành việt nam vinasoyPhân tích hoạt động marketing của công ty sữa đậu nành việt nam vinasoy
Phân tích hoạt động marketing của công ty sữa đậu nành việt nam vinasoy
 
Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bánh kẹo của cô...
Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bánh kẹo của cô...Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bánh kẹo của cô...
Giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm bánh kẹo của cô...
 
Báo Cáo Thuyết Trình Môn Khởi Sự Doanh Nghiệp
Báo Cáo Thuyết Trình Môn Khởi Sự Doanh NghiệpBáo Cáo Thuyết Trình Môn Khởi Sự Doanh Nghiệp
Báo Cáo Thuyết Trình Môn Khởi Sự Doanh Nghiệp
 
Chien luoc Marketing cua cong ty co phan my pham Sai Gon SCC
Chien luoc Marketing cua cong ty co phan my pham Sai Gon SCCChien luoc Marketing cua cong ty co phan my pham Sai Gon SCC
Chien luoc Marketing cua cong ty co phan my pham Sai Gon SCC
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfood
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfoodXây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfood
Xây dựng chiến lược kinh doanh ctcp interfood
 
Tiểu luận: Hoạch định chiến lược Marketing cho sản phẩm nước ép bưởi thuộc CT...
Tiểu luận: Hoạch định chiến lược Marketing cho sản phẩm nước ép bưởi thuộc CT...Tiểu luận: Hoạch định chiến lược Marketing cho sản phẩm nước ép bưởi thuộc CT...
Tiểu luận: Hoạch định chiến lược Marketing cho sản phẩm nước ép bưởi thuộc CT...
 
Bao cao khoi nghiep quan ly quan cafe toan quoc.docx
Bao cao khoi nghiep quan ly quan cafe toan quoc.docxBao cao khoi nghiep quan ly quan cafe toan quoc.docx
Bao cao khoi nghiep quan ly quan cafe toan quoc.docx
 
Download free Chuyên đề tốt nghiệp kênh phân phối của công ty
Download free Chuyên đề tốt nghiệp kênh phân phối của công tyDownload free Chuyên đề tốt nghiệp kênh phân phối của công ty
Download free Chuyên đề tốt nghiệp kênh phân phối của công ty
 
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...
Nghiên cứu phản ứng của người tiêu dùng đối với quảng cáo truyền hình của sữa...
 
bctntlvn (124).pdf
bctntlvn (124).pdfbctntlvn (124).pdf
bctntlvn (124).pdf
 

tiểu luận tổ chức kênh phân phối trà xanh c2

  • 1. 1 BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TIỂU LUẬN NHÓM KP2. MÔN: TỔ CHỨC KÊNH PHÂN PHỐI GV BỘ MÔN: NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT. DOANH NGHIỆP: CÔNG TY TNHH URC VIỆT NAM. THÀNH VIÊN: 1. Phan Thị Kiều Ly (nhóm trưởng). 2. Nguyễn Hoàng Phương Khanh. 3. Lê Ngọc Thùy Dung. 4. Huỳnh Thị Nguyên. 5. Nguyễn Thị Xuân Toàn. 6. Nguyễn Thị Tuyết Nhi.
  • 2. 2 LỜI MỞ ĐẦU. Trong nền kinh tế hiện nay việc xây dựng thương hiệu là việc đầu tiên cho mỗi doanh nghiệp cần phải làm. Bên cạnh đó để phân phối hàng hóa cho các trung gian của doanh nghiệp thì cần xây dựng nên một hệ thống phân phối một cách cụ thể và chính xác nhằm quản lý hết được hàng đến tay người tiêu dùng. Một doanh nghiệp có một hệ thống phân phối tốt thì sẽ tiết kiệm được chi phí trong quá trình phân phối hàng hóa. Ngoài ra còn theo giõi được các trung gian bán hàng để quyết định tiếp tục hợp tác, hay có các chương trình khuyến mại nào hay không. Để liên hệ thực tế cho bộ môn “Tổ chức kênh phân phối”, nhóm lựa chọn Công ty URC-Việt Nam với sản phẩm của công ty là Trà xanh C2. Nhóm có sự lựa chọn này vì đây là một sản phẩm phân phối đại trà. Qua hệ thống kênh phân phối này, ta sẽ hình dung được rõ Tổ chức kênh phân phối là như thế nào? Hệ thống kênh phân phối đã phân phối sản phẩm đến tay nguwoif tiêu dùng như thế nào, khi sản phẩm đại trà cần phân phối rộng rãi? Cách lựa chọn các trung gian phân phối của dông ty như thế nào?
