SlideShare a Scribd company logo
1 of 35
Chương 2
I, Giới thiệu chung
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số
155/2003QĐ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc
chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần
Sữa Việt Nam. Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty số 4103001932 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng
12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp.
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
- Tên viết tắt: VINAMILK

- Logo:
- Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
- Văn phòng giao dịch: 184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3,
Minh
- Điện thoại: (08) 9300 358 Fax: (08) 9305 206
- Web site: www.vinamilk.com.vn
- Email:
vinamilk@vinamilk.com.vn

Tp Hồ Chí

Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu
nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên
liệu.
- Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi;
Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
- Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang–
xay– phin – hoà tan;
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
- Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
- Phòng khám đa khoa.
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm
từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 75% thị phần toàn quốc. Mạng lưới phân
phối của Vinamilk rất mạnh trong nước với 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm
bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành.Sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang
nhiều nước: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, CH Séc,Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Khu vực
Trung Đông, Khu vực Châu Á, Lào, Campuchi...
Vinamilk là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình
chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt
Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là Công
ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm, bao gồm 4 nhà máy
thuộc ngành chế biến thực phẩm:
- Nhà máy Sữa Thống Nhất;
- Nhà máy Sữa Trường Thọ;
- Nhà máy Sữa Dielac;
- Nhà máy Cà Phê Biên Hoà.
Năm 1982, Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công
nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I.
Năm 1989, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chỉ còn 3 nhà máy trực
thuộc:
- Nhà máy Sữa Thống Nhất.
- Nhà máy Sữa Trường Thọ.
- Nhà máy Sữa Dielac.
Tháng 3/1992, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ,
chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã xây dựng thêm một nhà máy
sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực
thuộc lên 4 nhà máy:
- Nhà máy Sữa Thống Nhất
- Nhà máy Sữa Trường Thọ
- Nhà máy Sữa Dielac
- Nhà máy Sữa Hà Nội
Năm 1996, Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định tại Quy Nhơn ra đời, góp phần
thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đến người tiêu dùng khu
vực miền Trung.
Năm 2000, Công ty đã tiến hành xây dựng thêm:
- Nhà máy sữa Cần Thơ
- Xí nghiệp Kho vận;
Tháng 12/2003, Công ty chuyển sang hình thức Công ty cổ phần, chính thức
đổi tên là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK), nâng
tổng vốn điều lệ của Công ty lên 1.590 tỷ đồng
Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong Công ty Sữa
Bình Định và sáp nhập vào Vinamilk
Ngày 30/06/2005: Công ty khánh thành nhà máy sữa Nghệ An.
Những thành tích đã đạt được:
Trải qua quá trình hoạt động và phát triển gần 30 năm qua, Vinamilk đã trở thành
một doanh nghiệp dẫn đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam.
Những danh hiệu
Vinamilk đã được nhận là:
- Danh hiệu Anh Hùng Lao Động.
- Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba.
- Liên tiếp đứng đầu “Topten hàng Việt Nam chất lượng cao“ từ 1995 – 2004 (do
bạn đọc báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn).
- Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
(WIPO – World Intellectual Property Organization) năm 2000 và năm 2004.
- Tháng 9/2005: Huân chương Độc lập hạng ba do chủ tịch nước Trần Đức Lương
trao tặng vì đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh 5 năm liền từ năm
2000 – 2004.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty:
II.Thực trạng
2.1 Vài nét khái quát về công ty Vinamilk và chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của
Vinamilk
Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QDBCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước
Công Ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam. Tên giao dịch là
VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY.
Vinamilk hiện là một trong những công ty cổ phần làm ăn hiệu quả nhất. Theo điều
tra của Công ty sữa Việt Nam thì hiện nay Công ty chiếm khoảng 39% thị phần sữa
trong nước. Năm 2010, sản lượng của Vinamilk tăng tới 35%., doanh thu đạt hơn
16,000 tỷ đồng.
8

4 22

V inamilk

12.6

A bbott
Moad J ohns on
26.8

27

F ries land C ampina
Dumex

14

Nes tle
A ria
bột

Biểu

đồ: Thị phần của một số hãng sữa lớn trên thị trường sữa
trong nước
Nutifood thị trường nước
Không chỉ dừng ở thị trường trong nước, Vinamilk còn vươn
ngoài, trong đó có những thị trường khó tính như: Mỹ, Australia, Campuchia, Lào,
Philipinnes, Khu vực Trung Đông...
Mặc dù tốc độ tăng trưởng doanh thu chưa thực sự ổn định song lợi nhuận lại
tăng trưởng khá đều, trung bình đặt khoảng hơn 30%/năm. Đặc biệt năm 2009 mặc
dù tình hình kinh tế gặp khó khăn chung, song lợi nhuận của VNM tăng gần gấp
đôi so với năm trước. Hiện nay thị trường trong nước đóng góp đến 90% doanh thu
của VNM, một phần nhỏ doanh thu xuất khẩu đến từ các nước như Trung Đông,
Campuchia, Philippines và Úc với hai sản phẩm chính là sữa bột và sữa đặc. Tuy
nhiên cho đến thời điểm hiện tại, công ty vẫn xác định việc phát triển sản phẩm cho
thị trường nội địa là mục tiêu chính, thị trường nước ngoài sẽ là mục tiêu cho giai
đoạn về sau.
Theo số liệu mà chúng tôi thu thập được hiện nay thị phần các mặt hàng của VNM
như sau: sữa chua 97%, sữa đặc 70%, sữa nước 55%, sữa bột 35% thị phần của cả
nước. Như vậy có thể thấy với lợi thế về quy mô và kinh nghiệm thì sữa đặc và sữa
chua là hai mặt hàng mà khó đối thủ nào có thể cạnh tranh với công ty tại thời điểm
hieenj taij.
Thương hiệu Vinamilk được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một
trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006.
Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng
cao” từ năm 1995 đến năm 2007. Năm 2010, Vinamilk nằm trong Top 10 Thương
người tiêu dùng thích nhất VN. Cũng trong năm này, Vinamilk được tạp chí Forbes
Asia bình chọn là một trong 200DN tốt nhất tại Châu Á-TBD.
2.2 Mô hình chuỗi cung ứng của Vinamilk
INCLUDEPICTURE "http://t1.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcStkrGiiHKRk4L2khANKnvq4aJmPdRFjJvyIlBjCFoANbZzqe
Sữa tươi:

Nguyên liệu

Sữa bột: Fonterra, Hoogwegt International
Đường, Chocolate, Hương liệu
Bao bì: Perstima Vietnam, Tetra Pak

N.M.S Trường Thọ
N.M.S Dielac
N.M.S Thống nhất
N.M.S Hà Nội
N.M.S Bình Định

N.M.S Nghệ An
N.M.S Sài Gòn
N.M.S Cần Thơ
N.M.S Tiên Sơn
N.M.S Miraka

INCLUDEPICTURE "http://t0.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcRJwTEiM3JSVpiRC7imP2Yc7hiISD5U_oHe1YoIQrpIjBlYQ

Nhà máy

INCLUDEPICTURE "http://t0.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcSB_y_qormVDq5UJyUiCA7ioSMgB8kdTHKrjHyNYNa5Ax2
Trụ sở: Quận 7, TP.Hồ Chí Minh

Phân phối

Chi nhánh: Hà Nội, Đà nẵng, Cần Thơ
Giới thiệu sản phẩm: Miền nam, Miền Trung, Miền
Tây,Trung Đong, Phillippin, Campuchia, Mandiver
Đại lý: 1400 đại lý

INCLUDEPICTURE "http://t1.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcRZNkzU2rxYt6AvE6xTHbkPTsfBUcb1bYWFbJd42oxRkMA

Bán lẻ

>5000 nhà bán lẻ: Metro, Big C…

INCLUDEPICTURE "http://t0.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcRTEfNWG_IJTUN__z99fqySwhV5WJjbFw0z0bzqhC_ySE

Người TD

NTD Cá nhân
NTD tổ chức: Trường học…
Ngược dòng Xuôi dòng
Cấp độ 1
Cấp độ 1
Các trang trại chăn nuôi
bò sữa.
Các công ty sản xuất bao
bì.
Các nhà máy đường.
Nhà cung cấp nguyên phụ
liệu

Cấp độ 2 Cấp độ 3 Cấp độ 4

Công ty cổ phần
sữa Việt Nam
Vinamilk

Nhà
phân
phối

Các
đại
lý

Nhà
bán
lẻ

Người
tiêu
dùng
2.3 Các thành viên và vai trò trong chuỗi cung ứng
2.3.1 Đơn vị cung cấp nguyên, vật liệu
2.3.1.1 Sữa tươi nguyên liệu
Sữa bột nhập khẩu hiện đang chiếm đến 70% nguyên liệu sản xuất của VNM.
Nguồn sữa tươi nguyên liệu cung cấp cho Vinamilk bao gồm có hai dòng: từ các
trang trại bò sũa của Vinamilk và từ dân cư địa phương.
Hiện nay, các trang trại của Vinamilk được công ty đầu tư hơn 6.000 con bò sữa, kế
hoạch đến hết năm 2011, sẽ nâng tổng số lượng đàn bò sữa lên hơn 10.000 con,
cung cấp hơn 100 tấn sữa/ngày. Có thể thấy là lượng sữa tươi của các trang trại
không đủ cung cấp cho các nhà máy của VNM hoạt động, cồng ty vẫn phải tiến
hành thu mua sữa của các hộ nông dân bên ngoài để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Các trang trại nuôi bò sữa của Vinamilk
Các trang trị nuôi bò của Vinamilk có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn
sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Tại đây, sau khi sữa được vắt và
kiểm tra chất lượng sẽ được đưa vào phòng để giữ lạnh để sau đó chuyển đến các
nhà máy chế biến. Có thể kể ra các trang trại nuôi bò của Vinamilk và vai trò cụ thể
của chúng như sau:
1.Trang trại Bò sữa Nghệ An
Là một trang rộng gần 50 ha toạ lạc tại xã Đông Hiếu, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ
An. Trang trại được phân bố thành 2 khu: 15 ha cho chuồng trại và các công trình
phụ trợ, 35 ha còn lại là khu trồng cỏ cao sản phù hợp cho chăn nuôi bò sữa. Trại
có qui mô lên đến 3.500 con, trong đó có khoảng 1.500 con vắt sữa, một con bò sữa
ở đây một ngày vắt được 22 lít sữa tươi (tương đương 22kg), thậm chí có con tốt
sữa còn cho tới 40 lít/ngày. Như vậy trung bình mỗi ngày trang trại cung cấp 30 tấn
sữa. Toàn bộ dây chuyền vắt sữa tự động của hãng Delaval sẽ giúp sữa bò chảy
thẳng vào hệ thống làm lạnh nhanh chóng từ 37 độ C xuống còn 4 độ C, đảm bảo
sữa được bảo quản tốt nhất trước khi đưa đến nhà máy chế biến sữa của Vinamilk
tại Nghệ An.
2. Trang trại Bò sữa Tuyên Quang
Trang trại Bò sữa Tuyên Quang trước đây là trang trại bò sữa Phú Lâm (Yên Sơn,
Tuyên Quang) được Công ty cổ phần sữa Việt Nam (VINAMILK) tiếp nhận vào
tháng 12 năm 2006, thuộc chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Bò sữa Việt
Nam có quy mô 1.800 con trong đó có 50% số bò đang cho sữa. Sản lượng sữa
bình quân mỗi tháng thu được 550 tấn, hiện nay lượng sữa bình quân mỗi con đạt
22 kg/ngày. Tuy có nhiều chi nhánh khác nhau ở các tỉnh, nhưng chất lượng sữa
của Trang trại Bò sữa Tuyên Quang được VINAMILK đánh giá có sản lượng và
chất lượng sữa cao nhất. Ngoài việc hỗ trợ về kỹ thuật để chuyển giao cho các hộ
chăn nuôi quanh khu vực trang trại Trang trại Bò sữa Tuyên Quang còn là dơn vị
cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho Nhà máy Sữa Tiên Sơn (Bắc Ninh).
3. Trang trại Bò sữa Lâm Đồng
Trung tâm huấn luyện và trang trại chăn nuôi bò sữa kiểu mẫu thuộc xã Tu Tra,
huyện Đơn Dương, Lâm Đồng, một dự án phi lợi nhuận có sự trợ giúp của Chính
phủ Hà Lan, là một phần trong dự án “Phát triển nguồn nguyên liệu sữa” do
Vinamilk và Campina thực hiện phi lợi nhuận, có kinh phí 1,26 triệu euro, một nửa
do Chính phủ Hà Lan hỗ trợ, phần còn lại chia đều cho Vinamilk và Campina.
Trang trại bò sữa sẽ có gần 100 con với hơn 50 bò sinh sản, 15 bò tơ 9 -12 tháng
tuổi và đồng cỏ rộng 18 héc ta.
Hiện tại, trang trại sản xuất khoảng 1000kg sữa/ngày và Vinamilk đang thiết lập hai
trạm thu mua sữa, một tại trang trại kiểu mẫu và một tại xã Đạ Ròn, cùng huyện
Đơn Dương, Lâm Đồng. Hai trạm này sẽ có khả năng thu mua 5 tấn sữa ngày, cung
cấp nguyên liệu cho nhà máy sữa Sài Gòn
4. Trang trại Bò sữa Thanh Hóa
Với diện tích khoảng 32 ha Trang trại bò sữa Thanh Hóa 2 của Công ty TNHH một
thành viên sữa Lam Sơn tại xã Phú Nhuận, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa là
nơi cung cấp một khói lượng sũa nhất định cho nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk
tại Nghệ An.
Thu mua sữa nguyên liệu từ các hộ gia đình và các hợp tác xã chăn nuôi bò sữa.
Mỗi ngày công ty Vinamilk thu mua trên 400 tấn sữa bò tươi nguyên liệu từ rất
nhiều tỉnh thành phố trong cả nước với trị giá khoảng 1.8 tỷ đồng. Ngoài ra, khi
Nhà máy Miraka – New Zealand chính thức đi vào hoạt động vào tháng 9/2010,
Vinamilk cũng đã tiến hành thu mua sữa tươi từ các nông dân tại vùng Taupo thuộc
trung tâm Đảo Bắc của New Zealand cung nguồn sữa nguyên liệu cho nhà máy.
Sữa bò tươi của nông dân sẽ được thu mua tại 86 đại lý thu mua trải dài trên khắp
đát nước, liền kề với các trang trại chăn nuôi của bà con. Tại đay, sữa sẽ được kiểm
được kiểm tra chất lượng. Nếu sữa đạt tiêu chuẩn sẽ được chuyển qua hệ thống
bình lọc. Từ bình lọc, sữa tiếp tục được đưa qua bồn trung gian, sau đó được đưa
vào bồn lạnh ở nhiệt 40C để bảo quản sữa.
Nguồn sữa này sẽ được xe có hệ thống giữ nhiệt chuyển về nhà máy trong ngày,
nhiệt độ sữa không quá 60C. Tại đây sữa tiếp tục được lấy mẫu, trải qua các bước
kiểm tra chuyên sâu hơn như kiểm tra định tính, vật chất khô, tỉ lệ béo… trước khi
đưa vào sản xuất. Nếu nguồn sữa nguyên liệu nào không đạt chất lượng sẽ lập tức
được pha màu thực phẩm vào và trả về đơn vị trung chuyển để hủy bỏ.
2.3.1.2 Sữa bột nguyên liệu
Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến
lược lớn trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn
cung cấp nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá
cả rất cạnh tranh
Fonterra
Được biết đến với các sản phẩm sữa nhãn hiệu Anchor, Nestly, Anlene… Fonterra
là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất
khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này chiếm khoảng 40% lượng giao dịch các sản
phẩm sữa trên toàn cầu và đóng góp 7% cho GDP của New Zealand hàng năm. Đây
chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên
thế giới cũng như Công ty Vinamilk.
Hoogwegt International
Với sứ mệnh là cung cấp sản phẩm thực phẩm tốt nhất và nhanh nhất cho thị
trường, Hoogwegt International là đối tác tin cậy cho các doanh nghiệp, đóng vai
trò quan trên thị trường sữa thế giới và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên
cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên
toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hoogwegt có khả năng đưa
ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và
khuynh hướng của thị trường sữa ngày nay.
Hoogwegt duy trì các mối quan hệ với các nhà sản xuất hàng đầu và tăng cường
mối quan hệ này thông qua các buổi hội thảo phát triển sản phẩm mới hơn là đưa ra
các yêu cầu với đối tác. Vinamilk và các công ty nổi tiếng trên toàn thế giới đếu có
mối quan hệ chặt chẽ với Hoogwegt.
3.2.1.3 Cung cấp bao bì
1. Công ty TNHH Perstima Vietnam
Công ty TNHH Perstima Vietnam được đặt tại Khu công nghiệp Việt Nam –
Singapore thuộc tỉnh Bình Dương, cách Thành phố Hồ Chí Minh 30 km về phía
Bắc, được xem là khu công nghiệp hiện đại nhất và là nhà sản xuất thép lá mạ thiếc
đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập tháng 6 năm 2002 và đi vào sản xuất tháng
10 năm 2003, và sau khi kết hợp với dây chuyền sản xuất thép lá mạ crôm vào
tháng 4 năm 2008, sản phẩm thép lá mạ crôm (TFS) đã được thêm vào.
Công ty TNHH Perstima Vietnam được trang bị dây chuyền mạ thiếc Halogen
Type Continuous Electrolytic Tinning Line được kết hợp với dây chuyền mạ Crôm
Tin Free Steel Line với năng lực sản xuất hàng năm 130,000 tấn đã liên tục đáp
ứng nhu cầu thép lá mạ thiếc và thép lá mạ Crôm cao cấp cho nhiều khách hàng
trong và ngoài nước.
Perstima Vietnam chính là đối tác chiến lược cung cấp các sản phẩm vỏ hộp bằng
thép cho Vinamilk như trong các dòng sản phẩm sữa bột Dielac, sữa đặc Ông thọ,
sữa đặc Ngôi sao phương nam…
2.Tetra Pak
Tetra Pak là một trong những nhà lãnh đạo trong chế biến và đóng gói thực phẩm
lỏng, và đang hoạt động tại hơn 165 thị trường. Với mục tiêu trở thành công ty
hàng đầu trên thế giới về chế biến, đóng gói thực phẩm dạng lỏng, Tetrapak luôn
cùng với khách hàng là những nhà cung cấp đưa ra quy trình sản xuất và phân phối
thực phẩm dạng lỏng an toàn, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Về hệ thống đóng gói, Tetra pak có 10 hệ thống gồm: Tetra Classic, Tetra Classic
tiệt trùng, Tetra Brik, Tetra Brik tiệt trùng, Tetra Prima, Tetra Wedge, Tetra Rex,
Tetra Top, Tetra Fino và máy thổi chai Pet. Nhờ đó, Tetra Pak đã phát triển các loại
bao bì có thể bảo vệ được cả giá trị dinh dưỡng và hương vị tự nhiên của thực
phẩm giúp việc đóng gói và phân phối thực phẩm dạng lỏng tới tay người tiêu dùng
thuận lợi hơn.
Hệ thống đóng gói bao bì tiệt trùng của Tetra Pak không chỉ luôn đảm bảo 3 mục
tiêu chính của quá trình đóng gói là đảm bảo chất lượng sản phẩm, hạn chế sự hao
hụt và giảm chi phí trong quá trình phân phối sản phẩm mà còn có những cải tiến
vượt bậc giúp thay đổi cơ bản giúp việc phân phối và dự trữ thực phẩm dạng lỏng
không còn cần đến hệ thống làm lạnh nhưng vẫn kéo dài tuổi thọ sản phẩm.
Tetra Pak Việt Nam được thành lập tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1994 với
trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh và một văn phòng chi nhánh tại Hà Nội, là
đơn vị cung cấp các loại bao bì bằng giấy như Thùng caton, bao bì các sản phẩm
thuộc dòng Sữa tươi, Sữa đậu nành…cho Vinamilk.
2.3.1.4 Các đơn vị cung ứng Đường, Chocolate, Hương liệu, Phụ gia khác…
Đây là các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài nước như Công
ty cổ phần Mía đường Lam Sơn, Công ty Mía đường Quảng Ngãi… có vai trò quan
trọng trong việc cung ứng các nguyên vật liệu cần thiết cho các nhà máy của
Vinamilk để các nhà máy này tiến hành sản xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu
thị trường.
2.3.2. Nhà máy sản xuất
Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy.
Công ty đã tiến hành nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và
Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất và cũng là công ty duy nhất tại Việt
Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan
Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Ngoài
ra,vinamilk còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak
cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị công thêm khác.
Tại các nhà máy chế biến, sữa bò sau khi được vắt sẽ chảy thẳng vào hệ thống làm
lạnh nhanh chóng từ 37 độ C xuống còn 4 độ C qua dây chuyền vắt sữa tự động của
hãng Delaval. Từ đây, “sữa nguyên liệu chất lượng vàng” này sẽ nhanh chóng
chuyển đển nhà máy.
Nếu như, sữa tươi tiệt trùng được xử lý ở nhiệt độ cao (tự 140 – 143oC) trong thời
gian 3 – 4 giây, nên dễ bảo quản, có thể bảo quản ở nhiệt độ bình thường với thời
hạn sử dụng khá dài (từ 6 tháng đến 1 năm).
Còn sữa tươi thanh trùng được xử lý phức tạp hơn nhưng ở nhiệt độ thấp hơn 75 độ
C, trong khoảng 30 giây, sau đó nhanh chóng làm lạnh ở 4 độ C. Nhờ thế, sữa tươi
100% thanh trùng Vinamilk sẽ giữ được hầu hết các vitamin, khoáng chất và trọn
vẹn dưỡng chất từ sữa bò tươi nguyên chất. Đặc biệt, trước khi vào công đoạn
thanh trùng, sữa nguyên liệu sẽ được đi qua hệ thống Ly tâm tách khuẩn cho phép
loại bỏ hầu hết các vi khuẩn có hại trước khi xử lý thanh trùng. Đây là điểm đặc
biệt nhất trong công nghệ sản xuất Sữa tươi thanh trùng Vinamilk 100%.
Hiện nay, Vinamilk có các nhà máy sản xuất như sau:
1.
NHÀ
MÁY
SỮA
TRƯỜNG
THỌ
32 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP HCM
Chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, Sữa tươi tiệt trùng, Sữa đậu nành, Sữa chua,
Nước ép trái cây, Phô mai.
2.
NHÀ
MÁY
SỮA
DIELAC
Khu Công Nghiệp Biên Hòa I, Phường Bình An, TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai.
Chuyên sản xuất: Sữa bột dành cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng cho trẻ em
3.
NHÀ
MÁY
SỮA
THỐNG
NHẤT
12 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP HCM
Chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, Sữa tươi tiệt trùng, Kem, Sữa chua, Sữa chua
uống.
4.
NHÀ
MÁY
SỮA
HÀ
NỘI
KM
14
Xã
Dương
Xá,
Huyện
Gia
Lâm,
TP.
Hà
Nội
Chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, Sữa tươi tiệt trùng, Kem, Sữa chua, Sữa chua
uống, Sữa đậu nành.
5.
NHÀ
MÁY
SỮA
BÌNH
ĐỊNH
87 Hoàng Văn Thụ, ,Tp. Qui Nhơn,
Tỉnh Bình Định
Chuyên sản xuất: Sữa tươi tiệt trùng, Kem, Sữa chua, Sữa chua uống.
6.
NHÀ
MÁY
SỮA
NGHỆ
AN
Đường Sào Nam, Xã Nghi Thu, Thị Xã Cửa Lò, Nghệ An
Chuyên sản xuất: Sữa đặc, Sữa tươi, Sữa chua
7.
NHÀ
MÁY
SỮA
SÀI
GÒN
Lô 1-18 Khu G1- Khu công nghiệp Tân Thới Hiệp, Hương lộ 80, Phường Hiệp
Thành,
Q.12,
TP
HCM
Chuyên sản xuất: Sữa tươi, Sữa chua, Sữa chua uống
8.
NHÀ
MÁY
SỮA
CẦN
THƠ
Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ
Chuyên sản xuất: Sữa tươi, Sữa chua, Kem, Bánh
9.
NHÀ
MÁY
TIÊN
SƠN
Khu Công nghiệp Tiên Sơn, Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh
Chuyên sản xuất: sữa đặc, sữa chua, sữa nước, nước trái cây, kem, sữa đậu nành.
Công suất: sữa đặc: 85 triệu hộp/năm, sữa chua: 360 triệu hũ/ năm (36 triệu lít/
năm), sữa nước và nước trái cây: 120 triệu lít/năm, kem: 2 triệu lít/năm, sữa đậu
nành: 56 triệu lít/năm; chủ yếu phục vụ thị trường ở các tỉnh phía Bắc.
10. NHÀ MÁY SỮA MỈAKA
Trung tâm Đảo Bắc, New Zealand
Chuyên sản xuất sản phẩm bột sữa nguyên kem chất lượng cao
Công suất 8 tấn/giờ, tương đương 32.000 tấn/năm và được thiết kế để có thể mở
rộng trong tương lai.
2.3.3 Trung tâm phân phối (Trụ sở, Chi nhánh, Phòng trưng bày, giới thiệu sản
phẩm, Đại lý bán buôn)
Hệ thống phân phối của Công ty luôn được củng cố và duy trì. Thị trường nội địa
vẫn là thị trường chính đóng góp khoảng 90% tổng doanh thu. Thị trường xuất
khẩu đóng góp 10% doanh số và chủ yếu là xuất đi các thị trường truyền thống như
các nước thuộc khu vực Trung Đông, Campuchia, Lào, Philippines.

Hiện nay Vinamilk có 4 phòng giới thiệu sản phẩm, 220 nhà phân phối độc lập,
hơn 1400 đại lý cấp 1. Đây là nơi thực hiện cung cấp, phân phối các sản phẩm của
Vinamilk cho các của hàng bán lẻ trong và ngoài nước, là cầu nối quan trọng gữa
các nhà máy sản xuất với các nhà bán lẻ và người tiêu dùng, đòng thời cũng là nơi
thực hiện các chương trình xúc tiến, giới thiệu sản phẩm với khách hàng…
2.3.3.1
TRỤ
SỞ
CHÍNH
Số 10, Đường Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TP.HCM
ĐT:
(84.8)
54
155
555
Fax:
(84.8)
54
161
226
Email:
vinamilk@vinamilk.com.vn
Website: www.vinamilk.com.vn
2.3.3.2 CHI NHÁNH
1.
CHI
NHÁNH
TẠI
HÀ
NỘI
Tòa
nhà
Handi
Resco
Tháp
B
Tầng
11
521
Kim
Mã,
Quận
Ba
Đình,
TP.Hà
Nội
ĐT: (84.4)
37
246
019
Fax: (84.4) 37 246 005
2.
CHI
NHÁNH
TẠI
ĐÀ
NẴNG
Lô 42, Triệu Nữ Vương (nối dài), Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng.
ĐT:
(84.511)
3897449
Fax: (84.511) 3897223
3.
CHI
NHÁNH
TẠI
CẦN
THƠ
86D Hùng Vương , Phường Thới Bình, Quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ.
ĐT:
(84.710)
Fax: (84.710) 3827 334

3811

274

2.3.3.4 Cửa hàng Giới thiệu sản phẩm:
1. Tại MIỀN NAM
- Số 89 Cách Mạng Tháng Tám, Quận 1
- Số 198 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3
- Số 175 Nguyễn Chí Thanh, P.7, Quận 10
- Số 202-204 Lê Quang Định, Quận Bình Thạnh
- Số 1146 Tỉnh Lộ 43, P. Bình Chiểu, Quận Thủ
- Số 275 Quang Trung, P.10, Quận Gò
2.
Tại
MIỀN
TRUNG
184 Hoàng Diệu,Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng.
3.
Tại
MIỀN
TÂY
108 Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
4.
TẠI
TRUNG
ĐÔNG
Abdul
Karim
Alwan
Foodstuff
Trading
(LLC)
Al
Rass,
Deira,
Dubai,
UEA
Shawkat
Bady
–
General
Trading
Company
(LLC)
General Street, Duhok, Iraq
5.
TẠI
CAMBODIA:
B.P.C.
Trading
Co.
LTD
No. 161A Mao Tse Tung Blvd., Phnom Penh, Cambodia
Các sản phẩm sữa đặc, chocotate hòa tan, sữa chua ăn.
6.TẠI

MALDIVES:
Baywatch
Investments
Maaram,
4th
Fl.,
Ameer

Pte.
Ahmed

Ltd
Magu

H.
Male, Maldives
7.
TẠI
PHILIPPINES:
Grand
East
Empire
Corporation
(Geec)
22 Miller Street, San Francisco Del Monte, Quezon City,
1105 Philippines
Nhà bán lẻ
Hiện nay Vinamilk có khoảng nhà 5000 đại lý bán lẻ và vô số các của hàng trải đều
khắp toàn quốc và tại một số quốc gia trên thế giới, trong đó đáng kể đến là các
siêu thị lớn như Metro, Big C…
Các điểm bán lẻ này là đơn vị trực tiếp cung ứng các sản phẩm của Vinamilk đến
tận tay người tiêu dùng cá nhân hay tổ chức. Đây cũng là nơi sẽ trực tiếp nhận các
phản hồi từ phía khách hàng về sản phẩm từ đó mà có phản hồi ngược lại với tổng
công ty.
2.3.5 Khách hàng
Sản phẩm Vinamilk chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam (chiếm khoảng
80% doanh thu trong vòng 3 năm tài chính vừa qua), ngoài ra cũng được xuất khẩu
sang các thị trường nước ngoài như Úc, Cambodia, Iraq, Kuwait, The Maldives,
Philippines, Suriname, UAE, Mỹ… với phân loại các thị trường chủ yếu theo vùng
như sau:
Vùng
Số
lượng
thị
trường
ASEAN
:
3
(Cambodia,
Philippines
và
Việt
Nam)
Trung
Đông
:
3
(Iraq,
Kuwait,
UAE)
Phần còn lại
: 4 (chú yếu là Úc, Maldives, Suriname và Mỹ)
Tổng cộng
: 10
Khách hàng của Vinamilk bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức.
2.3.6 Vận tải
Hiện nay Vinamilk có hai đơn vị vận chuyển chủ yếu cho riêng công ty là:
1.
XÍ
NGHIỆP
KHO
VẬN
TP
HỒ
CHÍ
MINH
32 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP HCM
2.
XÍ
NGHIỆP
KHO
VẬN
HÀ
NỘI
Km 10/Quốc lộ 5, xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội
Hai đơn vị này chuyên vận chuyển cá sản phẩm hàng hóa bao gồm cả nguyên vật
liệu và thành phẩm đến các đơn vị chức năng như các nhà máy, các đại lý bán
buôn, các của hàng giới thiệu sản phẩm.
Ngoài ra, Vinamilk cũng tiến hành sử dụng đa dạng các loại hình vận chuyển khác
như hàng không, đường thủy, đường sắt, đường bộ của các đơn vị cung ứng trong
và ngoài nước.
2.3.7 Các đơn vị cung ứng khác
Đó là các nhà cung ứng về Dịch vụ tài chính, Dịch vụ Logistics, nghiên cứu thị
trương, Nghiên cứu sản phẩm… Các nhà cung ứng này tuy không trực tiếp tham
gia vào quá trình cung ứng các sản phẩm của Vinamilk đến tay người tiêu dùng
nhưng lại góp một phần không nhỏ vào thành công của nhuỗi cung ứng các sản
phẩm của Vinamilk nói chung và sản phẩm sữa của Vinamilk nói riêng.
2.VINAMILK VỚI QUAN HỆ ĐỐI TÁC
A) Vinamilk với nhân viên
Tại VINAMILK,” Công ty luôn trân trọng và tin tưởng vào tài năng, phẩm chất, ý
chí của tất cả nhân viên đã, đang và sẽ luôn phấn đấu cho mục tiêu phát triển của
VINAMILK. Duy trì và phát huy những giá trị đó, VINAMILK cam kết luôn đặt
sự Tôn trọng nhân viên lên hàng đầu và xác định nhân viên là một tài sản quý giá”.
- Tôn trọng: VINAMILK tôn trọng nhân quyền và phẩm giá của tất cả nhân viên
cũng như tin rằng tính Chính trực luôn sẵn có trong mỗi cá nhân. Tôn trọng có
nghĩa là chúng ta coi trọng sự khác biệt của nhau, tôn trọng các quan điểm xuất
phát từ chính những khác biệt đó.
+ Trao đổi thông tin: VINAMILK sẽ luôn tạo một môi trường trao đổi thông tin nội
bộ cởi mở nhằm cung cấp cho nhân viên những thông tin kịp thời về công việc, các
mối quan hệ< và thành tích của nhân viên. Quan trọng hơn, VINAMILK luôn tôn
trọng những ý kiến có tính chất đóng góp, xây dựng trên nhiều phương diện từ
nhấn viên, không phân biệt cấp bậc. Đặc biệt là những đóng góp cho việc cải thiện
môi trường làm việc hoặc những vấn đề liên quan đến công việc cụ thể.
+ Thông tin cá nhân: VINAMILK tôn trọng sự riêng tư cá nhân.Việc thu thập, xử
lý, lưu giữ và sử dụng thông tin cá nhân của nhân viên chỉ được thực hiện trong
những trường hợp thật cần thiết và được cho phép bởi luật pháp.
- Công bằng: VINAMILK cam kết đối xử Công bằng với nhân viên, điều đó có
nghĩa là: Công bằng trong việc đánh giá năng lực của nhân viên cho dù tồn tại
những quan điểm, ý kiến khác nhau trong công việc. Việc tuyển dụng, sắp xếp
công việc và xác định mức lương, lợi ích khác cho tất cả nhân viên của
VINAMILK được dựa trên cơ sở phù hợp về trách nhiệm, khả năng và thể hiện bản
thân, kinh nghiệm cũng như kết quả đánh giá của từng nhân viên.
VINAMILK cung cấp cơ hội bình đẳng cho nhân viên về khía cạnh lao động khác
nhau:
Thứ nhất, cam kết xác lập mục tiêu công việc phù hợp, luôn mang lại sự thỏa đáng
và thách thức với khả năng của từng nhân viên.
Thứ hai, cam kết cung cấp những cơ hội đào tạo, huấn luyện và thăng tiến nhằm tạo
điều kiện để nhân viên khẳng định và phát triển.
Thứ ba, thực hiện đánh giá kết quả công việc để thu được những ý kiến phản hồi
thẳng thắn và chính xác trên cơ sở có sự trao đổi.
- Môi trường làm việc: VINAMILK sẽ luôn cung cấp và duy trì một môi trường
làm việc an ninh, an toàn, lành mạnh và thân thiện. Một môi trường luôn thu hút và
giữ chân những con người tài năng dù họ có xuất phát điểm khác nhau. Đó là một
môi trường mà:
Tất cả nhân viên đều có cơ hội khám phá và thể hiện các tiềm năng bản thân ở mức
cao nhất cũng như đạt được đích đến của riêng mình để phát triển và đóng góp cho
sự thành công của VINAMILK.
Tất cả nhân viên đều có điều kiện làm việc tốt nhất trên cả khía cạnh vật chất lẫn
tinh thần. Nhân viên được cung cấp không gian làm việc thuận lợi, các trang thiết
bị phục vụ công việc cũng như luôn cảm thấy thoải mái để phát huy khả năng và
đóng góp ý kiến cá nhân. Một môi trường đảm bảo khía cạnh tinh thần cũng có
nghĩa là, trong đó, mỗi nhân viên đều cảm thấy được tôn trọng, mọi người có cơ
hội giao lưu, giải trí bất kể những khác biệt cá nhân về tài năng hay cá tính.
Tất cả nhân viên đều được bảo đảm an toàn và sức khỏe. VINAMILK luôn tuân thủ
nghiêm chỉnh các chế định về an toàn và sức khỏe nhằm đảm bảo sức khỏe tốt nhất
cho mỗi người để sẵn sang phát huy năng lực của mình.
Với nhân viên, VINAMILK tự hào bởi sự nỗ lực hết mình để đóng góp cho thành
công chung của Công ty. VINAMILK cam kết đảm bảo việc thực hiện những Giá
Trị Cốt Lõi, và bảo đảm thực hiện những cam kết của mình đối với tất cả nhân
viên.
b) Vinamilk với đối tác bên ngoài
- Luật pháp và Cơ quan Nhà nước:
+ Luật pháp: VINAMILK luôn tôn trọng Luật pháp, cam kết tuân thủ các quy định
của pháp
Một số luật cần được lưu tâm:
- Luật Cạnh tranh: Luật Cạnh tranh đảm bảo sự công bằng và rộng mở cho việc
tham gia thương trường của tất cả các doanh nghiệp/lĩnh vực không chiếm vị thế
độc quyền, chi phối. Nhận thức rất rõ điều đó, VINAMILK ủng hộ và cam kết tuân
thủ Luật Cạnh tranh. VINAMILK sẽ luôn cạnh tranh trên nguyên tắc trung thực,
không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp
pháp của người tiêu dùng. VINAMILK cam kết không thực hiện những hành vi
cạnh tranh không lành mạnh. Cụ thể như: không đưa ra bất cứ nhận xét sai lệch nào
về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh; không thu thập thông tin bí mật của đối thủ
cạnh tranh bằng những cách thức không hợp pháp hoặc phi đạo đức; không thực
hiện những hành vi làm giảm, sai lệch hay cản trở cạnh tranh trên thị trường.
- Luật Bảo vệ môi trường: VINAMILK tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường, cam kết
mang đến cho cộng đồng một môi trường an toàn cho sức khỏe mọi người.
VINAMILK sẽ nỗ lực trong việc đầu tư và sử dụng các trang thiết bị, máy móc
cũng như sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường. Tất cả chất thải phát sinh
trong quá trình sản xuất,kinh doanh đều được kiểm soát và xử lý theo quy định của
pháp luật. Đồng thời, VINAMILK cam kết luôn chung tay xây dựng một môi
trường thân thiện, hòa bình, phát triển cho tương lai. Bảo vệ môi trường cũng có
nghĩa là VINAMILK sẽ gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã
hội để phát triển bền vững đất nước, bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo
vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
-Luật Lao động: VINAMILK cam kết tuân thủ Luật Lao động. VINAMILK cam
kết không sử dụng lao động vị thành niên hoặc lao động cưỡng bức. Với Luật Lao
động, VINAMILK nhận thức được quyền của mình về tuyển chọn lao động, bố trí,
điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh, quyền khen thưởng và xử lý
các vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động. Đồng thời,
VINAMILK cũng nhận thức được trách nhiệm là VINAMILK cần quản lý lao động
một cách dân chủ, công bằng, văn minh. VINAMILK cần làm cho người lao động
quan tâm đến hiệu quả hoạt động của Công ty nhằm đạt hiệu quả cao trong quản lý
lao động, sản xuất. Đó là cách thức tốt nhất để VINAMILK nâng cao vị thế trong
sự tuân thủ pháp luật và bảo vệ nguồn nhân lực của mình.
- Luật Sở hữu trí tuệ: VINAMILK cam kết tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ.
VINAMILK sẽ làm tất cả những gì có thể để bảo vệ tài sản sở hữu trí tuệ hợp pháp
của mình. VINAMILK bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ của mình bằng cách đăng ký
quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu. Đồng thời, VINAMILK tôn trọng tất
cả tài sản sở hữu trí tuệ của đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung
cấp...VINAMILK nổ lực bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thông qua việc tuân thủ nghĩa
vụ được đề cập theo các thỏa thuận bảo mật đã ký kết. Nhân viên của VINAMILK
sẽ phải tuân thủ các nghĩa vụ trên một cách liên tục trong suốt quá trình làm việc,
thậm chí ngay cả khi không còn làm việc tại VINAMILK.
-Luật Chứng khoán: Là một công ty đại chúng niêm yết, VINAMILK cam kết tuân
thủ Luật Chứng khoán. VINAMILK tuân thủ bao gồm nhưng không giới hạn ở
nghĩa vụ công bố thong tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Nhân viên VINAMILK
không được tiết lộ, sử dụng, cung cấp thông tin nội bộ để tư vấn hoặc mua bán
chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác. VINAMILK không thực hiện
các hành vi nhằm tạo cung cầu giả tạo.
+ Cơ quan Nhà nước: VINAMILK khẳng định sẽ là một công ty Chính trực trong
tất cả các mối quan hệ với Cơ quan Nhà nước. VINAMILK cam kết không thực
hiện những hành vi phi pháp, trái đạo đức để thu thập thông tin hoặc che đậy thông
tin nhằm mang lại lợi ích riêng cho Công ty. Đồng thời, VINAMILK cam kết
không thực hiện những hành vi mang tính chất hối lộ để đạt được những ưu đãi đặc
biệt về lợi ích như giấy phép, hợp đồng<Nhân viên VINAMILK, trong quá trình
thực hiện công việc của mình, không được nhân danh VINAMILK thực hiện bất kỳ
hành động như tặng quà, hoạt động giải trí <có giá trị đáng kể cho các công chức
Cơ quan Nhà nước để nhằm đạt được mục tiêu.
Người tiêu dùng, khách hang, nhà cung cấp:
+ Người tiêu dùng: nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân
trọng, tình yêu và trách nhiệm với cuộc sống, con người và xã hội. Niềm tin yêu
của người tiêu dùng đối với sản phẩm của VINAMILK chính là thước đo thành
công và là động lực quý giá cho mỗi hành động. VINAMILK luôn đặt lợi ích người
tiêu dùng lên hàng đầu, cam kết duy trì giá trị đạo đức, đảm bảo chất lượng và sự
an toàn của sản phẩm.
 Đặt ra tiêu chuẩn cao nhất cho sản phẩm: Sự an toàn của sản phẩm và chất lượng
của dịch vụ là mối quan tâm lớn nhất đối với VINAMILK. VINAMILK đảm bảo
rằng người tiêu dùng có thể hoàn toàn tin tưởng sản phẩm bởi tính tin cậy, chất
lượng tốt nhất và hiệu quả vượt trội. VINAMILK cam kết sẽ luôn làm ra sản phẩm
đạt tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn, vệ sinh; luôn đa dạng hóa sản phẩm và cung
cấp sản phẩm với giá cả cạnh tranh.
Về chất lượng, VINAMILK cam kết tuân thủ và áp dụng những quy định/chuẩn
mực liên quan đến chất lượng, trang thiết bị, người lao động, nguyên liệu trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Với những trang thiết bị hiện đại, thân thiện với môi
trường, những người lao động có ý chí, chuyên cần, giỏi chuyên môn , với nguồn
nguyên liệu sản xuất thuần khiết từ những nhà cung cấp bền vững và tin cậy,
VINAMILK luôn tự tin về chất lượng. Về giá cả, VINAMILK cam kết đưa ra một
chính sách giá hợp lý, cạnh tranh và xứng đáng với chất lượng của sản phẩm.
 Trung thực trong Quảng cáo: Một trong những hình thức để đưa hình ảnh của
VINAMILK đến người tiêu dùng chính là quảng cáo. VINAMILK kỳ vọng ở
quảng cáo không chỉ ở tính sáng tạo, hấp dẫn và hữu ích mà còn chú trọng sự trung
thực và chính xác. VINAMILK cam kết luôn quảng cáo trung thực tức là luôn nói
đúng sự thật về sản phẩm của mình. VINAMILK nói đúng, làm đúng và bán đúng
sản phẩm có chất lượng cho Người tiêu dùng như đã công bố.
 Đáp ứng người tiêu dung: VINAMILK luôn hướng tới người tiêu dùng để đáp
ứng và thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu khi tạo ra sản phẩm. Nhu cầu của người tiêu
dùng luôn thay đổi, cách tốt nhất để làm được điều đó là luôn tôn trọng ý kiến
người tiêu dùng, cũng như tạo một môi trường thoải mái, thân thiện, kịp thời để
trao đổi thông tin với người tiêu dùng. VINAMILK cam kết luôn đón nhận thông
tin từ phía người tiêu dùng như những đóng góp về sản phẩm, mối quan tâm, thắc
mắc hay cả những khiếu nại <với thái độ trân trọng nhất, lịch sự nhất, kịp thời nhất
cũng như cam kết sẽ điều tra và giải quyết thích đáng ngay lập tức đối với những
vấn đề liên quan đến an toàn về sản phẩm, dịch vụ.
 Giữ gìn thông tin Người tiêu dùng: VINAMILK tôn trọng và giữ gìn thông tin
riêng tư của người tiêu dùng. Trong trường hợp nào đó mà người tiêu dùng được
yêu cầu tiết lộ một số thông tin cá nhân nhất định (như tên, địa chỉ nhà, email, số
điện thoại) cho mục đích nhất định trong hoạt động của VINAMILK, VINAMILK
cam kết giữ gìn cẩn trọng và sẽ chỉ sử dụng thông tin đó đúng mục đích đã thỏa
thuận/công bố.
+ Khách hàng: VINAMILK luôn nhìn nhận khách hàng như là một đối tác kinh
doanh dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. VINAMILK sẽ có những hành động thiết
thực như hoạch định, điều khoản hợp tác, hỗ trợ< về hệ thống khách hàng của
mình. VINAMILK không có hành vi hay hàm ý ban ơn cho khách hàng, dù là nhà
phân phối hay điểm bán lẻ, về giá cả, chiết khấu, khuyến mại, hỗ trợ <. Tất cả các
hành động của VINAMILK với khách hàng đều nhất quán dựa trên nền tảng là
kinh doanh.
+ Nhà cung cấp: VINAMILK luôn mong muốn đảm bảo được một nguồn cung cấp
ổn định và tin cậy trên nền tảng quan hệ bền vững và hài hòa lợi ích với các nhà
cung cấp nguyên liệu cũng như dịch vụ ở mức tiêu chuẩn cao. Do đó, VINAMILK
cam kết tạo dựng hình ảnh một công ty uy tín, tôn trọng và trung thực với các nhà
cung cấp.
Thứ nhất, VINAMILK cam kết tuân thủ các quy định của Pháp luật có liên quan
đến các giao dịch với nhà cung cấp.
Thứ hai, VINAMILK cam kết giao dịch với nhà cung cấp trên nguyên tắc công
bằng, trung thực, khách quan và hài hòa lợi ích. Việc lựa chọn nhà cung cấp của
VINAMILK luôn được căn cứ trên những tiêu chí xác định như tính cạnh tranh về
giá, về chất lượng và những tiêu chuẩn, điều kiện phù hợp khác. Đồng thời,
VINAMILK luôn ủng hộ các nhà cung cấp cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, quyết
liệt vì mục tiêu kinh doanh chung và đưa ra thái độ cương quyết với những hành vi
phi luật pháp hoặc phi đạo đức trong cạnh tranh. Bên cạnh đó, VINAMILK luôn
mong muốn rằng nhà cung cấp tôn trọng Bộ Quy Tắc Ứng Xử cũng như đạo đức
kinh doanh, tuân thủ luật pháp và đảm bảo rằng những sản phẩm và dịch vụ mà nhà
cung cấp cung cấp cho VINAMILK là đạt tiêu chuẩn.
- Đối tác, nhà đầu tư, cổ đông: Tôn trọng lợi ích lẫn nhau là phương châm quan
trọng và thiết yếu trong mối quan hệ của VINAMILK với đối tác, nhà đầu tư và cổ
đông.
Đối tác: VINAMILK cam kết tôn trọng lợi ích của đối tác và nỗ lực trong việc
bảo vệ tài sản, nhân lực tham gia hợp tác, liên doanh liên kết.
Nhà đầu tư: VINAMILK cam kết tạo cơ hội đầu tư ngang bằng cho mọi nhà đầu
tư trong việc trao đổi, tiết lộ thông tin và tạo dựng môi trường kinh doanh minh
bạch bằng việc công khai quy trình lựa chọn nhà đầu tư.
 Cổ đông: Tôn chỉ của VINAMILK là xem lợi ích của các cổ đông như chính lợi
ích của mình. VINAMILK cam kết đối xử sòng phẳng và trung thực với đối tác,
nhà đầu tư và cổ đông. Tất cả đối tác, nhà đầu tư và cổ đông đều được cung cấp
thông tin từ phía Công ty một cách trung thực nhất. Đồng thời, VINAMILK cam
kết đảm bảo giữ bí mật thông tin riêng của các đối tác, nhà đầu tư, cổ đông trừ
những trường hợp có yêu cầu của cơ quan Luật pháp.
3. Sử dụng các phương pháp để đánh giá chuỗi cung ứng của công ty Vinamilk.
3.1 Nhận diện về thị trường sữa ở Viêt Nam
Theo khảo sát mới nhất được công bố tại Hội thảo thúc đẩy sự gắn kết ngành sữa
Việt Nam với thế giới cho biết trẻ em tại TP.HCM và Hà Nội tiêu thụ 78% các sản
phẩm sữa. Bình quân mức tiêu thụ là 9kg sữa/người/năm – tăng 1.1%/ năm.
Theo Dự báo, nhu cầu tiêu thụ sữa của thị trường Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trong
những năm tới bởi những tác động từ việc thu nhập đầu người dự báo sẽ tăng 125%
giai đoạn 2008-2012 (lên mức 1854 USD/năm) dẫn đến nhu cầu sữa tăng.
Thị trường sữa ở Việt Nam là thị trường tăng trưởng, lượng cầu cao hơn lượng
cung nên lượng cung thường hay thay đổi. Đồng nghĩa với vấn đề này là số lượng
nhà cung cấp trên thị trường sẽ tăng cao để dành lấy miếng mồi béo bở, do vậy
mức độ hòan thành đơn hàng và đáp ứng dịch vụ khách hàng được coi như chìa
khóa thành công.
3.2 Đo lường hiệu quả thị trường
Thị trường hiện tại sẽ đem lại cơ hội riêng biệt cho chuỗi cung ứng của công
ty. Để phát triển ổn định, Vinamilk đã nắm bắt cơ hội sẵn có khác nhau trong thị
trường. Hệ qủa tất yếu của quá trình này là đạt được lợi nhuận cao khi nắm bắt
thành công cơ hội và thụt lùi nếu không đáp ứng được cơ hội đó. Hiệu qủa thị
trường mà Vinamilk đang hướng tới được đo lường thông qua 4 loại số đo.
Dịch vụ khách hàng
Hiệu quả hoạt động nội bộ
Khả năng phản ứng linh hoạt trước biến động cầu
Phát triển sản phẩm
Hệ thống đo lường này sẽ giúp hướng dẫn cách thức hoạt động cho toàn bộ chuỗi
cung ứng và đem lại lợi ích cho tất cả đối tượng tham gia trong chuỗi.
3.2.1 Dịch vụ khách hàng.
Trong bạt ngàn các nhãn hiệu sữa với đủ loại từ nhập khẩu đến sản xuất trong
nước, thương hiệu Vinamilk vẫn luôn chiếm được thị phần áp đảo bằng cái riêng
của mình. Bí quyết, cũng là cái đích để công ty sữa hàng đầu của Việt Nam hướng
đến nằm chính trong phương châm kinh doanh của họ: “Chất lượng cao, giá cả hợp
lý, khách hàng là trung tâm”.
Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng: “Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa
sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả
cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định”.
Dịch vụ khách hàng liên quan đến khả năng tham gia dự báo, nắm bắt và đáp ứng
nhu cầu các sản phẩm theo cá nhân và giao hàng đúng hạn.
Khách hàng của Vianamilk gồm khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. Hoạt
động sản xuất, phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng để được chuẩn hóa, đảm
bảo cung cấp sản phẩm kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Từ 3 nhà máy chuyên sản xuất sữa là Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Vinamilk
đã không ngừng xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm đến tay khách hàng theo
đúng cam kết, đảm bảo uy tín hình ảnh.
- Dự kiến tháng 8/2011 Vinamilk sẽ đưa nhà máy tại Đà Nẵng vào hoạt động với
vốn đầu tư 30 triệu USD để đảm bảo ngày càng đáp ứng kip thời với số lượng sản
phẩm đa dạng và đạt chuẩn chất lượng.
- Quá trính sản xuất sản phẩm dựa theo nhu cầu dự báo thực tiễn, được tiến hành
bởi các chuyên gia có kinh nghiệm để đảm bảo sản xuất đem lại hiệu quả cao nhất.
- Vinamilk coi nhà phân phối như khách hàng lớn đầy tiềm năng, là điểm trung
chuyển, phân phối sản phẩm của Vinamilk tới các đại lý, hiệu tạp hóa nhỏ trong cả
nước.
- Công ty luôn đảm bảo số sản phẩm cần thiết để đáp ứng nhu cầu khách hàng ( của
người tiêu dụng và các nhà phân phối, đại lý, cửa hàng trong cả nước).
- Dịch vụ khách hàng về mua sản phẩm đổi quà tặng của Vinamilk làm tăng sức
mua khi công ty đánh vào sự yêu thích đồ nghộ nghĩnh của trẻ em. Doanh thu của
công ty tăng nhanh chóng nhưng lại gây ra sự bức xúc trong dư luận khi Vinamilk
không cam kết thực hiện đúng. Phó tổng giám đốc công ty Vinamilk Trần Bảo
Minh gửi lời xin lỗi đến khách hàng với lý do số lượng khách hàng muốn đổi quà
tặng cao hơn gấp nhiều lần so với dự kiến nên công ty không phản ứng kịp. Điều
này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tin và hình ảnh của công ty trong mắt
nguời tiêu dùng.
- Trong năm nay cũng là điểm nóng khi có nhiều sản phẩm của công ty đã bị dư
luận lên tiếng như sản phẩm sữa chua bị ô, mốc, sản phẩm sữa bị nhiễm khuẩn, vón
cục khi còn hạn sử dụng… Đại diện Công ty sữa Vinamilk thừa nhận số sữa trên là
sữa của công ty sản xuất. Tuy nhiên, Công ty Vinamilk cho rằng số sữa bị nhiễm
khuẩn trên là do sai số cho phép trong việc đóng gói và đổ lỗi sữa bị tình trạng trên
là do ảnh hưởng của quá trình vận chuyển.
Cung cấp sản phẩm đúng chất lượng, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng là thước
đo cho sự hoạt động lâu lài của Doanh nghiệp. Thương hiệu của Vinamilk có được
định vị bền vững trong tâm trí người tiêu dùng hay không phụ thuộc rất lớn và hành
động của công ty. Nhưng với tôn chỉ khách hàng là trung tâm, Vinamilk đã không
ngừng hòan thiện chuỗi cung ứng của mình, đảm bảo mọi hoạt động cũng như cung
cấp dịch vụ khách hàng tốt nhất.
3.2.2 Hiệu suất hoạt động nội bộ
3.2.2.1 Giá trị hàng tồn kho: Công ty luôn áp dụng các biện pháp tốt nhất để giảm
lượng tồn kho mà vẫn đáp ứng dịch vụ khách hàng ở mức độ cao. Việc cân đối mức
cung và mức cầu là bài tóan khó trong thị trường tăng trưởng như hiện nay nên việc
công ty đã sử dụng các nguồn dự báo đáng tin cậy để đảm bảo số lượng sản xuất tối
ưu, đảm bảo mức tồn kho thấp nhất nhưng mang lại hiệu quả cao hơn, đảm bảo
quay vòng vốn, tránh tồn kho dư thừa.
Nhưng do tình hình thị trường biến đổi liên lục, số lượng đối thủ cạnh tranh tăng
lên, sản phẩm của Vinamilk đã được định vị trong tâm trí người tiêu dùng nhưng
vẫn gặp một số khó khăn trong năm 2011 bởi những vấn đề nảy sinh liên quan đến
sản phẩm làm cho giá trị lượng tồn kho tăng lên tính đến hết quý 2 năm 2011.
( Theo nguồn cung từ bảng cân đối kế toán - phòng kế toán)
Giá trị hàng tồn kho đầu quý 2 : 2.272.650 triệu đồng
Giá trị tồn kho cuối quý 2: 3.982.755
3.2.2.2 Vòng quay tồn kho
- Vòng quay tồn kho tính đến hết tháng 6 năm 2011 là:
10.754.307
2.272.650