  • 3. 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG TY URC: 1.1: Gi ới thiệu công ty: - URC (Universal Robin Corporation) là một tập đoàn đa quốc gia của Philipines - Công ty TNHH-URC Việt Nam chính thức thành lập vào 12/2003 với những hoạt động nhập khẩu ban đầu từ Thái Lan, nhằm tìm hiểu và khảo sát thị trường Việt Nam. - 8/2005 Công ty chính thức xây dựng nhà máy và sản xuất tại khu công nghiệp Việt Nam- Singapore, Thuân An, Bình Dương với giấy phép kinh doanh có các thành phần sau:  Tên công ty: CÔNG TRY TNHH-URC VIỆT NAM.  Tên giao dịch: URC VIETNAM Co.,Ltd.  Người đại diện: Ông Dela Rosa Tristan Bello.  Chức vụ: Tổng giám đốc.  Logo công ty: .  Trụ sở: Số 26 đường số 6, khu công nghiệp Việt Nam-Singapore, Thuận An Bình Dương, Việt Nam. - Công ty URC đã nắm giữ được thị phần đối với các nhóm hàng:  Bánh: bánh quy nhân kem, bánh quy giòn, bánh chocolate…  Kẹo: kẹo bạc hà nhân chocolate, kẹo sữa…  Snack: snack tôm. snack chocolate, khoai tây chiên…  Nước giải khát: nước khải khát trà xanh C2, trà thảo mộc Yin Yang, nước tăng lực… - Công ty URC sử dụng hệ thống máy móc hiện đại, hoạt động trên dây chuyền sản xuất hoàn toàn tự động và khép kín với một quy trình giám sát và kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt của từng bộ phận. Từ đó, công ty cam kết luôn đảm bảo chất lượng cũng như mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng. Điều này chứng minh qua việc nhãn hàng trà xanh C2 đã vinh dự nhận giải vàng thương hiệu về an toàn vệ sinh thực phẩm do Bộ Y Tế cấp năm 2009.
  • 4. 4 Dây chuyền sản xuất trà xanh C2. 1.2: Quá trình phát tri ển công ty: - Những năm đầu thâm nhập vào thị trường Việt Nam Công ty TNHH URC Việt Nam đã gặp rất nhiều khó khăn do phải tập trung nghiên cứu thị trường, hệ thống phân phối nhân viên chưa ổn định. Doanh thu bán ra chỉ tập trung vào hàng nhập khẩu thường không ổn định, gây nhiều khó khăn cho việ phát triển công ty. - Năm 2006 công ty chủ trương mở rộng sản xuất trong nước, giảm hàng nhập khẩu. - Tháng 4/2006 chính thức tung ra thị trường Việt Nam các sản phẩm trà xanh C2, kẹo Dynamine Big Bang, bánh quy nhân kem CreamO và bánh snack Funbite bước đầu đã mang lại hiệu quả cho công ty. - Giới thiệu sơ lược sản phẩm Trà xanh C2:
  • 5. 5 - Trà xanh C2- “Mát lạnh tự và thanh khiết”: Được chế biến từ 100% Trà xanh Thái Nguyên tự nhiên. Với hương vị thanh thoát và thơm ngon nhờ được chắt lọc kĩ từ những lá trà tươi non, thanh khiết. - Trà xanh C2 chứa hàm lượng L-THEANINE và CATECHINS giúp chống lão hóa mang lại sự tỉnh táo bvaf cảm giác thư giãn sảng khoái. - Sản phẩm được sản xuất trê hệ thống máy móc hiện đại, hoạt động trên dây chuyền sản xuất hoàn toàn tự động và khép kín với một quy trình giám sát và kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt của từng bộ phận. Từ đó công ty đã cam kết cho sản phẩm C2 luôn đạt tiêu chuẩn tốt nhât về chất lượng cũng như mức độ an toàn vệ sinh thực phẩm cho người dùng. Điểu này chứng minh qua việc nhãn hàng đã được nhận giải vàng thương hiệu về an toàn vệ sinh thực phẩm do Bộ Y Tế cấp năm 2009. - Hiện nay trà xanh C2 đã có 5 hương vị cho khách hàng dễ dàng chọn lựa: hương chanh, hương táo, hương đào, hương cam, mát lạnh và thanh khiết (cool & clean) và mới đây nhất là sản phẩm trà xanh C2 Cool hoa cúc mật ong và hương chanh. - Ngoài ra còn có các dung tích cho khách hàng dễ dàng chọn lựa phù hợp với nhu cầu của mình: 350ml và 500ml. - Phân khúc của sản phẩm trà xanh C2 hướng đến đối tượng cá nhân có mức thu nhập trung bình chủ yếu là thanh, thiếu niên năng động. Với phân khúc này C2 đã có một lượng khách hàng rất lớn. - Thị trường mục tiêu là các khu đô thị đông dân và thành phố lớn như: TPHCM, Hà Nội, Đà Nẵng…… Chính vì vậy trà xanh C2 đã phải có hệ thống phân phối dày đặc và kinh nghiệm. - Định vị sản phẩm: sản phẩm được định vị bằng mức giá rẻ so với các mặt hàng trà xanh khác trên thị trường và câu slogan “mát lạnh và thanh khiết” (cool & clean).