= 5 ( vòng quay)

- Vòng quay tồn kho tính đến hết tháng 10 năm 2011:
14.678.526
3.982.755

= 4 ( vòng quay)

Công ty đã tập trung vốn phát triển sản xuất, giá trị hàng tồn kho tăng lên, số
sản phẩm sản xuất không mang lại hiệu quả khi số vòng tồn kho giảm đi,làm
cho vốn của công ty bị đọng, hạn chế trong việc tái sản xuất. Nguyên nhân của
việc giá trị hàng tồn kho tăng lên cũng một phần do biến động thị trường lớn,
sản phẩm sữa cạnh tranh mạnh mẽ. Công ty cần có biện pháp để đẩy nhanh
tốc độ hàng bán ra, đảm bảo đáp ứng được dịch vụ khách hàng nhưng vẫn
mang lại hiệu qủa kinh doanh.
3.2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu: ROS
Cả năm 2010, Công ty đạt 3602 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 51% so với năm
2009 và bằng 135% kế hoạch. Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) đạt 10.212 đồng.
ROS =

LNST
DTT

=

3.602,5
15.845,2

= 0,227

( Theo số liệu của bảng Phân tích kết quả kinh doanh)

Chỉ tiêu này phản ánh việc quản lý chi phí cố định, chi phí biến đổi và lợi nhuận
ròng theo mức doanh thu. Có thể thấy rằng trong 1 đồng doanh thu tạo ra thì được
0,227 đồng lợi nhuận. Chỉ số này cho thấy công ty Vinamilk đang có tập trung
nguồn lực để mở rộng, củng cố thị phần để đạt mục tiêu trong năm 2011: Mức
doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, củng cố được thị phần.
3.3 Nhu cầu linh hoạt
Xã hội phát triển, mức thu nhập của người dân càng được cải thiện và nâng cao.
Nếu như một vài năm trở về trước, Sữa (dưới góc độ Sữa ngoài) là một khái niệm
vô cùng mơ hồ và xa lạ với đại đa số người Việt Nam thì giờ đây, hầu hết người
dân Việt Nam đều biết đến sữa như là một loại sản phẩm ngon, bổ và vô cùng tiện
dụng. Điều này đã cho thấy nhu cầu về sản phẩm sữa ngày càng tăng cao. Theo
điều tra của Công ty sữa Việt Nam thì hiện nay Công ty chiếm khoảng 39% thị
phần sữa trong nước. Không chỉ dừng ở thị trường trong nước, Vinamilk còn vươn
thị trường nước ngoài, trong đó có những thị trường khó tính như: Mỹ, Australia,
Campuchia, Lào, Philipinnes, Khu vực Trung Đông... Chỉ xét riêng trên thị trường
Việt Nam. Năm 2010, sản lượng của Vinamilk tăng tới 35%., doanh thu đạt hơn
16,000 tỷ đồng. Hiện toàn quốc đã có gần 300.000 điểm bán lẻ sữa thì Vinalmilk đã
chiếm hơn 160.000 điểm. Kế hoạch trong thời gian tới Vinamilk sẽ phủ kín được
300.000 điểm bán lẻ đó. Không những chỉ đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm sữa
của người dân, công ty luôn đi đầu trong việc hướng về các hoạt động xã hội, từ
thiện: Chương trình 8 triệu ly sữa đến với trẻ em nghèo,…Như vậy, Chuỗi cung
ứng của Vinamilk có khả năng đáp ứng một lượng rất lớn nhu cầu của thị trường.
Thời gian thực hiện một đơn hàng với khách hàng tổ chức trong khoảng 24 đến 36
giờ: Từ khi thu gom sữa tại trang trại, vận chuyển về nhà máy sản xuất và cung ứng
cho các siêu thị (Metro, Big C,..), đại lý phân phối. Việc thiết kế sản phẩm sẽ tùy
thuộc vào chất lượng của sữa thô và loại sản phẩm. Các sản phẩm sữa tươi sẽ có
thời gian và thiết kế sản phẩm ngắn hơn so với các loại sữa bột, sữa đặc. Công ty sử
dụng dây chuyền sản xuất sữa hiện đại từ việc pha chế tới đóng gói sản phẩm. Như
vậy, thời gian để hoàn thành một đơn hàng từ khi nhập nguyện liệu tới khách hàng
chỉ trong vòng 36 giờ. Diều này thể hiện mức độ đáp ứng, mức độ phục vụ là rất
lớn.
Vinamilk là công ty hàng đầu trong ngành Sữa nước tại Việt Nam. Hiện tại tổng
sản lượng Sữa thu mua của Vinamilk trên cả nước trong một ngày là 350 tấn chiếm
60% tổng sản lượng cả nước. Vinamilk hiện tại đang có 5 trang trại trên cả nước:
Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Lâm Đồng. Một trong những yếu
tố quan trọng đầu tiên quyết định nên chất lượng Sữa đó chính là nguồn nguyên
liệu, do đó Vinamilk luôn chú trọng phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo lượng
sữa đầu vào đến người tiêu dùng. Và chăm sóc tốt đàn bò chính là yếu tố đảm bảo
thành công của nguồn nguyên liệu. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà
máy với tổng công suất khoảng 1500 tấn sữa mỗi ngày tương đương 570.406 tấn
sữa mỗi năm (theo thống kê năm 2007 của công ty Vinamilk). Công ty sở hữu một
mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để Công ty
đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.
Xe bồn lạnh của Vinamilk chở sữa bò tươi nguyên liệu thu mua từ nông dân về đến
nhà máy trong những ngày nghỉ Tết nguyên đán 2011.
3.4 Phát triển sản phẩm
Công ty sữa Việt Nam hiện tại có rất nhiều các nhãn hiệu sản phẩm. Hiện nhãn
hàng đang dẫn đầu trên thị trường gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột
Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh, Trà các loại... Ngoài ra Công ty còn có các nhãn
hàng khác: Sữa chua ăn, sữa chua uống, kem, Dielac dành cho bà mẹ, Dielac dành
cho trẻ em, Dielac dành cho người lớn, sữa đậu nành, sữa đặc Ông thọ, Ngôi sao
phương nam.
Hiên tại Công ty đang hợp tác chiến lược phát triển sản phẩm đặc thù cho trẻ em
Việt Nam giữa Công ty CP Sữa Việt Nam - Vinamilk với 3 đối tác hàng đầu Châu
Âu chuyên về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học vi chất và vi sinh bao
gồm: Tập đoàn DSM - Thuỵ Sĩ, Công ty Lonza - Thuỵ Sĩ và Tập đoàn Chr.Hansen
- Đan Mạch. Đây là các đối tác có quan hệ hợp tác với Vinamilk trong nhiều năm
thông qua các ứng dụng khoa học vi chất, vi sinh cho các sản phẩm sữa tươi, sữa
chua và đặc biệt là sữa bột dưới thương hiệu Dielac như Dielac Alpha, Dielac
Mama…
Để phát triển những dòng sản phẩm sữa phù hợp với đặc thù dinh dưỡng của trẻ em
Việt Nam, Công ty Vinamilk đã hợp tác toàn diện với Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia
nhằm hỗ trợ các điều tra về tình trạng dinh dưỡng trẻ em, khẩu phần ăn thực tế và
tình trạng thiếu vi chất của trẻ em Việt Nam hiện nay để định hướng xây dựng các
sản phẩm phù hợp cho sự phát triển của trẻ em Việt Nam. Trên cơ sở này,
Vinamilk đã và sẽ tập trung nghiên cứu và phát triển cải tiến các dòng sản phẩm
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ em Việt Nam. Dự án phát triển
sản phẩm này của công ty bắt đầu từ ngày 01/03/2009 và dự kiến tới nay 2012 sản
phẩm sẽ được cung ứng trên thị trường.
Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng
trưởng mạnh tại Việt Nam với mức tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến
2007. Năm 2008, sản lượng đạt 630.000 tấn tăng 10% so với năm 2007, tổng doanh
thu của Vinamilk đạt 8.380 tỷ đồng, tăng 2,2% so với kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế
của công ty đạt 1.230 tỷ đồng, tăng 7,9% so với kế hoạch. So với năm 2007, doanh
thu năm 2008 của Vinamilk đã tăng 25,5%, lợi nhuận trước thuế tăng 42,6%, lợi
nhuận sau thuế tăng 27,7%. Vinamilk cũng đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh
năm 2009 dự kiến trình Đại hội đồng cổ đông thường niên phê duyệt. Theo đó,
công ty phấn đấu đạt 9.020 tỷ đồng doanh thu và 1.490 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế
trong năm 2009.
Và tới năm 2011, Vinamilk đặt mục tiêu doanh số 1 tỷ USD và đến năm 2017,
Vinamilk sẽ lọt vào top 50 công ty sữa lớn nhất thế giới với doanh số 3 tỉ
USD/năm.
IV. Thành công trong chuỗi cung ứng của Vinamilk
Như đã nói ở phần đầu, sự thành công của Vinamilk ngày hôm nay là nhờ một phần
lớn ở khâu quản trị chuỗi cung ứng. Vậy điều gì đã làm nên thành công trong chuỗi
cung ứng sản phẩm sũa nói riêng và các sản phẩm của Vinamilk nói chung?
Chính sách 3 Đúng
Đó là Đúng sản phẩm, Đúng số lượng và Đúng lúc. Việc xác định đúng sản phẩm
thị trường cần giúp Vinamilk đảm bảo bán được sản phẩm, tạo đà cho sự thông
suốt trong việc cung ứng hàng hóa ra thị trường. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng ý
thức được tầm quan trọng của việc cung ứng đúng số lượng và đúng lúc. Đúng số
lượng tức là không nhiều quá, cũng không ít quá, làm sao cho cung cầu cân bằng ở
mức tốt nhất có thể. Đúng lúc để tránh chi phí lư trữ, tồn kho.
Tốc độ
Với đặc thù của sản phẩm thực phẩm nói chung và sản phẩm sữa nói riêng thì thời
gian như là một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp. Các nhà sản xuất hàng thực
phẩm hiểu rõ điều đó và Vinamilk cũng không phải ngoại lệ. Giữa các công đoạn
trong chuỗi cung ứng của mình, Vinamilk luôn tận dụng tối đa thời gian, hạn chế
đến mức thấp nhất những khoảng thời gian chết.
Cụ thể:
Sữa nguyên liệu sau khi thu hoạch hoặc mua từ người dân sẽ được chuyển ngay
vào bình lọc, bồn trung gian, sau đó được đưa vào bồn lạnh ở nhiệt 40C để bảo
quản sữa. Nguồn sữa này sẽ được xe có hệ thống giữ nhiệt chuyển về nhà máy
trong ngày, nhiệt độ sữa không quá 60C. Tại các nhà máy chế biến, sữa tươi tiệt
trùng được xử lý ở nhiệt độ cao (tự 140 – 143oC) trong thời gian 3 – 4 giây, nên dễ
bảo quản, có thể bảo quản ở nhiệt độ bình thường với thời hạn sử dụng khá dài (từ
6 tháng đến 1 năm), còn sữa tươi thanh trùng được xử lý phức tạp hơn nhưng ở
nhiệt độ thấp hơn 75 độ C, trong khoảng 30 giây, sau đó nhanh chóng làm lạnh ở 4
độ C. Để đảm bảo chất lượng cho sũa nguyên liệu, các nhà máy sản xuất được bố
trí trải đều khắp cả nước, bên cạnh các trang trại chăn nuôi, có điều kiện giao thông
thuận lợi.
Sữa thành phẩm cũng nhanh chóng được chuyển từ các nhà sản xuất đến các đại lý
bán buôn và bán lẻ trên cả nước, từ đó chuyển đến tay người tiêu dùng.
Phân tán rủi ro
Để đảm bảo luôn có đủ sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động, Vinamilk
đã tiến hành xây dựng nhiều trang trại nuôi bò và các trang trại ngày càng được mở
rộng về quy mô cũng như hiện đại về công nghệ. Việc này giúp Vinamilk tránh
được tình trạng khan hiếm nguyên liệu khi có sự cố bất ngờ xảy ra, giảm rủi ro
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc phân tán rủi ro cũng được Vinamilk áp dụng đối với nguồn sũa bột nguên liệu
khi công ty đã sử dụng chiến lược nhiều nhà cung cấp (Fonterra và Hoogwegt
International) thay vì chỉ chọn một nhà cung cấp duy nhất.
Kết chặt thành viên trong chuỗi
Chuỗi cung ứng của Vinamilk là một chuỗi thống nhất và gắn kết. Các thành viên
trong chuỗi phụ thuộc vào nhau, dựa vào nhau để phát triển.
Ví dụ: Nhà máy sản xuất của Vinamilk thường chỉ có thể sản xuất ra các sản phẩm
từ sữa chứ không thể sản xuất ra các loại sản phẩm khác. Vì vậy, các nhà máy phải
có mối liên hệ mật thiết với cá trạng trại nuôi bò vì nếu không có các trang trại, nếu
không có sữa thì các nhà máy sẽ phải dừng hoạt động. Để tạo và giữ mối liên hệ
mật thiết đó (đặc biệt là với các hộ chăn nuôi cá thể), Vinamilk không chỉ hỗ trợ về
giá, về tính ổn định trong thu mua mà còn hỗ trợ về vốn, giống và kỹ thuật…
Đảm bảo song hành giữa dòng thông tin và dòng sản phẩm
Dòng thông tin và dòng sản phẩm tuy hai mà môt. Hai dòng này tồn tại dựa vào
nhau và hỗ trợ cho nhau.
Các sản phẩm ra đời được thông tin cho các đơn vị có liên quan và cho người tiêu
dùng.
Ví dụ: Khi cho ra đời một dòng sản phẩm mới, ban giám đốc công ty Vinamilk sẽ
phải cung cấp cho hội đồng quản trị và đại hội đông cổ đông các thông tin liên
quan đến sản phẩm như Tên, Tính chất, Khả năng cạnh tranh… đồng thời phaair
thông tin cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm thông qua quảng cáo, giới thiệu,
trưng bày…
Các thông tin từ phía thị trường và trong nội bộ doanh nghiệp sẽ định hướng cho
quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm.
Ví dụ: Khi biết được thị trường đang cần một loại sản phẩm sữa đảm bảo đủ thành
phần dinh dưỡng, tươi ngon với giá rẻ và tiện dụng, Vinamilk đã tiến hành nghiên
cứu và cho ra đời dòng sẩn phẩm sữa thanh trùng gói giấy 200ml tiện dụng.
Hầu hết các doanh nghiệp đều hiểu được tầm quan trọng của thông tin nhưng lại ít
có doanh nghiệp nào lại dám đầu tư cho hệ thống thông tin như Vinamilk và chính
vì lẽ đó mà rất ít doanh nghiệp Việt Nam đạt được thành công như Vinamilk.
Đảm bảo 3 chữ A
Đó là : - Agile (nhanh nhẹn)
- Adaptable (thích nghi)
- Align (thích hợp)
Còn có rất nhiều nguyên nhân tạo nên thành công trong chuỗi cung ứng sản phẩm
sữa của Vinamilk nhưng quan trọng hơn cả là việc Vinamilk đã nhận thức rõ tầm
quan trọng của chuỗi cung ứng và đã không ngừng hoàn thiện chuỗi cung ứng của
mình (Hiện nay Vinamilk là một trong số ít công ty ở Việt Nam có giám đốc điều
hành chuỗi cung ứng: Bà Nguyến Thị Thanh Hòa).
V. Những tồn tại và hạn chế trong chuỗi cung ứng của công ty Vinamilk
1. Cung cấp nguyên liệu
- Vinamilk có một hệ thống nhà cung cấp nguyên vật liệu từ khâu lấy sữa ở
các trang trại nuôi bò sữa đến các nhà máy chế biến. Tuy nhiên, trong quá trình bảo
quản nguyên liệu, nhiều nhà cung cấp vẫn để xảy ra hiện tượng chất lượng sữa
không được đảm bảo trong quá trình vận chuyển, làm ảnh hưởng đến chất lượng
sữa.
- Trong khi người tiêu dùng đang phải mua sữa với giá đắt nhất thế giới thì
người nông dân chăn nuôi bò sữa lại bị ép giá. Điển hình là vụ việc Công ty cổ
phần Sữa Việt Nam - Vinamilk mua sữa không minh bạch trong thời gian vừa qua.
Trong thời gian gần đây, người nông dân chăn nuôi bò sữa tại các tỉnh phía Nam
liên tiếp phản ánh việc họ bị Công ty Vinamilk o ép khi thu mua sữa, hạ thấp giá
thu mua khiến họ khó khăn, đồng thời lại áp dụng "thưởng thấp, phạt cao". Theo Sở
NN&PTNT TP Hồ Chí Minh, hiện nay, giá thu mua cao nhất của Vinamilk là
7.450 đồng/kg, trước đây là 7.900 đồng/kg. Ngoài việc hạ giá thu mua sữa,
Vinamilk đã cắt bỏ nhiều mức hỗ trợ đối với người chăn nuôi như hỗ trợ thức ăn,
trại lớn. Tuy nhiên, điều đáng nói là không chỉ thu mua với giá thấp, Vinamilk còn
cắt bỏ những khoản hỗ trợ giao sữa sớm, thức ăn, bảo quản sữa, và khoản hỗ trợ
cho trại quy mô lớn. Từ ngày 25/1/2008, Công ty Vinamilk cũng điều chỉnh mức
khấu trừ chất lượng sữa theo hướng tăng từ 2-14%. Thực tế, theo phản ánh của
người chăn nuôi, tuy Vinamilk công bố giá thu mua sữa trên 7.000 đồng/kg nhưng
nông dân bán sữa tại trạm thu mua của công ty chỉ được 5.500-5.600 đồng/kg. Có
một nghịch lý là nếu người dân không bán trực tiếp cho trạm thu mua của công ty,
mà bán cho những người vắt sữa thuê lại được giá 6.000 đ/kg.
- Những trại chăn nuôi bò sữa trong nước cung cấp sữa tươi cho công ty chỉ
cung cấp được một phần cho sản xuất. Công ty phải nhập khẩu hoàn toàn sữa bột từ
nước ngoài.
2. Quá trình sản xuất sản phẩm và sản phẩm
- Thông tin dinh dưỡng ghi trên bao bì của không đúng với thành phần của
sản phẩm có trong đó. Một số thành phần lại vượt quá mức ghi trên bao bì, trong
khi một số thành phần lại thấp hơn rất nhiều. Điều này gây mất lòng tin của khách
hàng về chất lượng của sản phẩm.
-Thời gian gần đây, có nhiều thông tin cho biết các sản phẩm của Vinamilk
ngi ngờ có chất chống ẩm, mạt kim loại. Thông tin gói chống ẩm để trong bao chất
vi lượng DHA bị rách đã trộn lẫn vào sữa thành phẩm của Công ty Cổ phần Sữa
VN (Vinamilk) làm cho nhiều người tiêu dùng hoang mang. Nhiều người sử dung
các sản phẩm của Vinamilk đã bắt đầu chuyển nhãn sữa sử dụng.
- Việc thu mua sữa tươi chỉ đáp ứng một phần nhu cầu sản xuất của các nhà
máy nên xảy ra vụ việc Vinamilk và một số công ty sản xuất sữa khác sử dụng sữa
bột pha chế thành sữa mà lại ghi nhãn là sữa tươi để đánh lừa người tiêu dùng, tuy
đã khắc phục được nhưng vẫn gây ra những phản ứng không tốt từ phía khách
hàng, làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty.
Ví dụ một số vụ việc điển hình:
- Sữa bị chua và vẩn đục khi còn hạn sử dụng. Phản ánh đến báo Giáo dục
Việt Nam, chị Nguyễn Thị Hồng Hảo (số 3, ngách 46, Thái Thịnh II, Đống Đa, Hà
Nội) cho biết, từ trước đến nay gia đình chị là “khách ruột” của Công ty sữa
Vinamik nhưng sau sự việc con chị (17 tháng) có dấu hiệu bị rối loạn tiêu hóa và
gia đình chị phát hiện thùng sữa tươi có đường của Vinamilk mà con chị vẫn
thường sử dụng có vị chua, đắng, gia đình chị không khỏi cảm thấy thất vọng, mất
lòng tin vào nhãn hàng này.
- Ông Trần Thành Tự (Hải Phòng), khách hàng thường xuyên của Vinamilk,
cho biết, ông đã mua phải lô sữa hộp hiệu "Ông Thọ" (lô 2C- 05H1) có một số hộp
có tình trạng nổi váng màu vàng, chất lượng không đảm bảo. Khi khiếu nại với
Công ty Sữa Vinamilk thì không nhận được sự giải đáp thoả đáng. Ông V.T.T ở
phố Ngô Văn Sở, Hà Nội, cũng cho biết, gia đình ông tổ chức sinh nhật và mua các
hộp sữa tươi tiệt trùng loại màu trắng, giá 2.600 đồng/hộp để sử dụng. Sau tiệc sinh
nhật tất cả những người tham gia đều bị ngộ độc nhẹ.
3. Vận chuyển và phân phối sản phẩm.
- Trong quá trình vận chuyển các sản phẩm của mình, do sự bất cẩn, không
tuân thủ các tiêu chuẩn, một số sản phẩm của Vinamilk đã bị hư hỏng và bị nhiễm
khuẩn Ecoli, các cửa hàng vẫn bán sản phẩm ra ngoài thị trường, gây bức xúc trong
dư luận.
- Hạn chế trong vận chuyển: quy định về vận chuyển sữa thì chỉ được chất
tối đa là 8 thùng chồng lên nhau, nhưng nhiều đại lý phân phối sữa Vinamilk nhỏ lẻ
lại chất đến 15 thùng, rồi đến việc bốc dỡ, quăng quật làm tổn thương bao bì.
- Vinamilk chỉ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng đến những đại lý tổng, còn
việc phân phối đến “cấp dưới” thì chủ yếu bằng xe máy hay những xe ô tô tải
không có hệ thống làm lạnh nên việc đảm bảo chất lượng bị bỏ ngỏ.
4. Hệ thống phản hồi thông tin từ phía khách hàng.
- Liên tiếp xảy ra những vụ việc khách hàng phản ánh thông tin về việc sản
phẩm sữa Vinamilk kém chất lượng vẫn lưu thông trên thị trường, đại diện của nhà
sản xuất vẫn không hề hay biết, không nhận được phản hồi từ phía khách hàng để
đến khi vụ việc được đưa lên các trang báo thì nhà sản xuất mới lên tiếng. Điều này
chứng tỏ hệ thống phản hồi thông tin vẫn chưa có sự kết hợp chặt chẽ từ phía công
ty với các chi nhánh, đại lý bán hàng khiến cho việc phản hồi thông tin của khách
hàng bị chậm chễ.
5. Hệ thống đại lý trên toàn quốc.
- Vinamilk trước các đối thủ cạnh tranh; tuy nhiên việc quản lý tốt các đại lý
này đặc biệt tại các tỉnh nhỏ vùng sâu vùng xa lại đặt ra một thách thức rất lớn đối
với Vinamilk.
- Hạn chế trong bảo quản: quy định sản phẩm lạnh của Vinamilk phải đảm
bảo trong nhiệt độ dưới 6 độ C thì bảo quản được 45 ngày, còn 15 độ C thì được 20
ngày. Ở nhiệt độ thông thường (30 đến 37 độ C) thì để 2 hoặc 3 ngày sữa sẽ chua.
Thị trường của Vinamilk rất rộng, bao quát cả nước nên việc quản lý, giám sát cũng
chỉ tới những nhà phân phối, các đại lý chính, uy tín. Còn những các quầy tạp hoá,
nhà phân phối nhỏ lẻ ở “cấp dưới” thì Vinamilk không có đủ nhân lực để giám sát.
- Như vậy, từ khâu vận chuyển cho đến bảo quản sữa Vinamilk không được
đảm bảo, thế nhưng nhà sản xuất lại không có 1 phương án nào mới hơn để thay
đổi hiện trạng, điều đó ảnh hưởng rất nhiều uy tín và lòng tin của khách hàng vào
nhà sản xuất.
6.Xúc tiến bán hàng.
-Hoạt động xúc tiến bán hàng của Vinamilk chưa được chú trọng nhiều. Cụ
thể là hầu như Vinamilk chỉ mới quan tâm đến các đại lý phân phối của mình, ít có
các hoạt động trưng bày, triển lãm; chưa có các hoạt động xúc tiến tại nơi bán hàng
của nhân viên
- Vinamilk ít quan tâm đến Marketing trực tiếp, chủ yếu thông qua các kênh
trung gian như các đại lý, siêu thị để phân phối sản phẩm của mình tới tay người
tiêu dùng
VI. Thiết lập chuỗi cung ứng hiện tại của công ty.
Trên cơ sở những ưu điểm và hạn chế của chuỗi cung ứng hiện tại, nhóm 4
mạnh dạn đưa ra những ý kiến đóng góp để xây dựng chuỗi cung ứng mới dựa trên
nền tảng là mô hình SCOR.
Cấp độ 1
 Hoạch định: Xác định các ưu tiên kinh doanh.
 Chủ động nguồn nguyên liệu sữa tươi ở thị trường nội địa, thay thế dần
nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
 Mở rộng quy mô các nhà máy sản xuất.
 Mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh nước giải khát.
 Ứng dụng và phát triển hệ thống quản lý bằng phần mềm.
 Vinamilk tập trung đầu tư mạnh vào công nghệ thông tin và hiện đang ứng
dụng thành công phần mềm quản trị doanh nghiệp tổng thể ERP Oracle EBS
11i, phần mềm SAP CRM (Hệ quản trị quan hệ khách hàng) và BI (Hệ thống
thông tin báo cáo).
 Quá trình hoạch định cần được kết hợp với quá trình khác để đạt được hiệu
quả cao nhất. Tạo ra sự phối hợp trên toàn hệ thống.
 Cung ứng:
Cần chú trọng đặc biệt đến việc thiết lập các chiến lược thu mua, cụ thể là:
 Điều chỉnh mức giá hợp lý với tình hình kinh tế hiện tại, tạo niềm tin cho
những người lao động ở các trang trại chăn nuôi bò sữa, góp phẩn làm ổn
định nguồn nguyên liệu đầu vào.
 Bổ sung những khoản hỗ trợ như vốn, kỹ thuật, vận chuyển cho nhà cung
cấp, đặc biệt là các trang trại có quy mô lớn.
 Giữ mối quan hệ hợp tác với các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào khác,
đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài để đảm bảo sự liên tục của quá trình
sản xuất với chi phí thấp.
 Liên tục có các biện pháp kiểm tra và đo lường các hoạt động của doanh
nghiệp: Xác định xem các mục tiêu đề ra có được thực hiện không, hoạt
động cung ứng có hỗ trợ được các hoạt động khác không?
 Sản xuất:
 Tập trung vào các sản phẩm mang lại lợi nhuận cao, các sản phẩm chủ yếu
của doanh nghiệp: sữa tươi Vinamilk, sữa đặc, sữa bột Dielac, nước ép trái
cây V- fresh.
 Tiến hành sản xuất theo mô hình sản xuất tinh gọn, dựa trên các đơn đặt
hàng, dự báo nhu cầu thực tế từ thị trường.
 Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng Iso 9001:2000, đồng thời hợp
tác với Viện dinh dưỡng quốc gia để tạo lòng tin với người sử dụng.
 Lưu kho, vận chuyển và phân phối:
 Đầu tư lắp đặt công nghệ thanh trùng hiện đại, bảo đảm nhiệt độ theo yêu
cầu của từng dòng sản phẩm với mục đích sản xuất ra sản phẩm sữa
vinamilk 100%.
 Quan tâm đặc biệt đến các điều kiện vận chuyển: về lượng hàng tối đa, hệ
thống làm lạnh…
 Chú trọng việc mở rộng và cái tiến hệ thống phân phối, đặc biệt là ở các
vùng nông thôn và miền núi, để sản phẩm của Vinamilk có thể đến tay
người tiêu dùng một cách nhanh nhất, chu đáo nhất và hiệu quả nhất.
 + có những ưu đãi đối với đại lý để họ trở thành những người bạn thân
thiết, chung thuỷ với sản phẩm của mình
 + Với nhóm sản phẩm về sữa (sữa đặc, sữa bột…) : Để được làm đại lý cho
các sản phẩm này, VNM đặt ra điều kiện thiết yếu là phải giữ cam kết
không bán bất kỳ sản phẩm sữa nào khác
 + Với nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi..: Công ty chủ trương mở
rộng rãi và không hạn chế ngặt nghèo về các điều kiện của đại lý. Bởi vì
đây là các mặt hàng bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng, tính cạnh tranh
không cao, không phải là mặt hàng chiến lược của công ty nên càng mở
rộng hệ thống phân phối thì sản phẩm càng được phổ biến.
 đối với đại lý, tùy thuộc vào vị trí, địa điểm bán hàng mà công ty quy định
doanh số và thưởng cho đại lý theo quý, theo tháng.
 Nâng cấp hệ thống bảo quản một cách đồng bộ ở tất cả các chi nhánh.