  • 6. 6 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY URC 2.1: Phân khúc thị trường – thị trường mục tiêu: - Độ tuổi: 15 – 35 - Đặc điểm: năng động, thích nhanh – gọn – tiện, lối sống bận rộn, có nhu cầu nước giải khát từ thiên nhiên, có lợi cho sức khỏe, tiện dụng. - Từ đó, URC đem đến sản phẩm trà xanh C2:  Có lợi cho sức khỏe: trà xanh có công dụng chống lại sự lão hóa, điều trị cao huyết áp, hạn chế tăng lượng cholesterol trong máu…  Thuận tiện khi sử dụng: chai nhựa PET hiện đại, tiện lợi, có khả năng chịu nhiệt cao, có thể sử dụng ngay  Mẫu mã trẻ trung, kiểu dáng hiện đại… `2.2: Cơ cấu sản phẩm (kích thước tập hợp sản phẩm): -Chiều rộng danh mục sản phẩm của URC:  Thức ăn nhanh  Nước giải khát  … -Chiều dài danh mục nước giải khát:  Rồng đỏ  Trà xanh C2  Trà FAB  … -Chiều sâu danh mục trà xanh C2:  Trà xanh hương chanh  Trà xanh hương đào  Trà xanh hương táo  … 2.3: Các yếu tố ảnh hưởng kênh phân phối: Đặc điểm về người tiêu dùng: trà xanh C2 là sản phẩm tiêu dùng, có thể thay thế bởi các sản phẩm giải khát khác (trà xanh không độ, trà xanh 100, trà lipton chai nhựa…), khách hàng có nhiều lựa chọn và có thể thay đổi lựa chọn sản phẩm trà xanh C2 khi địa điểm mua hàng không thuận tiện. Đặc điểm của sản phẩm: sản phẩm dễ dàng bảo quản ở nhiệt độ thoáng mát, hoặc để lạnh; bao bì nhựa, đóng thùng, dễ vận chuyển, có thể phân phối rộng khắp. Đặc điểm trung gian: các trung gian phân phối phải đảm bảo điều kiện bảo quản, kho bãi của công ty. Các đại lí, cửa hàng bản sỉ, cửa hàng bán lẻ phân phối các sản
  • 7. 7 phẩm giải khát đều có thể trở thành trung gian phân phối, do đã có kinh nghiệm; đồng thời nhờ những mạng lưới phân phối đã có, cũng giảm được chi phí khi không cần phải thiết lập kênh phân phối mới. Đặc điểm của kênh phân phối của đối thủ cạnh tranh: đối thủ chính của C2 là trà xanh không độ, với kênh phân phối đại trà của công ty Tân Hiệp Phát, sản phẩm C2 cũng được phân phối đại trà để đảm bảo độ bao quát thị trường, và thị phần Đặc điểm công ty: URC là một công ty đa quốc gia chuyên về lĩnh vực thực phẩm tiêu dùng từ Philipine, với nguồn lực tài chính lớn, tạo điều kiện thuận lợi thâm nhập thị trường thông qua xây dựng kênh phân phối dựa trên các trung gian nước giải khát hiện có trên thị trường, cũng như xây dựng chương trình khuyến mãi các trung gian trong giai đoạn đầu. Đặc điểm môi trường  Kinh tế: giai đoạn kinh tế ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến giai đoạn xâm nhập thị trường, nếu là giai đoạn khủng hoảng người tiêu dùng sẽ có xu hướng thắt chặt tiêu dùng, các trung gian sẽ hạn chế đặt hàng hay nhận hàng để phân phối; từ đó công ty phải thiết kế mạng lưới, số lượng trung gian hợp lý, hiệu quả. Đặc biệt, Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập, việc thâm nhập thị trường sẽ dễ dàng hơn, được ưu đãi hơn.  Chính trị: từ năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO, nên các chính sách kinh tế “mở” hơn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là URC để thâm nhập thị trường Việt. Bên cạnh đó chính trị xã hội của Việt Nam tương đối ổn định, là thị trường phát triển ổn định, an toàn cho các doanh nghiệp. Xã hội: dân số Việt Nam với 65% nằm trong độ tuổi lao động, tương ứng với độ tuổi của thị trường mục tiêu, là thị trường tiềm năng cho sản phẩm trà xanh.  Khoa học – công nghệ: Trong 10 năm qua, công nghệ thông tin ở Việt Nam phát triển với tốc độ vũ bão, là cơ sở để thông tin về sản phẩm đến thị trường nhanh chóng, tiện lợi thông qua internet; giúp phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng dễ dàng hơn khi thông tin đã được đem đến khách hàng thông qua các phương tiện truyền thông. 2.4: Mục Tiêu, chức năng và chi ến lược của kênh phân phối: 2.4.1: Mục tiêu của kênh phân phối: -Tăng mức độ bao quát thị trường: Sản phẩm C2 có mặt ở các cửa hàng, siêu thị, quán nước, căn tin,….trong nội và ngoại thành. -Giảm chi phí phân phối:thông qua các trung gian phân phối, sản phẩm C2 được đưa tới tay người tiêu dùng theo nhiều đường một cách thuận tiện, nhanh chóng,góp phần giảm thiểu chi phí vận chuyền cho nhà sản xuất, họ chỉ tập trung vào sản xuất.Song, để được vậy, việc vận chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất tới nhà phân phối cần có sự kết hợp chặt chẽ với trung gian vận chuyển.