 Hoàn trả:
Cải tiến hệ thống thông tin nhằm đảm bảo cho sự thông tin liên lạc từ doanh nghiệp
đến các đối tác và khách hàng một cách liên tục.
Thiết lập chuỗi cung ứng ngược cho quy trình hoàn trả, trong đó quy định rõ cách
thức để giải quyết việc trả lại sản phẩm và việc xử lý các đối tượng có liên quan.
Nhanh chóng có phản hồi và khắc phục sự cố, bồi thường thiệt hại cho khách hàng.
Xem xét và lựa chọn các chính sách hoàn trả có chi phí thấp nhất.
Cấp độ 2
- Cụ thể hóa các kế hoạch tổng quát đã xây dựng ở cấp độ 1:
+ Tự túc được 50% nguồn nguyên liệu đầu vào.
+ Mở rộng quy mô sản xuất bằng cách xây dựng thêm các nhà máy mới, phát triển
năng lực sản xuất hiện có.
+ Phát triển thêm các ngành sản xuất mới, tạo ra sự đa dạng hóa trong sản phẩm,
nâng cao vị thế cạnh tranh.
+ Sử dụng hệ thống quản lý với các phẩn mềm hiện đại, tạo ra sự đồng bộ và linh
hoạt trong công tác xử lý.
Để quản lý hiệu quả các kênh phân phối trên thị trường Vinamilk đã và đang sử
dụng các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại tiêu biểu nhất đó là chương trình
quản lý thông tin tích hợp Oracle E Business Suite 11i; hệ thống Hoạch định
Nguồn lực Doanh nghiệp – Enterprise Resource Planning (ERP), phần mềm SAP
CRM (Hệ quản trị quan hệ khách hàng) và BI (Hệ thống thông tin báo cáo).:
- Hệ thống Oracle E Business Suite 11i : được chính thức đưa vào hoạt động từ
tháng 1-2007. Hệ thống này kết nối đến 13 địa điểm gồm các trụ sở, nhà máy, kho
hàng trên toàn quốc. Hạ tầng CNTT đã được đồng bộ hóa, chuẩn hóa và củng cố.
- Ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (Customer Relationship
Management – SAP) : Qua việc tối ưu hóa các chu trình và cung cấp cho nhân viên
bán hàng mọi thông tin đầy đủ liên quan đến khách hàng và khách hàng có thể trao
đổi thông tin với công ty theo bất cứ cách nào mà khách hàng thích, vào bất cứ thời
điểm nào, thông qua bất cứ kênh liên lạc nào, bằng bất cứ ngôn ngữ nào…
-Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp – Enterprise Resource
Planning (ERP): là công cụ hỗ trợ nhân viên trong công việc, cho phép mạng phân
phối Vinamilk trên cả nước có thể kết nối thông tin với trung tâm trong cả hai tình
huống online hoặc offline. Thông tin tập trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra các xử lý
kịp thời cũng như hỗ trợ chính xác việc lập kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các
thông tin bán hàng của đại lý là để có thể đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho
khách hàng ở cấp độ cao hơn.
- Tổ chức tốt công tác dự báo để cân đối giữa cung và cầu. Từ đó, đưa ra các kế
hoạch cụ thể về quá trình sản xuất: lượng tồn kho, phân phối và bảo quản.
- Lập lịch trình cụ thể cho việc sản xuất từ khâu nhập nguyên liệu đến vận chuyển
đến tay người tiêu dùng.
Cấp độ 3
Hoàn thành cấu trúc chuỗi cung ứng, đưa ra các biện pháp cụ thể để thực hiện các
hoạt động ở cấp độ 2:
+ Giải quyết vấn đề nguyên liệu đầu vào bằng cách nâng tổng số bò sữa ở các trang
trại lên 10.000 con.
+ Mở rộng quy mô sản xuất: xây dựng thêm các nhà máy sản xuất sữa ở khu công
nghiệp Mỹ Phước – Bình Dương, khu công nghiệp Việt Nam – Singapore.
+ Sử dụng kênh phân phối truyền thống với 20 nhà phân phối độc lập và hơn
140,000 điểm bán lẻ, thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của công ty
+ Kết hợp với sử dụng kênh phân phối hiện đại như hệ thống siêu thị, Metro
…Với 1.400 đại lý cấp 1 cũng như mạng
lưới phân phối trải đều khắp toàn quốc với 5.000 đại lý và 140.000 nghìn điểm bán
lẻ có kinh doanh sản phẩm của Vinamilk cũng như tại các kênh phân phối trực tiếp
khác như trường học, bệnh viện, siêu thị…Đối với sản phẩm sữa, khi giá nguyên
liệu mua vào cao, các công ty sữa có thể bán với giá cao mà khách hàng vẫn phải
chấp nhận.
+ Phát triển sản phẩm mới: nước giải khát, bia, sữa giảm cân, café moment…
+ Tiếp tục sử dụng phần mềm: oracle E – Business Suite để nâng cao tính cạnh
tranh thông qua hợp lý hóa các quá trình kinh doanh, gồm hệ thống tài chính, phân
phối và quy trình chế biến.
Công ty có thể đo lường các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá và
lựa chọn những chiến lược hiệu quả nhất.
Cấp độ 4: Các chiến lược cụ thể để triển khai mô hình Scor trong chuỗi cung ứng
mới của công ty Vinamilk.
+ Đầu tư vào công nghệ và phát triển mặt hàng: thực hiện phương châm làm ra sản
phẩm tốt, có chất lượng cao, phục vụ bài bản để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị
trường. Bảo phủ thị trường tiêu dùng từ thành thị đến nông thôn.
+ Đầu tư xây dựng thương hiệu và mở rộng thị trường: nghiên cứu vào từng đoạn
thị trường cụ thể, tìm hiểu về sở thích và tập quán tiêu dùng để phát triển mạng lưới
bán lẻ.
+ Đầu tư vào con người: Tập trung phát triển chiều sâu, trong đó chú trọng công tác
đạo tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật, đội ngũ quản lý có năng lực. Nâng cao chất
lượng cuộc sống của người lao động.
+ Chiến dịch tiếp thị truyền thông đa phương diện nhằm giúp người tiêu dùng
hiểu
rõ lợi ích “tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên” thông qua quảng cáo,
phim quảng cáo với mục đích đưa sản phẩm của mình tới đại bộ phận người tiêu
dùng
+ Tiếp tục các chiến dịch hướng về cộng đồng: Tiếp nối truyền thống hoạt động vì
lợi ích cộng đồng, Vinanmilk đã dành hơn 17 tỷ đồng cho các hoạt động từ thiện
của mình bắt đầu từ năm 2008. Trong đó chương trình 6 triệu ly sữa miễn phí cho
trẻ em nghèo Việt Nam đã tạo điều kiện giúp các trẻ em nghèo khắp cả nước
thưởng thức nguồn sữa giàu dinh dưỡng và đem lại sức khỏe mà các em từng mơ
ước.Các hoạt động tình nghĩa của Vinamilk liên tục được thực hiện qua các năm đã
thể hiện sự quan tâm tới cộng đồng bằng những hoạt động thiết thực và cụ thể đã
được người tiêu dùng đón nhân rất nhiệt tình.
hông qua các chương trình trò chơi truyền hình và một số hoạt động khác,
VINAMILK đã trở nên gần gũi, thân thiết hơn không chỉ với các em thiếu nhi mà
còn với mọi người dân Việt Nam. Các chương trình hướng tới cộng đồng của
VINAMILK được nhiều người biết đến như: học bổng “VINAMILK ươm mầm tài
năng Việt Nam” với 3.000 suất học bổng (500.000 đồng/suất). Năm 2007, số suất
học bổng tăng lên đến 6.000 trị giá 3 tỷ đồng dành cho học sinh tiểu học vượt khó.
Ngoài ra, còn một số chương trình nổi tiếng khác: Quỹ học bổng Vừ A Dính; Cúp
bóng đá thiếu Niên – Nhi đồng toàn quốc mang tên “Cup Vinamilk”; chương trình
trò chơi truyền hình “Vui cùng Hugo”, “Vượt lên chính mình”, “Chuyện không của
riêng ai”, “Bản tin Dự báo thời tiết”, “Hãy chọn giá đúng”, “Tam sao thất bản”,
“Phim Việt cuối tuần”
VII. Kết luận
Ngày nay, Vinamilk đã trở thành một thương hiệu nổi tiếng, càng ngày càng
trở nên gắn bó với người tiêu dùng trong nước.
Không phải ngẫu nhiên mà trong suốt 10 năm liền Vinamilk luôn có tên trong danh
sách top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao. Người tiêu dùng trong nước nhắc đến
sữa thì hầu hết sẽ nhắc ngay đến Vinamilk. Sự thành công đó được tạo nên bởi
chuỗi cung ứng của công ty, cùng với hoạt động tích cực, hiệu quả của các thành
viên trong chuỗi cung ứng đó.
Để thành công hơn nữa trong hoạt động của mình trong tương lai, vai trò của chuỗi
cung ứng ngày càng được nâng cao và tiếp tục được hòan thiện. Đây sẽ là nền
móng vững chắc cho sản phẩm sữa của Vinamilk tiến xa hơn trong thị trường
trong nước và thị trường quốc tê.

More Related Content

What's hot

đề Cương quản trị chuỗi cung ứng preview
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng previewđề Cương quản trị chuỗi cung ứng preview
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng previewTrần Trung
 
Đề thi Quản trị chất lượng
Đề thi Quản trị chất lượngĐề thi Quản trị chất lượng
Đề thi Quản trị chất lượngKhó Làm Nói Dễ
 
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứngChuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứngQuân Thế
 
Chuoi cung ung th truemilk
Chuoi cung ung th truemilkChuoi cung ung th truemilk
Chuoi cung ung th truemilkLuyến Hoàng
 
Phân tích sức ảnh hưởng của môi trường vi mô tới hoạt động của doanh nghiệp
Phân tích sức ảnh hưởng của môi trường vi mô tới hoạt động của doanh nghiệp Phân tích sức ảnh hưởng của môi trường vi mô tới hoạt động của doanh nghiệp
Phân tích sức ảnh hưởng của môi trường vi mô tới hoạt động của doanh nghiệp Hương Lim
 
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng final
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng finalđề Cương quản trị chuỗi cung ứng final
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng finalTrần Trung
 
Chương 4: Dự Báo Với Phương Pháp Bình Quân Di Động Và San Bằng Số Mũ
Chương 4: Dự Báo Với Phương Pháp Bình Quân Di Động Và San Bằng Số MũChương 4: Dự Báo Với Phương Pháp Bình Quân Di Động Và San Bằng Số Mũ
Chương 4: Dự Báo Với Phương Pháp Bình Quân Di Động Và San Bằng Số MũLe Nguyen Truong Giang
 
Nhóm 7 vinamilk-thanh- v2 (1)
Nhóm 7   vinamilk-thanh- v2 (1)Nhóm 7   vinamilk-thanh- v2 (1)
Nhóm 7 vinamilk-thanh- v2 (1)Thu Ngo
 
Tiểu luận quản_trị_cung_ứng_-_nhóm_1
Tiểu luận quản_trị_cung_ứng_-_nhóm_1Tiểu luận quản_trị_cung_ứng_-_nhóm_1
Tiểu luận quản_trị_cung_ứng_-_nhóm_1Lê Tiến
 
Đồ án lập kế hoạch kinh doanh shop thời trang, cửa hàng quần áo
Đồ án lập kế hoạch kinh doanh shop thời trang, cửa hàng quần áoĐồ án lập kế hoạch kinh doanh shop thời trang, cửa hàng quần áo
Đồ án lập kế hoạch kinh doanh shop thời trang, cửa hàng quần áominhphuongcorp
 
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty VinamilkYếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilkthaoweasley
 
Chuoi cung ung wal mart
Chuoi cung ung wal martChuoi cung ung wal mart
Chuoi cung ung wal martLuyến Hoàng
 

What's hot (20)

Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng _ supply chain management textbook
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng _ supply chain management textbookGiáo trình Quản trị chuỗi cung ứng _ supply chain management textbook
Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng _ supply chain management textbook
 
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng preview
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng previewđề Cương quản trị chuỗi cung ứng preview
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng preview
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại Công ty vật liệu
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại Công ty vật liệuĐề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại Công ty vật liệu
Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại Công ty vật liệu
 
Bài tập quản trị sản xuất
Bài tập quản trị sản xuấtBài tập quản trị sản xuất
Bài tập quản trị sản xuất
 
Hoạt Động Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Của Công Ty Vinamilk
Hoạt Động Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Của Công Ty VinamilkHoạt Động Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Của Công Ty Vinamilk
Hoạt Động Quản Trị Quan Hệ Khách Hàng Của Công Ty Vinamilk
 
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAYLuận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
 
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
Đề tài: xây dựng chiến lược markeiting cho sản phẩm bánh mì, 9 điểm!
 
Đề thi Quản trị chất lượng
Đề thi Quản trị chất lượngĐề thi Quản trị chất lượng
Đề thi Quản trị chất lượng
 
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứngChuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng Vinamilk và những vấn đề xuất hiện trong chuỗi cung ứng
 
Chuoi cung ung th truemilk
Chuoi cung ung th truemilkChuoi cung ung th truemilk
Chuoi cung ung th truemilk
 
Phân tích sức ảnh hưởng của môi trường vi mô tới hoạt động của doanh nghiệp
Phân tích sức ảnh hưởng của môi trường vi mô tới hoạt động của doanh nghiệp Phân tích sức ảnh hưởng của môi trường vi mô tới hoạt động của doanh nghiệp
Phân tích sức ảnh hưởng của môi trường vi mô tới hoạt động của doanh nghiệp
 
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng final
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng finalđề Cương quản trị chuỗi cung ứng final
đề Cương quản trị chuỗi cung ứng final
 
Chương 4: Dự Báo Với Phương Pháp Bình Quân Di Động Và San Bằng Số Mũ
Chương 4: Dự Báo Với Phương Pháp Bình Quân Di Động Và San Bằng Số MũChương 4: Dự Báo Với Phương Pháp Bình Quân Di Động Và San Bằng Số Mũ
Chương 4: Dự Báo Với Phương Pháp Bình Quân Di Động Và San Bằng Số Mũ
 
Bg qtbh 2, 3 - Quản trj bán hàng
Bg qtbh  2, 3 - Quản trj bán hàngBg qtbh  2, 3 - Quản trj bán hàng
Bg qtbh 2, 3 - Quản trj bán hàng
 
Nhóm 7 vinamilk-thanh- v2 (1)
Nhóm 7   vinamilk-thanh- v2 (1)Nhóm 7   vinamilk-thanh- v2 (1)
Nhóm 7 vinamilk-thanh- v2 (1)
 
Tiểu luận quản_trị_cung_ứng_-_nhóm_1
Tiểu luận quản_trị_cung_ứng_-_nhóm_1Tiểu luận quản_trị_cung_ứng_-_nhóm_1
Tiểu luận quản_trị_cung_ứng_-_nhóm_1
 
Đồ án lập kế hoạch kinh doanh shop thời trang, cửa hàng quần áo
Đồ án lập kế hoạch kinh doanh shop thời trang, cửa hàng quần áoĐồ án lập kế hoạch kinh doanh shop thời trang, cửa hàng quần áo
Đồ án lập kế hoạch kinh doanh shop thời trang, cửa hàng quần áo
 
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty VinamilkYếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
Yếu tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty Vinamilk
 
Tìm hiểu về thương hiệu vinamilk
Tìm hiểu về thương hiệu vinamilkTìm hiểu về thương hiệu vinamilk
Tìm hiểu về thương hiệu vinamilk
 
Chuoi cung ung wal mart
Chuoi cung ung wal martChuoi cung ung wal mart
Chuoi cung ung wal mart
 

Similar to Chuoi cung ung vnm

1499111-vanluong_blogspot_pdf8454_2744.pdf
1499111-vanluong_blogspot_pdf8454_2744.pdf1499111-vanluong_blogspot_pdf8454_2744.pdf
1499111-vanluong_blogspot_pdf8454_2744.pdfMinhTrnNht7
 
hoach-dinh-chien-luoc-cua-doanh-nghiep-vinamilk.doc
hoach-dinh-chien-luoc-cua-doanh-nghiep-vinamilk.dochoach-dinh-chien-luoc-cua-doanh-nghiep-vinamilk.doc
hoach-dinh-chien-luoc-cua-doanh-nghiep-vinamilk.docMinhTrnNht7
 
tieu-luan-quan-tri-chien-luoc-tai-cong-ty-sua-vinamilk.doc
tieu-luan-quan-tri-chien-luoc-tai-cong-ty-sua-vinamilk.doctieu-luan-quan-tri-chien-luoc-tai-cong-ty-sua-vinamilk.doc
tieu-luan-quan-tri-chien-luoc-tai-cong-ty-sua-vinamilk.docMinhTrnNht7
 
Phan tich gia tri cp vnm bui t bich hoa
Phan tich gia tri cp vnm  bui t bich hoaPhan tich gia tri cp vnm  bui t bich hoa
Phan tich gia tri cp vnm bui t bich hoalanhuongnguyen920
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilkluanvantrust
 
Mar QT - Trung Quốc.pdf
Mar QT - Trung Quốc.pdfMar QT - Trung Quốc.pdf
Mar QT - Trung Quốc.pdfNhungHng350616
 
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Thùy Dung Hoàng
 
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILK
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILKTÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILK
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILKHoàng Mai
 
Tiểu luận phân tích báo cáo thương niên vinamilk năm 2013
Tiểu luận phân tích báo cáo thương niên vinamilk năm 2013Tiểu luận phân tích báo cáo thương niên vinamilk năm 2013
Tiểu luận phân tích báo cáo thương niên vinamilk năm 2013Han Nguyen
 
quan_tri_cung_ung.pptx
quan_tri_cung_ung.pptxquan_tri_cung_ung.pptx
quan_tri_cung_ung.pptxssuserfca0a0
 
phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk-2020-2022.pdf
phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk-2020-2022.pdfphan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk-2020-2022.pdf
phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk-2020-2022.pdfThyHngTrn12
 
Thực trạng kinh doanh sản phẩm sữa nước của công ty Vinamilk, 9đ
Thực trạng kinh doanh sản phẩm sữa nước của công ty Vinamilk, 9đThực trạng kinh doanh sản phẩm sữa nước của công ty Vinamilk, 9đ
Thực trạng kinh doanh sản phẩm sữa nước của công ty Vinamilk, 9đYenPhuong16
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Vinamilk Việt Nam.docx
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Vinamilk Việt Nam.docxPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Vinamilk Việt Nam.docx
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Vinamilk Việt Nam.docxsividocz
 
Quy trình Hoạch định chiến lược PR
Quy trình Hoạch định chiến lược PRQuy trình Hoạch định chiến lược PR
Quy trình Hoạch định chiến lược PRNguyễn Ngọc Phan Văn
 

Similar to Chuoi cung ung vnm (20)

1499111-vanluong_blogspot_pdf8454_2744.pdf
1499111-vanluong_blogspot_pdf8454_2744.pdf1499111-vanluong_blogspot_pdf8454_2744.pdf
1499111-vanluong_blogspot_pdf8454_2744.pdf
 
Tiểu luận Quản trị chiến lược công ty Sữa Vinamilk
Tiểu luận Quản trị chiến lược công ty Sữa VinamilkTiểu luận Quản trị chiến lược công ty Sữa Vinamilk
Tiểu luận Quản trị chiến lược công ty Sữa Vinamilk
 
hoach-dinh-chien-luoc-cua-doanh-nghiep-vinamilk.doc
hoach-dinh-chien-luoc-cua-doanh-nghiep-vinamilk.dochoach-dinh-chien-luoc-cua-doanh-nghiep-vinamilk.doc
hoach-dinh-chien-luoc-cua-doanh-nghiep-vinamilk.doc
 
tieu-luan-quan-tri-chien-luoc-tai-cong-ty-sua-vinamilk.doc
tieu-luan-quan-tri-chien-luoc-tai-cong-ty-sua-vinamilk.doctieu-luan-quan-tri-chien-luoc-tai-cong-ty-sua-vinamilk.doc
tieu-luan-quan-tri-chien-luoc-tai-cong-ty-sua-vinamilk.doc
 
Phan tich gia tri cp vnm bui t bich hoa
Phan tich gia tri cp vnm  bui t bich hoaPhan tich gia tri cp vnm  bui t bich hoa
Phan tich gia tri cp vnm bui t bich hoa
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
 
VINAMILK.doc
VINAMILK.docVINAMILK.doc
VINAMILK.doc
 
Mar QT - Trung Quốc.pdf
Mar QT - Trung Quốc.pdfMar QT - Trung Quốc.pdf
Mar QT - Trung Quốc.pdf
 
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk_Tình huống số5
 
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILK
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILKTÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILK
TÌM HIỂU VỀ THƯƠNG HIỆU VINAMILK
 
Tiểu luận phân tích báo cáo thương niên vinamilk năm 2013
Tiểu luận phân tích báo cáo thương niên vinamilk năm 2013Tiểu luận phân tích báo cáo thương niên vinamilk năm 2013
Tiểu luận phân tích báo cáo thương niên vinamilk năm 2013
 
Ttcb hoàn
Ttcb hoànTtcb hoàn
Ttcb hoàn
 
quan_tri_cung_ung.pptx
quan_tri_cung_ung.pptxquan_tri_cung_ung.pptx
quan_tri_cung_ung.pptx
 
phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk-2020-2022.pdf
phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk-2020-2022.pdfphan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk-2020-2022.pdf
phan-tich-bao-cao-tai-chinh-vinamilk-2020-2022.pdf
 
Thực trạng kinh doanh sản phẩm sữa nước của công ty Vinamilk, 9đ
Thực trạng kinh doanh sản phẩm sữa nước của công ty Vinamilk, 9đThực trạng kinh doanh sản phẩm sữa nước của công ty Vinamilk, 9đ
Thực trạng kinh doanh sản phẩm sữa nước của công ty Vinamilk, 9đ
 
Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính Công ty Cổ phần Sữa, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính Công ty Cổ phần Sữa, 9 ĐIỂMLuận văn: Phân tích các chỉ số tài chính Công ty Cổ phần Sữa, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phân tích các chỉ số tài chính Công ty Cổ phần Sữa, 9 ĐIỂM
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Vinamilk Việt Nam.docx
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Vinamilk Việt Nam.docxPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Vinamilk Việt Nam.docx
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Công Ty Vinamilk Việt Nam.docx
 
Quy trình Hoạch định chiến lược PR
Quy trình Hoạch định chiến lược PRQuy trình Hoạch định chiến lược PR
Quy trình Hoạch định chiến lược PR
 
TH.doc
TH.docTH.doc
TH.doc
 
Đề tài: Chiến lược marketing của TH True milk, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing của TH True milk, HAYĐề tài: Chiến lược marketing của TH True milk, HAY
Đề tài: Chiến lược marketing của TH True milk, HAY
 

More from Luyến Hoàng

Tình huống giao hàng không thể sử dụng được
Tình huống giao hàng không thể sử dụng được Tình huống giao hàng không thể sử dụng được
Tình huống giao hàng không thể sử dụng được Luyến Hoàng
 
Phan tich chuoi_cung_ung_cua_toyota_viet_nam_4171
Phan tich chuoi_cung_ung_cua_toyota_viet_nam_4171Phan tich chuoi_cung_ung_cua_toyota_viet_nam_4171
Phan tich chuoi_cung_ung_cua_toyota_viet_nam_4171Luyến Hoàng
 
Chuỗi cung ứng của nike
Chuỗi cung ứng của nikeChuỗi cung ứng của nike
Chuỗi cung ứng của nikeLuyến Hoàng
 
Chuoi cung ung cua dell
Chuoi cung ung cua dellChuoi cung ung cua dell
Chuoi cung ung cua dellLuyến Hoàng
 
Sotayduongsinhohsawa gaolut-vnvuisongtunhien-130526114453-phpapp02
Sotayduongsinhohsawa gaolut-vnvuisongtunhien-130526114453-phpapp02Sotayduongsinhohsawa gaolut-vnvuisongtunhien-130526114453-phpapp02
Sotayduongsinhohsawa gaolut-vnvuisongtunhien-130526114453-phpapp02Luyến Hoàng
 
Chuoi cung ung wal mart
Chuoi cung ung wal martChuoi cung ung wal mart
Chuoi cung ung wal martLuyến Hoàng
 
Chuoi cung ung th tru milk
Chuoi cung ung th tru milkChuoi cung ung th tru milk
Chuoi cung ung th tru milkLuyến Hoàng
 