  • 8. 8 -Kiểm soát trung gian phân phối:Kênh phân phối rõ ràng giúp nhà sản xuất nắm rõ các cấp trung gian phân phối, thuận tiện cho việc kiểm soát và ra quyết định về các chiến lược kinh doanh. - Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp:sự khác biệt cũng như mức độ bao phủ rộng của kênh phân phối sẽ giúp người tiêu dùng nhận biết được nhãn hiệu sản phẩm C2 cũng như hình ảnh doanh nghiệp URC, từ từ đi vào tiềm thức của khách hàng để họ nhớ đến mà lựa chọn sản phẩm C2. 2.4.2: Chức năng của kênh phân phối -Thông tin giới thiệu về Doanh nghiệp URC, về sản phẩm C2 cũng như chương trình khuyến mại đến nhà phân phối, trung gian phân phối và người tiêu dùng để tạo sự liên kết, thuận lợi trong quá trình trao đổi hàng hóa -Tiếp xúc, thiết lập mối quan hệ:Sau khi thu thập thông tin, doanh nghiệp xác định được khách hàng, thông báo cho họ về thông tin doanh nghiệp, sản phẩm, thiết lập mối quan hệ hợp tác, nhận đơn đặt hàng -Thích ứng hoàn thiện sản phẩm:Sau khi trao đổi, nhận phản hồi về phía khách hàng, URC tiến hành hoàn thiện một số đặc tính về sản phẩm cũng như về kênh phân phối: đóng gói hàng hóa với bao bì bắt mắt hơn, cung cấp dịch vị giao hàng tận nơi và hàng mẫu cho trung gian phân phối khi ra 1 sản phẩm mới của C2 -Kích thích tiêu thụ: +Đối với turng ian phân phối:đưa ra các chương trình khuyến mãi như: chiết khấu thương mại, dịch vụ hỗ trợ bán hàng (pa-nô, áp-phích quảng cáo sản phẩm C2,kệ trưng bày,tủ mát,…) để tạo điều kiện thuận tiện bán hàng. Khi mua sản phẩm C2 sẽ được giao hàng tận nơi, miễn phí vận chuyển. Khi TGPP mua số lượng lớn mà Công ty đề ra sẽ được nhận những phần thưởng của công ty. +Đối với người tiêu dùng: - Đưa ra những quảng cáo hấp dẫn kích thích nhu cầu tiêu dùng với nước trà xanh C2. Cải tiến sản phẩm,ra nhiều hương vị mới phù hợp nhu cầu đa ạng của người tiêu dùng Khuyến mãi (mua 1 lốc 6 chai C2 tặng 1 chai cùng loại, hoặc chương trình mã số trúng thưởng,…) kích thích người tiêu dùng mua nhiều hơn -Thương lượng  Điều kiện thanh toán:Tiền mặt hoặc chuyển khoản tùy đặc điểm và yêu cầu của từng đối tượng  Giá: bán hàng theo giá sỉ Điều kiện bán hàng: sẽ cung cấp và cập nhật pa-nô, áp phích, tờ rơi phù hợp chương trình quảng cáo của Cty. Tặng kèm kệ trưng bày sản
  • 9. 9 phẩm C2, đối với đại lý và nhà bán buôn mua hàng số lượng lớn sẽ hỗ trợ tủ mát.  Dịch vụ bổ sung: Giao hàng tận nơi, vận chuyển miễn phí. Điều khoản: +Đại lý: nhận hoa hồng trên doanh số, khi đạt mức doanh số đề ra của công ty sẽ được thưởng thêm ( hiện vật hoặc hiện kim) +Nhà bán buôn và bán lẻ: chiết khấu thương mại, tùy theo số lượng mua hàng của từng cửa hàng mà có những chế độ chiết khấu và quà tặng kèm theo khác nhau -Lưu thông hàng hóa: URC thuê công ty vận tải VINACO vận chuyển hàng hóa đến các trung gian phân phối -San sẻ rủi ro thông qua các trung gian phân phối về các vấn đế như: sản phẩm C2 bị hư hỏng do quá đát, hàng đã lỗi thời khi nhà sản xuất tung ra một dòng sản phẩm mới hoặc bao bì mới 2.4.3: Chiến lược kênh phân phối: - C2 là sản phẩm tiêu dùng, dễ bị thay thế bởi các đối thủ cạnh tranh nên áp dụng chiến lược phân phối đại trà. TGPP: đa dạng, số lượng càng nhiều càng tốt Đại lý:Tính đến năm 2011, hệ thống kênh phân phối của C2 có đến 1150 đại lý Nhà bán lẻ: -Tính đến năm 2011, Sản phẩm C2 được phân phối trên 40200 điểm bán lẻ (cửa hàng bách hóa,tạp hóa, quán café, quán ăn, nhà hàng, sạp chợ,..) -Sản phẩm C2 được phân phối khắp các hệ thống siêu thị như Coop Mart, BigC, CitiMart, Metro, Maxi Mark, Lotte. -Sản phẩm C2 còn được phân phối rộng khắp các căn-tin trường học, tiếp cận với nhóm khách hàng mục tiêu- HSSV 2.5: Cấu trúc kênh phân phối:
  • 10. 10 CÔNG TY URC-VIỆT NAM HỆ THỐNG CÁC SIÊU THỊ ĐẠI LÝ NGƯỜI TIÊU DÙNG 2.6 Quản trị kênh phân phối 2.6.1: Các loại quản trị kênh phân phối NHÀ BÁN BUÔN NHÀ BÁN LẺ a) Quản trị kênh hằng ngày Nhà sản xuất kiểm tra các hoạt động phân phối cụ thể: Nhà phân phối: - Đặt hàng trực tiếp quản lí mại vụ hoặc giá đốc bán hàng để nhận hàng. - Giao nhận hàng trực tiếp tại kho của nhà phân phối do công ty vận chuyển trung gian VINACO trong vòng 48h từ lúc đặt hàng trong thời gian ngắn nhất, tiết kiệm nhất. - Thanh toán: Qua hình thức chuyển khoản. Đại lí phân phối: - Đặt hàng qua nhân viên kênh sỉ của công ty. - Hàng được giao nhận tại đại lí trong vòng 24h không tính ngày nghỉ.
  • 11. 11 - Thanh toán qua chuyển khoản hoặc tiền mặt. Địa điểm bán lẻ: - Đặt hàng qua nhân viên kênh lẻ của nhà phân phối hoặc đại lí phân phối - Hàng được giao nhận tại đại lí trong vòng 24h không tính ngày nghỉ. - Thanh toán qua chuyển khoản hoặc tiền mặt. Hệ thống siêu thị: - Đặt hàng qua nhà phân phối. - Giao hàng tận kho của siêu thị trong vòng 24h. - Thanh toán qua chuyển khoản. Hệ thống bán lẻ ở khu vực trường học: - Đặt hàng qua nhân viên bán hàng của nhà phân phối. - Giao hàng tận nơi. - Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong vòng 24h. b) Quản trị kênh chiến lược Trong mỗi kênh phân phối sỉ, lẻ, siêu thị và các điểm trường học đều được quản lí bởi các giám đốc bán hàng, quản lí mại vụ, và giám sát bán hàng. Điều này sẽ tránh xảy ra tình trạng mâu thuẫn giữa các trung gian phân phối do hoạt động cạnh tranh về giá cả và tranh chấp khu vực địa lí. Các kế hoạch và chương trình hoạt động: Tuyển chọn thành viên kênh: Các nhà phân phối của URC bao gồm: Đại lí, nhà bán buôn và nhà bán lẻ.hiện nay, công ty URC phân phối bao gồm cho kênh phân phối đại lí(kênh sỉ), hệ thống điểm bán lẻ(kênh lẻ), nhà phân phối siêu thị va npp các điểm trường học. Trong đó - Nhà phân phối siêu thị: Các siêu thị trên toàn quốc được nhập hàng từ các nhà phân phối siêu thi riêng biệt. Bao gồm: Hệ thống siêu thị BigC, Sài Gòn CoopMart, Metro, MaxiMark, Vinatex, Văn Lang, Lotte, Nhân Văn và các siêu thị nhỏ lẻ khác. - Các điểm lẻ ở trường học: là các cửa hàng bán lẻ trong trường học, họ nhập hàng trực tiếp từ các nhà phân phối cho khu vực trường học. - Điểm bán lẻ: Nhà hàng, quán ăn, tiệm tạp hóa, quán Café. Họ nhập hàng từ nhà phân phối lẻ hoặc đại lí. 1. Tiêu chuẩn tuyển chọn: Nhà sản xuất tuyển chọn nhà phân phối dựa trên các tiêu chí về tài chính, khả năng phát triển va trình độ quản lí nhân sự. Nhà sản xuất hợp tác với nhà phân phối thông qua hợp đồng kinh tế. 2. Nguồn tìm kiếm trung gian phân phối:
  • 12. 12 - Thông qua lực lượng bán hàng theo khu vực: Các nhân viên bán hàng sẽ tìm kiếm và báo cáo thông tin về các nhà phân phối cho nhà sản xuất. - Các khách hàng: Công ty URC thường xuyên tổ chức các cuộc khảo sát khách hàng, từ đó có được thông tin về các nhà phân phối. - Ngoài ra, công ty còn tìm kiếm thông tin từ các nhà tư vấn, danh bạ điện thoại,… 3. Thuyết phục trung gian lam thành viên kênh Ở khu vực TP HCM, tính tới tháng 2/2011, công ty URC có 16 nhà phân phối. Hàng hóa từ nhà sản xuất được phân phối qua 2 hệ thống kênh lẻ và kênh sỉ. Trong đó, kênh sỉ chiếm 38%-40% trên tổng hàng hóa. Nhà phân phối được hưởng 7.5% chiết khấu thương mại từ nhà sản xuất trên giá bán sản phẩm. Bên cạnh đó, nhà phân phối phải đảm bảo lượng hàng dự trữ ít nhất bằng 40% tổng lượng hàng đã bán trong tháng cho tháng sau. - Hệ thống kênh lẻ: tính đến tháng 2/2011, công ty URC có 40200 điểm bán lẻ trên TP HCM. Bao gồm các tiệm tạp hóa, nhà hàng, quán ăn,…nằm trên các trục đường lớn bao phủ thành phố. Nhà bán lẻ được hưởng 2% chiết khấu thương mại trên giá bán sản phẩm và không được bán cao hơn 20% so với mức giá của nhà phân phối bán. Tại các điểm bán lẻ, URC luôn có hỗ trợ hình ảnh quảng cáo, in bảng hiệu kết hợp hình ảnh C2, tủ mát,… - Hệ thống kênh sỉ: URC có 1150 đại lí nhận hàng trực tiếp từ nhân viên bán hàng của công ty thông qua nhà phân phối. Nhân viên bán hàng nhận được hoa hồng từ nhà phân phối thành hai mức: 5 triệu đồng nếu đạt 75% chỉ tiêu tháng, thưởng mức hai là 0.64% doanh số bán nếu vượt mức chỉ tiêu tháng tính từ 75%. Đại lí được hưởng 2.7% chiết khấu thương mại trên giá bán từ nhà phân phối. Giá bán lẻ cho đại lí phải lớn hơn giá bán cho các điểm bán lẻ 10%. Giá bán cho các điểm bán lẻ giao động trong khoảng giá nhập từ nhà phân phối không quá 10%. - Kênh phân phối siêu thị: bao gồm nhà phân phối siêu thị và hệ thống siêu thị. Hiện nay có 3 nhà phân phối cho hệ thống siêu thị là 8 siêu thị lớn gồm 56 siêu thị lớn và 73 siêu thị vừa và nhỏ. nhà phân phối được hưởng 6% chiết khấu. Các siêu thị lớn như BigC, Coop Mart, Metro, MaxiMark, Lotte được hưởng chiết khấu 3.5% trên giá bán. Còn các siêu thị nhỏ được hưởng 3% trên giá bán. Giá bán có thể chênh lệch 3%. Các hệ thống siêu thị phải dự trữ bắt buộc bằng 50% tổng số hàng bán ra trong tháng cho tháng sau. Ngoài ra, sản phẩm được nhà sản xuất trả phí trưng bày sản phẩm trong các gian hàng trong siêu thị.
  • 13. 13 - Kênh phân phối trường học: Nhà phân phối được hưởng chiết khấu thương mại là 7% trên giá bán. Giá bán lẻ không cao hơn giá nhà phân phối 3%. Nhà phân phối tổ chức nhân viên đến từng khu vực trường học mà mình được đảm nhiệm. c) Động viên kích thích các thành viên kênh phân phối - Để nâng cao hiệu quả và tạo sự khác biệt về kênh phân phối với các đối thủ khác và đi vào tiềm thức của người tiêu dùng để họ lựa chọn sản phẩm trà xanh C2 , doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ mục tiêu và hoạt động của doanh nghiệp với mục tiêu và hoạt động của các thành viên. Qua việc tạo mối quan hệ tốt đẹp gắn bó thân thiết với các trung gian và hỗ trợ tạo điều kiện cho các trung gian phân phối cùng hợp tác cùng phát triển,doanh nghiệp có thể nắm bắt, cung ứng và thỏa mãn thị trường mục tiêu tốt hơn. Giới trung gian phải được thường xuyên kích thích để làm việc tốt hơn. Ngoài phần chiết khấu thương mại dành cho các trung gian phân phối công ty URC còn có các chính sách hỗ trợ, kích thích các thành viên như: - Hỗ trợ trưng bày sản phẩm : tại các đại lý, tiệm tạp hóa, điểm bán lẻ,.. công ty hỗ trợ các kệ, tủ, panner, áp phích,bảng hiệu,… trưng bày sản phẩm tạo sự nổi bật và thu hút cho sản phẩm.