Ly thuyet supply chain
Ly thuyet supply chainLy thuyet supply chain
Ly thuyet supply chainLuyến Hoàng
 
Giao trinh quan tri chuoi cung ung
Giao trinh quan tri chuoi cung ungGiao trinh quan tri chuoi cung ung
Giao trinh quan tri chuoi cung ungLuyến Hoàng
 
slide chuỗi cung ứng samsung nhóm 3
slide chuỗi cung ứng samsung nhóm 3slide chuỗi cung ứng samsung nhóm 3
slide chuỗi cung ứng samsung nhóm 3Luyến Hoàng
 
Chuỗi cung ứng của Samsung
Chuỗi cung ứng của SamsungChuỗi cung ứng của Samsung
Chuỗi cung ứng của SamsungLuyến Hoàng
 
Chuỗi cung ứng và ứng dụng trong unilever
Chuỗi cung ứng  và ứng dụng trong unileverChuỗi cung ứng  và ứng dụng trong unilever
Chuỗi cung ứng và ứng dụng trong unileverLuyến Hoàng
 
chuỗi cung ứng của Toyota
chuỗi cung ứng của Toyotachuỗi cung ứng của Toyota
chuỗi cung ứng của ToyotaLuyến Hoàng
 
capdonhanbietthuonghieu
capdonhanbietthuonghieucapdonhanbietthuonghieu
capdonhanbietthuonghieuLuyến Hoàng
 

More from Luyến Hoàng (18)

Tình huống giao hàng không thể sử dụng được
Tình huống giao hàng không thể sử dụng được Tình huống giao hàng không thể sử dụng được
Tình huống giao hàng không thể sử dụng được
 
Phan tich chuoi_cung_ung_cua_toyota_viet_nam_4171
Phan tich chuoi_cung_ung_cua_toyota_viet_nam_4171Phan tich chuoi_cung_ung_cua_toyota_viet_nam_4171
Phan tich chuoi_cung_ung_cua_toyota_viet_nam_4171
 
Chuỗi cung ứng của nike
Chuỗi cung ứng của nikeChuỗi cung ứng của nike
Chuỗi cung ứng của nike
 
Bai giang thuong hieu
Bai giang thuong hieuBai giang thuong hieu
Bai giang thuong hieu
 
Vinamilk
VinamilkVinamilk
Vinamilk
 
Chuoi cung ung cua dell
Chuoi cung ung cua dellChuoi cung ung cua dell
Chuoi cung ung cua dell
 
Sotayduongsinhohsawa gaolut-vnvuisongtunhien-130526114453-phpapp02
Sotayduongsinhohsawa gaolut-vnvuisongtunhien-130526114453-phpapp02Sotayduongsinhohsawa gaolut-vnvuisongtunhien-130526114453-phpapp02
Sotayduongsinhohsawa gaolut-vnvuisongtunhien-130526114453-phpapp02
 
Hatha yoga
Hatha yogaHatha yoga
Hatha yoga
 
De 4
De 4De 4
De 4
 
Chuoi cung ung wal mart
Chuoi cung ung wal martChuoi cung ung wal mart
Chuoi cung ung wal mart
 
Chuoi cung ung th tru milk
Chuoi cung ung th tru milkChuoi cung ung th tru milk
Chuoi cung ung th tru milk
 
Ly thuyet supply chain
Ly thuyet supply chainLy thuyet supply chain
Ly thuyet supply chain
 
Giao trinh quan tri chuoi cung ung
Giao trinh quan tri chuoi cung ungGiao trinh quan tri chuoi cung ung
Giao trinh quan tri chuoi cung ung
 
slide chuỗi cung ứng samsung nhóm 3
slide chuỗi cung ứng samsung nhóm 3slide chuỗi cung ứng samsung nhóm 3
slide chuỗi cung ứng samsung nhóm 3
 
Chuỗi cung ứng của Samsung
Chuỗi cung ứng của SamsungChuỗi cung ứng của Samsung
Chuỗi cung ứng của Samsung
 
Chuỗi cung ứng và ứng dụng trong unilever
Chuỗi cung ứng  và ứng dụng trong unileverChuỗi cung ứng  và ứng dụng trong unilever
Chuỗi cung ứng và ứng dụng trong unilever
 
chuỗi cung ứng của Toyota
chuỗi cung ứng của Toyotachuỗi cung ứng của Toyota
chuỗi cung ứng của Toyota
 
capdonhanbietthuonghieu
capdonhanbietthuonghieucapdonhanbietthuonghieu
capdonhanbietthuonghieu
 

Chuoi cung ung vnm

  • 1. Chương 2 I, Giới thiệu chung Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số 155/2003QĐ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp. - Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Tên viết tắt: VINAMILK - Logo: - Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh - Văn phòng giao dịch: 184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Minh - Điện thoại: (08) 9300 358 Fax: (08) 9305 206 - Web site: www.vinamilk.com.vn - Email: vinamilk@vinamilk.com.vn Tp Hồ Chí Ngành nghề kinh doanh - Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác; - Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên liệu. - Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá; - Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang– xay– phin – hoà tan; - Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì; - Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa. - Phòng khám đa khoa. Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 75% thị phần toàn quốc. Mạng lưới phân phối của Vinamilk rất mạnh trong nước với 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành.Sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang
  • 2. nhiều nước: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, CH Séc,Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Khu vực Trung Đông, Khu vực Châu Á, Lào, Campuchi... Vinamilk là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm, bao gồm 4 nhà máy thuộc ngành chế biến thực phẩm: - Nhà máy Sữa Thống Nhất; - Nhà máy Sữa Trường Thọ; - Nhà máy Sữa Dielac; - Nhà máy Cà Phê Biên Hoà. Năm 1982, Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I. Năm 1989, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chỉ còn 3 nhà máy trực thuộc: - Nhà máy Sữa Thống Nhất. - Nhà máy Sữa Trường Thọ. - Nhà máy Sữa Dielac. Tháng 3/1992, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa. Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã xây dựng thêm một nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4 nhà máy: - Nhà máy Sữa Thống Nhất - Nhà máy Sữa Trường Thọ - Nhà máy Sữa Dielac - Nhà máy Sữa Hà Nội Năm 1996, Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định tại Quy Nhơn ra đời, góp phần thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đến người tiêu dùng khu vực miền Trung. Năm 2000, Công ty đã tiến hành xây dựng thêm: - Nhà máy sữa Cần Thơ - Xí nghiệp Kho vận; Tháng 12/2003, Công ty chuyển sang hình thức Công ty cổ phần, chính thức đổi tên là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK), nâng tổng vốn điều lệ của Công ty lên 1.590 tỷ đồng
  • 3. Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong Công ty Sữa Bình Định và sáp nhập vào Vinamilk Ngày 30/06/2005: Công ty khánh thành nhà máy sữa Nghệ An. Những thành tích đã đạt được: Trải qua quá trình hoạt động và phát triển gần 30 năm qua, Vinamilk đã trở thành một doanh nghiệp dẫn đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam. Những danh hiệu Vinamilk đã được nhận là: - Danh hiệu Anh Hùng Lao Động. - Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba. - Liên tiếp đứng đầu “Topten hàng Việt Nam chất lượng cao“ từ 1995 – 2004 (do bạn đọc báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn). - Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO – World Intellectual Property Organization) năm 2000 và năm 2004. - Tháng 9/2005: Huân chương Độc lập hạng ba do chủ tịch nước Trần Đức Lương trao tặng vì đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh 5 năm liền từ năm 2000 – 2004. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty:
  • 4. II.Thực trạng 2.1 Vài nét khái quát về công ty Vinamilk và chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của Vinamilk Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QDBCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công Ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam. Tên giao dịch là VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY. Vinamilk hiện là một trong những công ty cổ phần làm ăn hiệu quả nhất. Theo điều tra của Công ty sữa Việt Nam thì hiện nay Công ty chiếm khoảng 39% thị phần sữa trong nước. Năm 2010, sản lượng của Vinamilk tăng tới 35%., doanh thu đạt hơn 16,000 tỷ đồng. 8 4 22 V inamilk 12.6 A bbott Moad J ohns on 26.8 27 F ries land C ampina Dumex 14 Nes tle A ria bột Biểu đồ: Thị phần của một số hãng sữa lớn trên thị trường sữa trong nước Nutifood thị trường nước Không chỉ dừng ở thị trường trong nước, Vinamilk còn vươn ngoài, trong đó có những thị trường khó tính như: Mỹ, Australia, Campuchia, Lào, Philipinnes, Khu vực Trung Đông... Mặc dù tốc độ tăng trưởng doanh thu chưa thực sự ổn định song lợi nhuận lại tăng trưởng khá đều, trung bình đặt khoảng hơn 30%/năm. Đặc biệt năm 2009 mặc dù tình hình kinh tế gặp khó khăn chung, song lợi nhuận của VNM tăng gần gấp đôi so với năm trước. Hiện nay thị trường trong nước đóng góp đến 90% doanh thu của VNM, một phần nhỏ doanh thu xuất khẩu đến từ các nước như Trung Đông, Campuchia, Philippines và Úc với hai sản phẩm chính là sữa bột và sữa đặc. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại, công ty vẫn xác định việc phát triển sản phẩm cho thị trường nội địa là mục tiêu chính, thị trường nước ngoài sẽ là mục tiêu cho giai đoạn về sau. Theo số liệu mà chúng tôi thu thập được hiện nay thị phần các mặt hàng của VNM như sau: sữa chua 97%, sữa đặc 70%, sữa nước 55%, sữa bột 35% thị phần của cả nước. Như vậy có thể thấy với lợi thế về quy mô và kinh nghiệm thì sữa đặc và sữa chua là hai mặt hàng mà khó đối thủ nào có thể cạnh tranh với công ty tại thời điểm hieenj taij.
  • 5. Thương hiệu Vinamilk được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007. Năm 2010, Vinamilk nằm trong Top 10 Thương người tiêu dùng thích nhất VN. Cũng trong năm này, Vinamilk được tạp chí Forbes Asia bình chọn là một trong 200DN tốt nhất tại Châu Á-TBD. 2.2 Mô hình chuỗi cung ứng của Vinamilk
  • 6. INCLUDEPICTURE "http://t1.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcStkrGiiHKRk4L2khANKnvq4aJmPdRFjJvyIlBjCFoANbZzqe Sữa tươi: Nguyên liệu Sữa bột: Fonterra, Hoogwegt International Đường, Chocolate, Hương liệu Bao bì: Perstima Vietnam, Tetra Pak N.M.S Trường Thọ N.M.S Dielac N.M.S Thống nhất N.M.S Hà Nội N.M.S Bình Định N.M.S Nghệ An N.M.S Sài Gòn N.M.S Cần Thơ N.M.S Tiên Sơn N.M.S Miraka INCLUDEPICTURE "http://t0.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcRJwTEiM3JSVpiRC7imP2Yc7hiISD5U_oHe1YoIQrpIjBlYQ Nhà máy INCLUDEPICTURE "http://t0.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcSB_y_qormVDq5UJyUiCA7ioSMgB8kdTHKrjHyNYNa5Ax2 Trụ sở: Quận 7, TP.Hồ Chí Minh Phân phối Chi nhánh: Hà Nội, Đà nẵng, Cần Thơ Giới thiệu sản phẩm: Miền nam, Miền Trung, Miền Tây,Trung Đong, Phillippin, Campuchia, Mandiver Đại lý: 1400 đại lý INCLUDEPICTURE "http://t1.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcRZNkzU2rxYt6AvE6xTHbkPTsfBUcb1bYWFbJd42oxRkMA Bán lẻ >5000 nhà bán lẻ: Metro, Big C… INCLUDEPICTURE "http://t0.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcRTEfNWG_IJTUN__z99fqySwhV5WJjbFw0z0bzqhC_ySE Người TD NTD Cá nhân NTD tổ chức: Trường học…
  • 7. Ngược dòng Xuôi dòng Cấp độ 1 Cấp độ 1 Các trang trại chăn nuôi bò sữa. Các công ty sản xuất bao bì. Các nhà máy đường. Nhà cung cấp nguyên phụ liệu Cấp độ 2 Cấp độ 3 Cấp độ 4 Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk Nhà phân phối Các đại lý Nhà bán lẻ Người tiêu dùng
  • 8. 2.3 Các thành viên và vai trò trong chuỗi cung ứng 2.3.1 Đơn vị cung cấp nguyên, vật liệu 2.3.1.1 Sữa tươi nguyên liệu Sữa bột nhập khẩu hiện đang chiếm đến 70% nguyên liệu sản xuất của VNM. Nguồn sữa tươi nguyên liệu cung cấp cho Vinamilk bao gồm có hai dòng: từ các trang trại bò sũa của Vinamilk và từ dân cư địa phương. Hiện nay, các trang trại của Vinamilk được công ty đầu tư hơn 6.000 con bò sữa, kế hoạch đến hết năm 2011, sẽ nâng tổng số lượng đàn bò sữa lên hơn 10.000 con, cung cấp hơn 100 tấn sữa/ngày. Có thể thấy là lượng sữa tươi của các trang trại không đủ cung cấp cho các nhà máy của VNM hoạt động, cồng ty vẫn phải tiến hành thu mua sữa của các hộ nông dân bên ngoài để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Các trang trại nuôi bò sữa của Vinamilk Các trang trị nuôi bò của Vinamilk có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Tại đây, sau khi sữa được vắt và kiểm tra chất lượng sẽ được đưa vào phòng để giữ lạnh để sau đó chuyển đến các nhà máy chế biến. Có thể kể ra các trang trại nuôi bò của Vinamilk và vai trò cụ thể của chúng như sau: 1.Trang trại Bò sữa Nghệ An Là một trang rộng gần 50 ha toạ lạc tại xã Đông Hiếu, thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An. Trang trại được phân bố thành 2 khu: 15 ha cho chuồng trại và các công trình phụ trợ, 35 ha còn lại là khu trồng cỏ cao sản phù hợp cho chăn nuôi bò sữa. Trại có qui mô lên đến 3.500 con, trong đó có khoảng 1.500 con vắt sữa, một con bò sữa ở đây một ngày vắt được 22 lít sữa tươi (tương đương 22kg), thậm chí có con tốt sữa còn cho tới 40 lít/ngày. Như vậy trung bình mỗi ngày trang trại cung cấp 30 tấn sữa. Toàn bộ dây chuyền vắt sữa tự động của hãng Delaval sẽ giúp sữa bò chảy thẳng vào hệ thống làm lạnh nhanh chóng từ 37 độ C xuống còn 4 độ C, đảm bảo sữa được bảo quản tốt nhất trước khi đưa đến nhà máy chế biến sữa của Vinamilk tại Nghệ An. 2. Trang trại Bò sữa Tuyên Quang Trang trại Bò sữa Tuyên Quang trước đây là trang trại bò sữa Phú Lâm (Yên Sơn, Tuyên Quang) được Công ty cổ phần sữa Việt Nam (VINAMILK) tiếp nhận vào tháng 12 năm 2006, thuộc chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Bò sữa Việt Nam có quy mô 1.800 con trong đó có 50% số bò đang cho sữa. Sản lượng sữa bình quân mỗi tháng thu được 550 tấn, hiện nay lượng sữa bình quân mỗi con đạt 22 kg/ngày. Tuy có nhiều chi nhánh khác nhau ở các tỉnh, nhưng chất lượng sữa của Trang trại Bò sữa Tuyên Quang được VINAMILK đánh giá có sản lượng và chất lượng sữa cao nhất. Ngoài việc hỗ trợ về kỹ thuật để chuyển giao cho các hộ chăn nuôi quanh khu vực trang trại Trang trại Bò sữa Tuyên Quang còn là dơn vị cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho Nhà máy Sữa Tiên Sơn (Bắc Ninh). 3. Trang trại Bò sữa Lâm Đồng
  • 9. Trung tâm huấn luyện và trang trại chăn nuôi bò sữa kiểu mẫu thuộc xã Tu Tra, huyện Đơn Dương, Lâm Đồng, một dự án phi lợi nhuận có sự trợ giúp của Chính phủ Hà Lan, là một phần trong dự án “Phát triển nguồn nguyên liệu sữa” do Vinamilk và Campina thực hiện phi lợi nhuận, có kinh phí 1,26 triệu euro, một nửa do Chính phủ Hà Lan hỗ trợ, phần còn lại chia đều cho Vinamilk và Campina. Trang trại bò sữa sẽ có gần 100 con với hơn 50 bò sinh sản, 15 bò tơ 9 -12 tháng tuổi và đồng cỏ rộng 18 héc ta. Hiện tại, trang trại sản xuất khoảng 1000kg sữa/ngày và Vinamilk đang thiết lập hai trạm thu mua sữa, một tại trang trại kiểu mẫu và một tại xã Đạ Ròn, cùng huyện Đơn Dương, Lâm Đồng. Hai trạm này sẽ có khả năng thu mua 5 tấn sữa ngày, cung cấp nguyên liệu cho nhà máy sữa Sài Gòn 4. Trang trại Bò sữa Thanh Hóa Với diện tích khoảng 32 ha Trang trại bò sữa Thanh Hóa 2 của Công ty TNHH một thành viên sữa Lam Sơn tại xã Phú Nhuận, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa là nơi cung cấp một khói lượng sũa nhất định cho nhà máy sản xuất sữa của Vinamilk tại Nghệ An. Thu mua sữa nguyên liệu từ các hộ gia đình và các hợp tác xã chăn nuôi bò sữa. Mỗi ngày công ty Vinamilk thu mua trên 400 tấn sữa bò tươi nguyên liệu từ rất nhiều tỉnh thành phố trong cả nước với trị giá khoảng 1.8 tỷ đồng. Ngoài ra, khi Nhà máy Miraka – New Zealand chính thức đi vào hoạt động vào tháng 9/2010, Vinamilk cũng đã tiến hành thu mua sữa tươi từ các nông dân tại vùng Taupo thuộc trung tâm Đảo Bắc của New Zealand cung nguồn sữa nguyên liệu cho nhà máy. Sữa bò tươi của nông dân sẽ được thu mua tại 86 đại lý thu mua trải dài trên khắp đát nước, liền kề với các trang trại chăn nuôi của bà con. Tại đay, sữa sẽ được kiểm được kiểm tra chất lượng. Nếu sữa đạt tiêu chuẩn sẽ được chuyển qua hệ thống bình lọc. Từ bình lọc, sữa tiếp tục được đưa qua bồn trung gian, sau đó được đưa vào bồn lạnh ở nhiệt 40C để bảo quản sữa. Nguồn sữa này sẽ được xe có hệ thống giữ nhiệt chuyển về nhà máy trong ngày, nhiệt độ sữa không quá 60C. Tại đây sữa tiếp tục được lấy mẫu, trải qua các bước kiểm tra chuyên sâu hơn như kiểm tra định tính, vật chất khô, tỉ lệ béo… trước khi đưa vào sản xuất. Nếu nguồn sữa nguyên liệu nào không đạt chất lượng sẽ lập tức được pha màu thực phẩm vào và trả về đơn vị trung chuyển để hủy bỏ. 2.3.1.2 Sữa bột nguyên liệu Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp chiến lược lớn trong và ngoài nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô không những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh tranh Fonterra Được biết đến với các sản phẩm sữa nhãn hiệu Anchor, Nestly, Anlene… Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này chiếm khoảng 40% lượng giao dịch các sản phẩm sữa trên toàn cầu và đóng góp 7% cho GDP của New Zealand hàng năm. Đây
  • 10. chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như Công ty Vinamilk. Hoogwegt International Với sứ mệnh là cung cấp sản phẩm thực phẩm tốt nhất và nhanh nhất cho thị trường, Hoogwegt International là đối tác tin cậy cho các doanh nghiệp, đóng vai trò quan trên thị trường sữa thế giới và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hoogwegt có khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và khuynh hướng của thị trường sữa ngày nay. Hoogwegt duy trì các mối quan hệ với các nhà sản xuất hàng đầu và tăng cường mối quan hệ này thông qua các buổi hội thảo phát triển sản phẩm mới hơn là đưa ra các yêu cầu với đối tác. Vinamilk và các công ty nổi tiếng trên toàn thế giới đếu có mối quan hệ chặt chẽ với Hoogwegt. 3.2.1.3 Cung cấp bao bì 1. Công ty TNHH Perstima Vietnam Công ty TNHH Perstima Vietnam được đặt tại Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore thuộc tỉnh Bình Dương, cách Thành phố Hồ Chí Minh 30 km về phía Bắc, được xem là khu công nghiệp hiện đại nhất và là nhà sản xuất thép lá mạ thiếc đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập tháng 6 năm 2002 và đi vào sản xuất tháng 10 năm 2003, và sau khi kết hợp với dây chuyền sản xuất thép lá mạ crôm vào tháng 4 năm 2008, sản phẩm thép lá mạ crôm (TFS) đã được thêm vào. Công ty TNHH Perstima Vietnam được trang bị dây chuyền mạ thiếc Halogen Type Continuous Electrolytic Tinning Line được kết hợp với dây chuyền mạ Crôm Tin Free Steel Line với năng lực sản xuất hàng năm 130,000 tấn đã liên tục đáp ứng nhu cầu thép lá mạ thiếc và thép lá mạ Crôm cao cấp cho nhiều khách hàng trong và ngoài nước. Perstima Vietnam chính là đối tác chiến lược cung cấp các sản phẩm vỏ hộp bằng thép cho Vinamilk như trong các dòng sản phẩm sữa bột Dielac, sữa đặc Ông thọ, sữa đặc Ngôi sao phương nam… 2.Tetra Pak Tetra Pak là một trong những nhà lãnh đạo trong chế biến và đóng gói thực phẩm lỏng, và đang hoạt động tại hơn 165 thị trường. Với mục tiêu trở thành công ty hàng đầu trên thế giới về chế biến, đóng gói thực phẩm dạng lỏng, Tetrapak luôn cùng với khách hàng là những nhà cung cấp đưa ra quy trình sản xuất và phân phối thực phẩm dạng lỏng an toàn, đảm bảo vệ sinh môi trường. Về hệ thống đóng gói, Tetra pak có 10 hệ thống gồm: Tetra Classic, Tetra Classic tiệt trùng, Tetra Brik, Tetra Brik tiệt trùng, Tetra Prima, Tetra Wedge, Tetra Rex, Tetra Top, Tetra Fino và máy thổi chai Pet. Nhờ đó, Tetra Pak đã phát triển các loại bao bì có thể bảo vệ được cả giá trị dinh dưỡng và hương vị tự nhiên của thực