  • 14. - Hỗ trợ dùng thử sản phẩm : khi sản phẩm mới ra mắt hay thêm một hương vị mới cho dòng sản phẩm trà xanh C2 công ty đã tổ chức dùng thử sản phẩm tại các tạp hóa gần khu đông dân cư và các khu vực công cộng như công viên, siêu thị, trường học,… - Hỗ trợ vốn : đối với các cửa hàng nhỏ lẻ không đủ tiềm lực tài chính được 14 công ty hỗ trợ bằng việc nhập hàng trong tháng đến cuối tháng mới thanh toán tiền hoặc vay vốn qua quỹ tín dụng của công ty. - Hỗ trợ vận chuyển : với các tiệm tạp hóa hay các điểm bán lẻ công ty hỗ trợ giao hàng tận nơi và miễn phí. Còn các đại lý và nhà phân phối lớn ngoài việc giao hàng tận kho công ty hỗ trợ mua trả góp xe tải để thuận tiện hàng hóa cho các trung gian cấp dưới lấy hàng từ đại lý hay nhà phân phối.
  • 15. 15 Ngoài ra khi vận chuyển giao hàng cho các trung gian mà gặp vấn đề về hàng hóa sai quy cách, không đảm bảo chất lượng,… thì được trả về công ty và công ty bồi thường mọi chi phí thiệt hại. d) Đánh giá các thành viên của kênh: - Hằng năm vào khoảng tháng 12 công ty URC tổ chức đánh giá định kỳ hoạt động của người trung gian theo những tiêu chuẩn nhất định để có những chế độ khen thưởng cũng như đôn đốc huấn luyện thêm cho các thành viên hoặc chấm dứt quan hệ phân phối nếu như tình hình hoạt động của họ quá kém. Một số tiêu chuẩn đánh giá của công ty URC dành cho trung gian phân phối như :  Về doanh số bán hàng có đạt quy định theo cấp độ không?  Mức doanh số đạt được của trung gian trong năm này so sánh với mức họ đã đạt được trong thời năm trước?  Tỷ lệ tăng tiến trung bình trong từng quý?  Thời gian giao hàng cho khách có đúng thời hạn không?  Xử lý lượng hàng bị hư hỏng và mất mát có kịp thời và đúng cách không? Đưa ra chương trình khuyến mãi kèm theo sản phẩm cùng loại, giảm giá để tiêu thụ hàng nhanh.  Thực hiên những chương trình quảng cáo của công ty như thế nào?  Mỗi lần công ty tổ chức đào tạo nhân viên thì có cử người tham gia đầy đủ không?  Mức độ hợp tác : Khi công ty đưa xuống các banner thì đại lý phải treo lên, tủ mát,kệ trưng bày công ty cung cấp có trưng bày sản phẩm theo đúng quy định. e) Vận dụng các yếu tố marketing mix trong quản trị kênh - Chiến lược sản phẩm :  Phát triển sản phẩm : trà xanh C2 có sự đa dạng về hương vị sản phẩm như hương táo, hương đào, hương chanh,…nhưng nhu cầu sử dụng các hương vị là không giống nhau nên công ty URC đã tiến hành quan sát và nghiên cứu hoạt động bán hàng và doanh thu của các trung gian phân phối nhằm có thể cung cấp đúng mặt hàng với số lượng cần thiết để đảm bảo sản phẩm luôn có sẵn cho nhu cầu khách hàng. Hơn nữa công ty cũng có nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ cũng như đào tạo kỹ thuật cho các trung gian phân phối nhằm đồng hóa nhu cầu tiêu thụ tất cả các hương vị của trà xanh C2.
  • 16.  Chu kỳ sống của sản phẩm :khi sản phẩm trà xanh C2 mới ra mắt công ty URC thực hiện chiến lược bao phủ thị trường bằng cách tích cực tìm kiếm và tuyển chọn các trung gian phân phối,xây dựng một mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước. Điển hình trong năm 2008 năm đầu tiên tung ra sản phẩm trà xanh C2, công ty URC thiết lập mạng lưới phân phối cho dòng sản phẩm này là 720 đại lý,16250 điểm bán lẻ,hơn 200 siêu thị vừa và cùng với 6549 các điểm bán tại trường học. Hiện nay khi sản phẩm đang trong giai đoạn tăng trưởng công ty URC cũng không ngừng nỗ lực trong công tác tyển chọn thêm các thành viên phân phối, đồng thời công ty cũng quản lý chặt chẽ hơn trong việc theo dõi doanh số bán hàng của các trung gian tạo cơ sở cho cáckế hoạch cung ứng sản phẩm mọi lúc mọi nơi của doanh nghiệp. 16 - Chiến lược giá : giá của sản phẩm trà xanh C2 là 6000đ thấp hơn so với giá của sản phẩm đối thủ trà xanh 00 không độ là 8000đ nên các trung gian phân phối dễ dàng tiêu thụ sản phẩm hơn. Công ty URC cũng xây dựng mức chiết khấu theo cấp độ và doanh số cho các trung gian phân phối nhằm hạn chế mức tối đa sự xung đột về lợi ích của các trung gian cũng như tạo khích lệ các cho trung gian tiêu thụ nhiều sản phẩm hơn. Bên cạnh mức chiết khấu ưu đãi đó công ty URC cũng ràng buộc các trung gian trong việc ra giá bán sản phẩm trà xanh C2 luôn nằm trong giới hạn cho phép của chính sách giá mà công ty đề ra. - Chiến lược xúc tiến : Sự thành công của các chương trình xúc tiến cho sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào sự hợp tác và hưởng ứng của các trung gian phân phối. Hiệu quả của quảng cáo, chương trình khuyến mại sẽ thành công và được nhiều người tiêu dùng biết đến hơn khi được các trung gian phân phối triển khai và áp dụng tích cực. Khi công ty URC triển khai hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, tài trợ cho hoạt dông văn hóa thể thao nào đó thì tại các thành viên phân phối đều được phổ biến cũng như hỗ trợ trưng bày,sắp xếp nổi bật sản phẩm và các chế độ chiết khấu,quà thưởng đi kèm cho các thành viên để họ tích cực và hưởng ứng tốt các chương trình xúc tiến.