  • 11. phẩm giúp việc đóng gói và phân phối thực phẩm dạng lỏng tới tay người tiêu dùng thuận lợi hơn. Hệ thống đóng gói bao bì tiệt trùng của Tetra Pak không chỉ luôn đảm bảo 3 mục tiêu chính của quá trình đóng gói là đảm bảo chất lượng sản phẩm, hạn chế sự hao hụt và giảm chi phí trong quá trình phân phối sản phẩm mà còn có những cải tiến vượt bậc giúp thay đổi cơ bản giúp việc phân phối và dự trữ thực phẩm dạng lỏng không còn cần đến hệ thống làm lạnh nhưng vẫn kéo dài tuổi thọ sản phẩm. Tetra Pak Việt Nam được thành lập tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1994 với trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh và một văn phòng chi nhánh tại Hà Nội, là đơn vị cung cấp các loại bao bì bằng giấy như Thùng caton, bao bì các sản phẩm thuộc dòng Sữa tươi, Sữa đậu nành…cho Vinamilk. 2.3.1.4 Các đơn vị cung ứng Đường, Chocolate, Hương liệu, Phụ gia khác… Đây là các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có uy tín trong và ngoài nước như Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn, Công ty Mía đường Quảng Ngãi… có vai trò quan trọng trong việc cung ứng các nguyên vật liệu cần thiết cho các nhà máy của Vinamilk để các nhà máy này tiến hành sản xuất các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường. 2.3.2. Nhà máy sản xuất Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy. Công ty đã tiến hành nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất và cũng là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Ngoài ra,vinamilk còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị công thêm khác. Tại các nhà máy chế biến, sữa bò sau khi được vắt sẽ chảy thẳng vào hệ thống làm lạnh nhanh chóng từ 37 độ C xuống còn 4 độ C qua dây chuyền vắt sữa tự động của hãng Delaval. Từ đây, “sữa nguyên liệu chất lượng vàng” này sẽ nhanh chóng chuyển đển nhà máy. Nếu như, sữa tươi tiệt trùng được xử lý ở nhiệt độ cao (tự 140 – 143oC) trong thời gian 3 – 4 giây, nên dễ bảo quản, có thể bảo quản ở nhiệt độ bình thường với thời hạn sử dụng khá dài (từ 6 tháng đến 1 năm). Còn sữa tươi thanh trùng được xử lý phức tạp hơn nhưng ở nhiệt độ thấp hơn 75 độ C, trong khoảng 30 giây, sau đó nhanh chóng làm lạnh ở 4 độ C. Nhờ thế, sữa tươi 100% thanh trùng Vinamilk sẽ giữ được hầu hết các vitamin, khoáng chất và trọn vẹn dưỡng chất từ sữa bò tươi nguyên chất. Đặc biệt, trước khi vào công đoạn thanh trùng, sữa nguyên liệu sẽ được đi qua hệ thống Ly tâm tách khuẩn cho phép loại bỏ hầu hết các vi khuẩn có hại trước khi xử lý thanh trùng. Đây là điểm đặc biệt nhất trong công nghệ sản xuất Sữa tươi thanh trùng Vinamilk 100%. Hiện nay, Vinamilk có các nhà máy sản xuất như sau: 1. NHÀ MÁY SỮA TRƯỜNG THỌ 32 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP HCM
  • 12. Chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, Sữa tươi tiệt trùng, Sữa đậu nành, Sữa chua, Nước ép trái cây, Phô mai. 2. NHÀ MÁY SỮA DIELAC Khu Công Nghiệp Biên Hòa I, Phường Bình An, TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. Chuyên sản xuất: Sữa bột dành cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng cho trẻ em 3. NHÀ MÁY SỮA THỐNG NHẤT 12 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP HCM Chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, Sữa tươi tiệt trùng, Kem, Sữa chua, Sữa chua uống. 4. NHÀ MÁY SỮA HÀ NỘI KM 14 Xã Dương Xá, Huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội Chuyên sản xuất: Sữa đặc có đường, Sữa tươi tiệt trùng, Kem, Sữa chua, Sữa chua uống, Sữa đậu nành. 5. NHÀ MÁY SỮA BÌNH ĐỊNH 87 Hoàng Văn Thụ, ,Tp. Qui Nhơn, Tỉnh Bình Định Chuyên sản xuất: Sữa tươi tiệt trùng, Kem, Sữa chua, Sữa chua uống. 6. NHÀ MÁY SỮA NGHỆ AN Đường Sào Nam, Xã Nghi Thu, Thị Xã Cửa Lò, Nghệ An Chuyên sản xuất: Sữa đặc, Sữa tươi, Sữa chua 7. NHÀ MÁY SỮA SÀI GÒN Lô 1-18 Khu G1- Khu công nghiệp Tân Thới Hiệp, Hương lộ 80, Phường Hiệp Thành, Q.12, TP HCM Chuyên sản xuất: Sữa tươi, Sữa chua, Sữa chua uống 8. NHÀ MÁY SỮA CẦN THƠ Khu Công Nghiệp Trà Nóc, Quận Bình Thủy, TP Cần Thơ Chuyên sản xuất: Sữa tươi, Sữa chua, Kem, Bánh 9. NHÀ MÁY TIÊN SƠN Khu Công nghiệp Tiên Sơn, Huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc Ninh Chuyên sản xuất: sữa đặc, sữa chua, sữa nước, nước trái cây, kem, sữa đậu nành. Công suất: sữa đặc: 85 triệu hộp/năm, sữa chua: 360 triệu hũ/ năm (36 triệu lít/ năm), sữa nước và nước trái cây: 120 triệu lít/năm, kem: 2 triệu lít/năm, sữa đậu nành: 56 triệu lít/năm; chủ yếu phục vụ thị trường ở các tỉnh phía Bắc. 10. NHÀ MÁY SỮA MỈAKA Trung tâm Đảo Bắc, New Zealand Chuyên sản xuất sản phẩm bột sữa nguyên kem chất lượng cao Công suất 8 tấn/giờ, tương đương 32.000 tấn/năm và được thiết kế để có thể mở rộng trong tương lai. 2.3.3 Trung tâm phân phối (Trụ sở, Chi nhánh, Phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm, Đại lý bán buôn) Hệ thống phân phối của Công ty luôn được củng cố và duy trì. Thị trường nội địa vẫn là thị trường chính đóng góp khoảng 90% tổng doanh thu. Thị trường xuất
  • 13. khẩu đóng góp 10% doanh số và chủ yếu là xuất đi các thị trường truyền thống như các nước thuộc khu vực Trung Đông, Campuchia, Lào, Philippines. Hiện nay Vinamilk có 4 phòng giới thiệu sản phẩm, 220 nhà phân phối độc lập, hơn 1400 đại lý cấp 1. Đây là nơi thực hiện cung cấp, phân phối các sản phẩm của Vinamilk cho các của hàng bán lẻ trong và ngoài nước, là cầu nối quan trọng gữa các nhà máy sản xuất với các nhà bán lẻ và người tiêu dùng, đòng thời cũng là nơi thực hiện các chương trình xúc tiến, giới thiệu sản phẩm với khách hàng… 2.3.3.1 TRỤ SỞ CHÍNH Số 10, Đường Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TP.HCM ĐT: (84.8) 54 155 555 Fax: (84.8) 54 161 226 Email: vinamilk@vinamilk.com.vn Website: www.vinamilk.com.vn 2.3.3.2 CHI NHÁNH 1. CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI Tòa nhà Handi Resco Tháp B Tầng 11 521 Kim Mã, Quận Ba Đình, TP.Hà Nội ĐT: (84.4) 37 246 019 Fax: (84.4) 37 246 005 2. CHI NHÁNH TẠI ĐÀ NẴNG Lô 42, Triệu Nữ Vương (nối dài), Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng. ĐT: (84.511) 3897449 Fax: (84.511) 3897223 3. CHI NHÁNH TẠI CẦN THƠ 86D Hùng Vương , Phường Thới Bình, Quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ.
  • 14. ĐT: (84.710) Fax: (84.710) 3827 334 3811 274 2.3.3.4 Cửa hàng Giới thiệu sản phẩm: 1. Tại MIỀN NAM - Số 89 Cách Mạng Tháng Tám, Quận 1 - Số 198 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3 - Số 175 Nguyễn Chí Thanh, P.7, Quận 10 - Số 202-204 Lê Quang Định, Quận Bình Thạnh - Số 1146 Tỉnh Lộ 43, P. Bình Chiểu, Quận Thủ - Số 275 Quang Trung, P.10, Quận Gò 2. Tại MIỀN TRUNG 184 Hoàng Diệu,Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng. 3. Tại MIỀN TÂY 108 Trần Hưng Đạo, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ 4. TẠI TRUNG ĐÔNG Abdul Karim Alwan Foodstuff Trading (LLC) Al Rass, Deira, Dubai, UEA Shawkat Bady – General Trading Company (LLC) General Street, Duhok, Iraq 5. TẠI CAMBODIA: B.P.C. Trading Co. LTD No. 161A Mao Tse Tung Blvd., Phnom Penh, Cambodia Các sản phẩm sữa đặc, chocotate hòa tan, sữa chua ăn. 6.TẠI MALDIVES: Baywatch Investments Maaram, 4th Fl., Ameer Pte. Ahmed Ltd Magu H. Male, Maldives 7. TẠI PHILIPPINES: Grand East Empire Corporation (Geec) 22 Miller Street, San Francisco Del Monte, Quezon City, 1105 Philippines Nhà bán lẻ Hiện nay Vinamilk có khoảng nhà 5000 đại lý bán lẻ và vô số các của hàng trải đều khắp toàn quốc và tại một số quốc gia trên thế giới, trong đó đáng kể đến là các siêu thị lớn như Metro, Big C… Các điểm bán lẻ này là đơn vị trực tiếp cung ứng các sản phẩm của Vinamilk đến tận tay người tiêu dùng cá nhân hay tổ chức. Đây cũng là nơi sẽ trực tiếp nhận các phản hồi từ phía khách hàng về sản phẩm từ đó mà có phản hồi ngược lại với tổng công ty. 2.3.5 Khách hàng
  • 15. Sản phẩm Vinamilk chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam (chiếm khoảng 80% doanh thu trong vòng 3 năm tài chính vừa qua), ngoài ra cũng được xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Cambodia, Iraq, Kuwait, The Maldives, Philippines, Suriname, UAE, Mỹ… với phân loại các thị trường chủ yếu theo vùng như sau: Vùng Số lượng thị trường ASEAN : 3 (Cambodia, Philippines và Việt Nam) Trung Đông : 3 (Iraq, Kuwait, UAE) Phần còn lại : 4 (chú yếu là Úc, Maldives, Suriname và Mỹ) Tổng cộng : 10 Khách hàng của Vinamilk bao gồm cả khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. 2.3.6 Vận tải Hiện nay Vinamilk có hai đơn vị vận chuyển chủ yếu cho riêng công ty là: 1. XÍ NGHIỆP KHO VẬN TP HỒ CHÍ MINH 32 Đặng Văn Bi, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP HCM 2. XÍ NGHIỆP KHO VẬN HÀ NỘI Km 10/Quốc lộ 5, xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội Hai đơn vị này chuyên vận chuyển cá sản phẩm hàng hóa bao gồm cả nguyên vật liệu và thành phẩm đến các đơn vị chức năng như các nhà máy, các đại lý bán buôn, các của hàng giới thiệu sản phẩm. Ngoài ra, Vinamilk cũng tiến hành sử dụng đa dạng các loại hình vận chuyển khác như hàng không, đường thủy, đường sắt, đường bộ của các đơn vị cung ứng trong và ngoài nước. 2.3.7 Các đơn vị cung ứng khác Đó là các nhà cung ứng về Dịch vụ tài chính, Dịch vụ Logistics, nghiên cứu thị trương, Nghiên cứu sản phẩm… Các nhà cung ứng này tuy không trực tiếp tham gia vào quá trình cung ứng các sản phẩm của Vinamilk đến tay người tiêu dùng nhưng lại góp một phần không nhỏ vào thành công của nhuỗi cung ứng các sản phẩm của Vinamilk nói chung và sản phẩm sữa của Vinamilk nói riêng. 2.VINAMILK VỚI QUAN HỆ ĐỐI TÁC A) Vinamilk với nhân viên Tại VINAMILK,” Công ty luôn trân trọng và tin tưởng vào tài năng, phẩm chất, ý chí của tất cả nhân viên đã, đang và sẽ luôn phấn đấu cho mục tiêu phát triển của VINAMILK. Duy trì và phát huy những giá trị đó, VINAMILK cam kết luôn đặt sự Tôn trọng nhân viên lên hàng đầu và xác định nhân viên là một tài sản quý giá”. - Tôn trọng: VINAMILK tôn trọng nhân quyền và phẩm giá của tất cả nhân viên cũng như tin rằng tính Chính trực luôn sẵn có trong mỗi cá nhân. Tôn trọng có nghĩa là chúng ta coi trọng sự khác biệt của nhau, tôn trọng các quan điểm xuất phát từ chính những khác biệt đó.
  • 16. + Trao đổi thông tin: VINAMILK sẽ luôn tạo một môi trường trao đổi thông tin nội bộ cởi mở nhằm cung cấp cho nhân viên những thông tin kịp thời về công việc, các mối quan hệ< và thành tích của nhân viên. Quan trọng hơn, VINAMILK luôn tôn trọng những ý kiến có tính chất đóng góp, xây dựng trên nhiều phương diện từ nhấn viên, không phân biệt cấp bậc. Đặc biệt là những đóng góp cho việc cải thiện môi trường làm việc hoặc những vấn đề liên quan đến công việc cụ thể. + Thông tin cá nhân: VINAMILK tôn trọng sự riêng tư cá nhân.Việc thu thập, xử lý, lưu giữ và sử dụng thông tin cá nhân của nhân viên chỉ được thực hiện trong những trường hợp thật cần thiết và được cho phép bởi luật pháp. - Công bằng: VINAMILK cam kết đối xử Công bằng với nhân viên, điều đó có nghĩa là: Công bằng trong việc đánh giá năng lực của nhân viên cho dù tồn tại những quan điểm, ý kiến khác nhau trong công việc. Việc tuyển dụng, sắp xếp công việc và xác định mức lương, lợi ích khác cho tất cả nhân viên của VINAMILK được dựa trên cơ sở phù hợp về trách nhiệm, khả năng và thể hiện bản thân, kinh nghiệm cũng như kết quả đánh giá của từng nhân viên. VINAMILK cung cấp cơ hội bình đẳng cho nhân viên về khía cạnh lao động khác nhau: Thứ nhất, cam kết xác lập mục tiêu công việc phù hợp, luôn mang lại sự thỏa đáng và thách thức với khả năng của từng nhân viên. Thứ hai, cam kết cung cấp những cơ hội đào tạo, huấn luyện và thăng tiến nhằm tạo điều kiện để nhân viên khẳng định và phát triển. Thứ ba, thực hiện đánh giá kết quả công việc để thu được những ý kiến phản hồi thẳng thắn và chính xác trên cơ sở có sự trao đổi. - Môi trường làm việc: VINAMILK sẽ luôn cung cấp và duy trì một môi trường làm việc an ninh, an toàn, lành mạnh và thân thiện. Một môi trường luôn thu hút và giữ chân những con người tài năng dù họ có xuất phát điểm khác nhau. Đó là một môi trường mà: Tất cả nhân viên đều có cơ hội khám phá và thể hiện các tiềm năng bản thân ở mức cao nhất cũng như đạt được đích đến của riêng mình để phát triển và đóng góp cho sự thành công của VINAMILK. Tất cả nhân viên đều có điều kiện làm việc tốt nhất trên cả khía cạnh vật chất lẫn tinh thần. Nhân viên được cung cấp không gian làm việc thuận lợi, các trang thiết bị phục vụ công việc cũng như luôn cảm thấy thoải mái để phát huy khả năng và đóng góp ý kiến cá nhân. Một môi trường đảm bảo khía cạnh tinh thần cũng có nghĩa là, trong đó, mỗi nhân viên đều cảm thấy được tôn trọng, mọi người có cơ hội giao lưu, giải trí bất kể những khác biệt cá nhân về tài năng hay cá tính. Tất cả nhân viên đều được bảo đảm an toàn và sức khỏe. VINAMILK luôn tuân thủ nghiêm chỉnh các chế định về an toàn và sức khỏe nhằm đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho mỗi người để sẵn sang phát huy năng lực của mình. Với nhân viên, VINAMILK tự hào bởi sự nỗ lực hết mình để đóng góp cho thành công chung của Công ty. VINAMILK cam kết đảm bảo việc thực hiện những Giá
  • 17. Trị Cốt Lõi, và bảo đảm thực hiện những cam kết của mình đối với tất cả nhân viên. b) Vinamilk với đối tác bên ngoài - Luật pháp và Cơ quan Nhà nước: + Luật pháp: VINAMILK luôn tôn trọng Luật pháp, cam kết tuân thủ các quy định của pháp Một số luật cần được lưu tâm: - Luật Cạnh tranh: Luật Cạnh tranh đảm bảo sự công bằng và rộng mở cho việc tham gia thương trường của tất cả các doanh nghiệp/lĩnh vực không chiếm vị thế độc quyền, chi phối. Nhận thức rất rõ điều đó, VINAMILK ủng hộ và cam kết tuân thủ Luật Cạnh tranh. VINAMILK sẽ luôn cạnh tranh trên nguyên tắc trung thực, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng. VINAMILK cam kết không thực hiện những hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Cụ thể như: không đưa ra bất cứ nhận xét sai lệch nào về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh; không thu thập thông tin bí mật của đối thủ cạnh tranh bằng những cách thức không hợp pháp hoặc phi đạo đức; không thực hiện những hành vi làm giảm, sai lệch hay cản trở cạnh tranh trên thị trường. - Luật Bảo vệ môi trường: VINAMILK tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường, cam kết mang đến cho cộng đồng một môi trường an toàn cho sức khỏe mọi người. VINAMILK sẽ nỗ lực trong việc đầu tư và sử dụng các trang thiết bị, máy móc cũng như sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường. Tất cả chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất,kinh doanh đều được kiểm soát và xử lý theo quy định của pháp luật. Đồng thời, VINAMILK cam kết luôn chung tay xây dựng một môi trường thân thiện, hòa bình, phát triển cho tương lai. Bảo vệ môi trường cũng có nghĩa là VINAMILK sẽ gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước, bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu. -Luật Lao động: VINAMILK cam kết tuân thủ Luật Lao động. VINAMILK cam kết không sử dụng lao động vị thành niên hoặc lao động cưỡng bức. Với Luật Lao động, VINAMILK nhận thức được quyền của mình về tuyển chọn lao động, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh, quyền khen thưởng và xử lý các vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật lao động. Đồng thời, VINAMILK cũng nhận thức được trách nhiệm là VINAMILK cần quản lý lao động một cách dân chủ, công bằng, văn minh. VINAMILK cần làm cho người lao động quan tâm đến hiệu quả hoạt động của Công ty nhằm đạt hiệu quả cao trong quản lý lao động, sản xuất. Đó là cách thức tốt nhất để VINAMILK nâng cao vị thế trong sự tuân thủ pháp luật và bảo vệ nguồn nhân lực của mình. - Luật Sở hữu trí tuệ: VINAMILK cam kết tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ. VINAMILK sẽ làm tất cả những gì có thể để bảo vệ tài sản sở hữu trí tuệ hợp pháp của mình. VINAMILK bảo hộ tài sản sở hữu trí tuệ của mình bằng cách đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan, quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu. Đồng thời, VINAMILK tôn trọng tất
  • 18. cả tài sản sở hữu trí tuệ của đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp...VINAMILK nổ lực bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thông qua việc tuân thủ nghĩa vụ được đề cập theo các thỏa thuận bảo mật đã ký kết. Nhân viên của VINAMILK sẽ phải tuân thủ các nghĩa vụ trên một cách liên tục trong suốt quá trình làm việc, thậm chí ngay cả khi không còn làm việc tại VINAMILK. -Luật Chứng khoán: Là một công ty đại chúng niêm yết, VINAMILK cam kết tuân thủ Luật Chứng khoán. VINAMILK tuân thủ bao gồm nhưng không giới hạn ở nghĩa vụ công bố thong tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Nhân viên VINAMILK không được tiết lộ, sử dụng, cung cấp thông tin nội bộ để tư vấn hoặc mua bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho người khác. VINAMILK không thực hiện các hành vi nhằm tạo cung cầu giả tạo. + Cơ quan Nhà nước: VINAMILK khẳng định sẽ là một công ty Chính trực trong tất cả các mối quan hệ với Cơ quan Nhà nước. VINAMILK cam kết không thực hiện những hành vi phi pháp, trái đạo đức để thu thập thông tin hoặc che đậy thông tin nhằm mang lại lợi ích riêng cho Công ty. Đồng thời, VINAMILK cam kết không thực hiện những hành vi mang tính chất hối lộ để đạt được những ưu đãi đặc biệt về lợi ích như giấy phép, hợp đồng<Nhân viên VINAMILK, trong quá trình thực hiện công việc của mình, không được nhân danh VINAMILK thực hiện bất kỳ hành động như tặng quà, hoạt động giải trí <có giá trị đáng kể cho các công chức Cơ quan Nhà nước để nhằm đạt được mục tiêu. Người tiêu dùng, khách hang, nhà cung cấp: + Người tiêu dùng: nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm với cuộc sống, con người và xã hội. Niềm tin yêu của người tiêu dùng đối với sản phẩm của VINAMILK chính là thước đo thành công và là động lực quý giá cho mỗi hành động. VINAMILK luôn đặt lợi ích người tiêu dùng lên hàng đầu, cam kết duy trì giá trị đạo đức, đảm bảo chất lượng và sự an toàn của sản phẩm.  Đặt ra tiêu chuẩn cao nhất cho sản phẩm: Sự an toàn của sản phẩm và chất lượng của dịch vụ là mối quan tâm lớn nhất đối với VINAMILK. VINAMILK đảm bảo rằng người tiêu dùng có thể hoàn toàn tin tưởng sản phẩm bởi tính tin cậy, chất lượng tốt nhất và hiệu quả vượt trội. VINAMILK cam kết sẽ luôn làm ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn, vệ sinh; luôn đa dạng hóa sản phẩm và cung cấp sản phẩm với giá cả cạnh tranh. Về chất lượng, VINAMILK cam kết tuân thủ và áp dụng những quy định/chuẩn mực liên quan đến chất lượng, trang thiết bị, người lao động, nguyên liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm. Với những trang thiết bị hiện đại, thân thiện với môi trường, những người lao động có ý chí, chuyên cần, giỏi chuyên môn , với nguồn nguyên liệu sản xuất thuần khiết từ những nhà cung cấp bền vững và tin cậy, VINAMILK luôn tự tin về chất lượng. Về giá cả, VINAMILK cam kết đưa ra một chính sách giá hợp lý, cạnh tranh và xứng đáng với chất lượng của sản phẩm.