  • 17. 17 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH SWOT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ. 1. Phân tích Swot về hoạt động kênh phân phối của công ty URC đối với sản phẩm trà xanh C2: STRENGTHS (ĐIỂM MẠNH): - Trà xanh C2 là sản phẩm chính của công ty URC- tập đoàn có tiềm lực tài chính mạnh, do đó doanh nghiệp có nhiều những chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phân phối cho các trung gian như: hỗ trợ về mặt tài chính, chiết khấu cao cho các nhà bán buôn đạt doanh thu cao hơn kế hoạch, hỗ trợ về vốn cho trung gian, qua đó thúc đẩy được sự hợp tác lâu dài giữa nhà sản xuất và các trung gian phân phối, đẩy mạnh xúc tiến - Sử dụng công ty vận chuyển trung gian từ nhà sản xuất đến nhà phân phối nên hàng hóa được lưu thông nhanh chóng và tiết kiệm chi tiêu. - Quy mô lô hàng mỗi lần đặt hang của các nhà bán buôn lớn, đồng thời điều kiện về kho bãi tốt do đó sản phẩm được dự trữ với số lượng lớn nên tránh được tình trạng khan hiếm trong các giai đoạn tiêu dùng nhanh, đặc biệt là mùa hè. - Đội ngũ bán hàng mạnh, thực hiện chiến lược kéo tốt. WEAKNESSES (ĐIỂM YẾU): - Chưa có sự quản lý, giám sát chặt chẽ trong viẹc tuân thủ quy định về giá tại các cửa hàng bán lẻ, một số nơi đẩy mức giá quá cao trên 10.000vnd/chai, gây mất hình ảnh trong tâm trí người tiêu dùng. - Độ nhận biết sản phẩm chưa cao so với đối thủ là Trà xanh Không độ của Tập đoàn Tân Hiệp Phát. - Chiến lược đẩy chưa được đầu tư, mức độ sẵn sàng của sản phẩm tại các điểm bán không cao.
  • 18. 18 OPPORTUNITIES (CƠ HỘI): - Sự phát triển càng ngày càng mạnh mẽ của công nghệ thông tin sẽ gia tăng đáng kể hiệu quả cho hoạt động phân phối, thể hiện qua dòng thanh toán, thương lượng và thông tin, giảm chi phí giao dịch,… - Nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm tốt cho sức khỏe như trà xanh càng ngày càng nâng cao, đặc biệt sử dụng trà xanh là sản phẩm thay thế nước ngọt, nước tinh khiết. - Cơ cấu dân số hiện nay giới trẻ chiếm tỷ lệ cao nhất, tập trung chủ yếu ở độ tuổi từ 15 đến 30, đây cũng là đối tượng khách hàng mục tiêu của C2, cơ hội cho C2 đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ ở kênh phân phối. THREATS (THÁCH THỨC): - Thị trường cạnh tranh gay gắt, trong đó đối thủ chính là sản phẩm Trà xanh không độ chiếm thị phần 56%, có mức độ bao phủ thị trường lớn nhất - Đối thủ cạnh tranh liên tục ra các sản phẩm mới. - Lạm phát tại Việt Nam còn cao, dễ dẫn đến hiện tượng các nhà trung gian gom hàng, tích trữ nâng giá. - Tình hình kinh tế không ổn định, vật giá leo thang khiến người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu hơn. 2. Kiến nghị và giải pháp: o Tăng cường sự kiểm soát chặt chẽ trong hệ thống kênh phân phối, nhất là sự kiểm soát về giá tại các điểm bán lẻ, có những hình phạt rõ ràng để tránh hiện tượng trên tái diễn. o Chú trọng nhiều hơn vào chiến lược đẩy, ưu đãi chiết khấu hấp dẫn, thường xuyên có các hoạt động khuyễn mãi dành cho trung gian phân phối nhằm gia tăng số lượng cửa hàng bán buôn, bán lẻ, tăng độ bao phủ sản phẩm C2 trên thị trường o Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến tại điểm bán, các banner, bảng hiệu, logo C2 để tăng độ nhận biết thương hiệu