  • 19.  Trung thực trong Quảng cáo: Một trong những hình thức để đưa hình ảnh của VINAMILK đến người tiêu dùng chính là quảng cáo. VINAMILK kỳ vọng ở quảng cáo không chỉ ở tính sáng tạo, hấp dẫn và hữu ích mà còn chú trọng sự trung thực và chính xác. VINAMILK cam kết luôn quảng cáo trung thực tức là luôn nói đúng sự thật về sản phẩm của mình. VINAMILK nói đúng, làm đúng và bán đúng sản phẩm có chất lượng cho Người tiêu dùng như đã công bố.  Đáp ứng người tiêu dung: VINAMILK luôn hướng tới người tiêu dùng để đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu khi tạo ra sản phẩm. Nhu cầu của người tiêu dùng luôn thay đổi, cách tốt nhất để làm được điều đó là luôn tôn trọng ý kiến người tiêu dùng, cũng như tạo một môi trường thoải mái, thân thiện, kịp thời để trao đổi thông tin với người tiêu dùng. VINAMILK cam kết luôn đón nhận thông tin từ phía người tiêu dùng như những đóng góp về sản phẩm, mối quan tâm, thắc mắc hay cả những khiếu nại <với thái độ trân trọng nhất, lịch sự nhất, kịp thời nhất cũng như cam kết sẽ điều tra và giải quyết thích đáng ngay lập tức đối với những vấn đề liên quan đến an toàn về sản phẩm, dịch vụ.  Giữ gìn thông tin Người tiêu dùng: VINAMILK tôn trọng và giữ gìn thông tin riêng tư của người tiêu dùng. Trong trường hợp nào đó mà người tiêu dùng được yêu cầu tiết lộ một số thông tin cá nhân nhất định (như tên, địa chỉ nhà, email, số điện thoại) cho mục đích nhất định trong hoạt động của VINAMILK, VINAMILK cam kết giữ gìn cẩn trọng và sẽ chỉ sử dụng thông tin đó đúng mục đích đã thỏa thuận/công bố. + Khách hàng: VINAMILK luôn nhìn nhận khách hàng như là một đối tác kinh doanh dựa trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. VINAMILK sẽ có những hành động thiết thực như hoạch định, điều khoản hợp tác, hỗ trợ< về hệ thống khách hàng của mình. VINAMILK không có hành vi hay hàm ý ban ơn cho khách hàng, dù là nhà phân phối hay điểm bán lẻ, về giá cả, chiết khấu, khuyến mại, hỗ trợ <. Tất cả các hành động của VINAMILK với khách hàng đều nhất quán dựa trên nền tảng là kinh doanh. + Nhà cung cấp: VINAMILK luôn mong muốn đảm bảo được một nguồn cung cấp ổn định và tin cậy trên nền tảng quan hệ bền vững và hài hòa lợi ích với các nhà cung cấp nguyên liệu cũng như dịch vụ ở mức tiêu chuẩn cao. Do đó, VINAMILK cam kết tạo dựng hình ảnh một công ty uy tín, tôn trọng và trung thực với các nhà cung cấp. Thứ nhất, VINAMILK cam kết tuân thủ các quy định của Pháp luật có liên quan đến các giao dịch với nhà cung cấp. Thứ hai, VINAMILK cam kết giao dịch với nhà cung cấp trên nguyên tắc công bằng, trung thực, khách quan và hài hòa lợi ích. Việc lựa chọn nhà cung cấp của VINAMILK luôn được căn cứ trên những tiêu chí xác định như tính cạnh tranh về giá, về chất lượng và những tiêu chuẩn, điều kiện phù hợp khác. Đồng thời, VINAMILK luôn ủng hộ các nhà cung cấp cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, quyết liệt vì mục tiêu kinh doanh chung và đưa ra thái độ cương quyết với những hành vi phi luật pháp hoặc phi đạo đức trong cạnh tranh. Bên cạnh đó, VINAMILK luôn
  • 20. mong muốn rằng nhà cung cấp tôn trọng Bộ Quy Tắc Ứng Xử cũng như đạo đức kinh doanh, tuân thủ luật pháp và đảm bảo rằng những sản phẩm và dịch vụ mà nhà cung cấp cung cấp cho VINAMILK là đạt tiêu chuẩn. - Đối tác, nhà đầu tư, cổ đông: Tôn trọng lợi ích lẫn nhau là phương châm quan trọng và thiết yếu trong mối quan hệ của VINAMILK với đối tác, nhà đầu tư và cổ đông. Đối tác: VINAMILK cam kết tôn trọng lợi ích của đối tác và nỗ lực trong việc bảo vệ tài sản, nhân lực tham gia hợp tác, liên doanh liên kết. Nhà đầu tư: VINAMILK cam kết tạo cơ hội đầu tư ngang bằng cho mọi nhà đầu tư trong việc trao đổi, tiết lộ thông tin và tạo dựng môi trường kinh doanh minh bạch bằng việc công khai quy trình lựa chọn nhà đầu tư.  Cổ đông: Tôn chỉ của VINAMILK là xem lợi ích của các cổ đông như chính lợi ích của mình. VINAMILK cam kết đối xử sòng phẳng và trung thực với đối tác, nhà đầu tư và cổ đông. Tất cả đối tác, nhà đầu tư và cổ đông đều được cung cấp thông tin từ phía Công ty một cách trung thực nhất. Đồng thời, VINAMILK cam kết đảm bảo giữ bí mật thông tin riêng của các đối tác, nhà đầu tư, cổ đông trừ những trường hợp có yêu cầu của cơ quan Luật pháp. 3. Sử dụng các phương pháp để đánh giá chuỗi cung ứng của công ty Vinamilk. 3.1 Nhận diện về thị trường sữa ở Viêt Nam Theo khảo sát mới nhất được công bố tại Hội thảo thúc đẩy sự gắn kết ngành sữa Việt Nam với thế giới cho biết trẻ em tại TP.HCM và Hà Nội tiêu thụ 78% các sản phẩm sữa. Bình quân mức tiêu thụ là 9kg sữa/người/năm – tăng 1.1%/ năm. Theo Dự báo, nhu cầu tiêu thụ sữa của thị trường Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới bởi những tác động từ việc thu nhập đầu người dự báo sẽ tăng 125% giai đoạn 2008-2012 (lên mức 1854 USD/năm) dẫn đến nhu cầu sữa tăng. Thị trường sữa ở Việt Nam là thị trường tăng trưởng, lượng cầu cao hơn lượng cung nên lượng cung thường hay thay đổi. Đồng nghĩa với vấn đề này là số lượng nhà cung cấp trên thị trường sẽ tăng cao để dành lấy miếng mồi béo bở, do vậy mức độ hòan thành đơn hàng và đáp ứng dịch vụ khách hàng được coi như chìa khóa thành công. 3.2 Đo lường hiệu quả thị trường Thị trường hiện tại sẽ đem lại cơ hội riêng biệt cho chuỗi cung ứng của công ty. Để phát triển ổn định, Vinamilk đã nắm bắt cơ hội sẵn có khác nhau trong thị trường. Hệ qủa tất yếu của quá trình này là đạt được lợi nhuận cao khi nắm bắt thành công cơ hội và thụt lùi nếu không đáp ứng được cơ hội đó. Hiệu qủa thị trường mà Vinamilk đang hướng tới được đo lường thông qua 4 loại số đo. Dịch vụ khách hàng Hiệu quả hoạt động nội bộ Khả năng phản ứng linh hoạt trước biến động cầu Phát triển sản phẩm Hệ thống đo lường này sẽ giúp hướng dẫn cách thức hoạt động cho toàn bộ chuỗi cung ứng và đem lại lợi ích cho tất cả đối tượng tham gia trong chuỗi.
  • 21. 3.2.1 Dịch vụ khách hàng. Trong bạt ngàn các nhãn hiệu sữa với đủ loại từ nhập khẩu đến sản xuất trong nước, thương hiệu Vinamilk vẫn luôn chiếm được thị phần áp đảo bằng cái riêng của mình. Bí quyết, cũng là cái đích để công ty sữa hàng đầu của Việt Nam hướng đến nằm chính trong phương châm kinh doanh của họ: “Chất lượng cao, giá cả hợp lý, khách hàng là trung tâm”. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng: “Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định”. Dịch vụ khách hàng liên quan đến khả năng tham gia dự báo, nắm bắt và đáp ứng nhu cầu các sản phẩm theo cá nhân và giao hàng đúng hạn. Khách hàng của Vianamilk gồm khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. Hoạt động sản xuất, phân phối sản phẩm tới tay người tiêu dùng để được chuẩn hóa, đảm bảo cung cấp sản phẩm kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. - Từ 3 nhà máy chuyên sản xuất sữa là Thống Nhất, Trường Thọ, Dielac, Vinamilk đã không ngừng xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm đến tay khách hàng theo đúng cam kết, đảm bảo uy tín hình ảnh. - Dự kiến tháng 8/2011 Vinamilk sẽ đưa nhà máy tại Đà Nẵng vào hoạt động với vốn đầu tư 30 triệu USD để đảm bảo ngày càng đáp ứng kip thời với số lượng sản phẩm đa dạng và đạt chuẩn chất lượng. - Quá trính sản xuất sản phẩm dựa theo nhu cầu dự báo thực tiễn, được tiến hành bởi các chuyên gia có kinh nghiệm để đảm bảo sản xuất đem lại hiệu quả cao nhất. - Vinamilk coi nhà phân phối như khách hàng lớn đầy tiềm năng, là điểm trung chuyển, phân phối sản phẩm của Vinamilk tới các đại lý, hiệu tạp hóa nhỏ trong cả nước. - Công ty luôn đảm bảo số sản phẩm cần thiết để đáp ứng nhu cầu khách hàng ( của người tiêu dụng và các nhà phân phối, đại lý, cửa hàng trong cả nước). - Dịch vụ khách hàng về mua sản phẩm đổi quà tặng của Vinamilk làm tăng sức mua khi công ty đánh vào sự yêu thích đồ nghộ nghĩnh của trẻ em. Doanh thu của công ty tăng nhanh chóng nhưng lại gây ra sự bức xúc trong dư luận khi Vinamilk không cam kết thực hiện đúng. Phó tổng giám đốc công ty Vinamilk Trần Bảo Minh gửi lời xin lỗi đến khách hàng với lý do số lượng khách hàng muốn đổi quà tặng cao hơn gấp nhiều lần so với dự kiến nên công ty không phản ứng kịp. Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tin và hình ảnh của công ty trong mắt nguời tiêu dùng. - Trong năm nay cũng là điểm nóng khi có nhiều sản phẩm của công ty đã bị dư luận lên tiếng như sản phẩm sữa chua bị ô, mốc, sản phẩm sữa bị nhiễm khuẩn, vón cục khi còn hạn sử dụng… Đại diện Công ty sữa Vinamilk thừa nhận số sữa trên là sữa của công ty sản xuất. Tuy nhiên, Công ty Vinamilk cho rằng số sữa bị nhiễm khuẩn trên là do sai số cho phép trong việc đóng gói và đổ lỗi sữa bị tình trạng trên là do ảnh hưởng của quá trình vận chuyển.
  • 22. Cung cấp sản phẩm đúng chất lượng, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng là thước đo cho sự hoạt động lâu lài của Doanh nghiệp. Thương hiệu của Vinamilk có được định vị bền vững trong tâm trí người tiêu dùng hay không phụ thuộc rất lớn và hành động của công ty. Nhưng với tôn chỉ khách hàng là trung tâm, Vinamilk đã không ngừng hòan thiện chuỗi cung ứng của mình, đảm bảo mọi hoạt động cũng như cung cấp dịch vụ khách hàng tốt nhất. 3.2.2 Hiệu suất hoạt động nội bộ 3.2.2.1 Giá trị hàng tồn kho: Công ty luôn áp dụng các biện pháp tốt nhất để giảm lượng tồn kho mà vẫn đáp ứng dịch vụ khách hàng ở mức độ cao. Việc cân đối mức cung và mức cầu là bài tóan khó trong thị trường tăng trưởng như hiện nay nên việc công ty đã sử dụng các nguồn dự báo đáng tin cậy để đảm bảo số lượng sản xuất tối ưu, đảm bảo mức tồn kho thấp nhất nhưng mang lại hiệu quả cao hơn, đảm bảo quay vòng vốn, tránh tồn kho dư thừa. Nhưng do tình hình thị trường biến đổi liên lục, số lượng đối thủ cạnh tranh tăng lên, sản phẩm của Vinamilk đã được định vị trong tâm trí người tiêu dùng nhưng vẫn gặp một số khó khăn trong năm 2011 bởi những vấn đề nảy sinh liên quan đến sản phẩm làm cho giá trị lượng tồn kho tăng lên tính đến hết quý 2 năm 2011. ( Theo nguồn cung từ bảng cân đối kế toán - phòng kế toán)
  • 23. Giá trị hàng tồn kho đầu quý 2 : 2.272.650 triệu đồng Giá trị tồn kho cuối quý 2: 3.982.755
  • 24. 3.2.2.2 Vòng quay tồn kho - Vòng quay tồn kho tính đến hết tháng 6 năm 2011 là: 10.754.307 2.272.650 = 5 ( vòng quay) - Vòng quay tồn kho tính đến hết tháng 10 năm 2011: 14.678.526 3.982.755 = 4 ( vòng quay) Công ty đã tập trung vốn phát triển sản xuất, giá trị hàng tồn kho tăng lên, số sản phẩm sản xuất không mang lại hiệu quả khi số vòng tồn kho giảm đi,làm cho vốn của công ty bị đọng, hạn chế trong việc tái sản xuất. Nguyên nhân của việc giá trị hàng tồn kho tăng lên cũng một phần do biến động thị trường lớn, sản phẩm sữa cạnh tranh mạnh mẽ. Công ty cần có biện pháp để đẩy nhanh tốc độ hàng bán ra, đảm bảo đáp ứng được dịch vụ khách hàng nhưng vẫn mang lại hiệu qủa kinh doanh. 3.2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên Doanh thu: ROS Cả năm 2010, Công ty đạt 3602 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 51% so với năm 2009 và bằng 135% kế hoạch. Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) đạt 10.212 đồng. ROS = LNST DTT = 3.602,5 15.845,2 = 0,227 ( Theo số liệu của bảng Phân tích kết quả kinh doanh) Chỉ tiêu này phản ánh việc quản lý chi phí cố định, chi phí biến đổi và lợi nhuận ròng theo mức doanh thu. Có thể thấy rằng trong 1 đồng doanh thu tạo ra thì được 0,227 đồng lợi nhuận. Chỉ số này cho thấy công ty Vinamilk đang có tập trung nguồn lực để mở rộng, củng cố thị phần để đạt mục tiêu trong năm 2011: Mức doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, củng cố được thị phần. 3.3 Nhu cầu linh hoạt Xã hội phát triển, mức thu nhập của người dân càng được cải thiện và nâng cao. Nếu như một vài năm trở về trước, Sữa (dưới góc độ Sữa ngoài) là một khái niệm vô cùng mơ hồ và xa lạ với đại đa số người Việt Nam thì giờ đây, hầu hết người
  • 25. dân Việt Nam đều biết đến sữa như là một loại sản phẩm ngon, bổ và vô cùng tiện dụng. Điều này đã cho thấy nhu cầu về sản phẩm sữa ngày càng tăng cao. Theo điều tra của Công ty sữa Việt Nam thì hiện nay Công ty chiếm khoảng 39% thị phần sữa trong nước. Không chỉ dừng ở thị trường trong nước, Vinamilk còn vươn thị trường nước ngoài, trong đó có những thị trường khó tính như: Mỹ, Australia, Campuchia, Lào, Philipinnes, Khu vực Trung Đông... Chỉ xét riêng trên thị trường Việt Nam. Năm 2010, sản lượng của Vinamilk tăng tới 35%., doanh thu đạt hơn 16,000 tỷ đồng. Hiện toàn quốc đã có gần 300.000 điểm bán lẻ sữa thì Vinalmilk đã chiếm hơn 160.000 điểm. Kế hoạch trong thời gian tới Vinamilk sẽ phủ kín được 300.000 điểm bán lẻ đó. Không những chỉ đáp ứng nhu cầu về các sản phẩm sữa của người dân, công ty luôn đi đầu trong việc hướng về các hoạt động xã hội, từ thiện: Chương trình 8 triệu ly sữa đến với trẻ em nghèo,…Như vậy, Chuỗi cung ứng của Vinamilk có khả năng đáp ứng một lượng rất lớn nhu cầu của thị trường. Thời gian thực hiện một đơn hàng với khách hàng tổ chức trong khoảng 24 đến 36 giờ: Từ khi thu gom sữa tại trang trại, vận chuyển về nhà máy sản xuất và cung ứng cho các siêu thị (Metro, Big C,..), đại lý phân phối. Việc thiết kế sản phẩm sẽ tùy thuộc vào chất lượng của sữa thô và loại sản phẩm. Các sản phẩm sữa tươi sẽ có thời gian và thiết kế sản phẩm ngắn hơn so với các loại sữa bột, sữa đặc. Công ty sử dụng dây chuyền sản xuất sữa hiện đại từ việc pha chế tới đóng gói sản phẩm. Như vậy, thời gian để hoàn thành một đơn hàng từ khi nhập nguyện liệu tới khách hàng chỉ trong vòng 36 giờ. Diều này thể hiện mức độ đáp ứng, mức độ phục vụ là rất lớn. Vinamilk là công ty hàng đầu trong ngành Sữa nước tại Việt Nam. Hiện tại tổng sản lượng Sữa thu mua của Vinamilk trên cả nước trong một ngày là 350 tấn chiếm 60% tổng sản lượng cả nước. Vinamilk hiện tại đang có 5 trang trại trên cả nước: Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Lâm Đồng. Một trong những yếu tố quan trọng đầu tiên quyết định nên chất lượng Sữa đó chính là nguồn nguyên liệu, do đó Vinamilk luôn chú trọng phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo lượng sữa đầu vào đến người tiêu dùng. Và chăm sóc tốt đàn bò chính là yếu tố đảm bảo thành công của nguồn nguyên liệu. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng 1500 tấn sữa mỗi ngày tương đương 570.406 tấn sữa mỗi năm (theo thống kê năm 2007 của công ty Vinamilk). Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để Công ty đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.
  • 26. Xe bồn lạnh của Vinamilk chở sữa bò tươi nguyên liệu thu mua từ nông dân về đến nhà máy trong những ngày nghỉ Tết nguyên đán 2011. 3.4 Phát triển sản phẩm Công ty sữa Việt Nam hiện tại có rất nhiều các nhãn hiệu sản phẩm. Hiện nhãn hàng đang dẫn đầu trên thị trường gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh, Trà các loại... Ngoài ra Công ty còn có các nhãn hàng khác: Sữa chua ăn, sữa chua uống, kem, Dielac dành cho bà mẹ, Dielac dành cho trẻ em, Dielac dành cho người lớn, sữa đậu nành, sữa đặc Ông thọ, Ngôi sao phương nam. Hiên tại Công ty đang hợp tác chiến lược phát triển sản phẩm đặc thù cho trẻ em Việt Nam giữa Công ty CP Sữa Việt Nam - Vinamilk với 3 đối tác hàng đầu Châu Âu chuyên về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học vi chất và vi sinh bao gồm: Tập đoàn DSM - Thuỵ Sĩ, Công ty Lonza - Thuỵ Sĩ và Tập đoàn Chr.Hansen - Đan Mạch. Đây là các đối tác có quan hệ hợp tác với Vinamilk trong nhiều năm thông qua các ứng dụng khoa học vi chất, vi sinh cho các sản phẩm sữa tươi, sữa chua và đặc biệt là sữa bột dưới thương hiệu Dielac như Dielac Alpha, Dielac Mama… Để phát triển những dòng sản phẩm sữa phù hợp với đặc thù dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam, Công ty Vinamilk đã hợp tác toàn diện với Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia nhằm hỗ trợ các điều tra về tình trạng dinh dưỡng trẻ em, khẩu phần ăn thực tế và tình trạng thiếu vi chất của trẻ em Việt Nam hiện nay để định hướng xây dựng các sản phẩm phù hợp cho sự phát triển của trẻ em Việt Nam. Trên cơ sở này, Vinamilk đã và sẽ tập trung nghiên cứu và phát triển cải tiến các dòng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ em Việt Nam. Dự án phát triển sản phẩm này của công ty bắt đầu từ ngày 01/03/2009 và dự kiến tới nay 2012 sản phẩm sẽ được cung ứng trên thị trường.
  • 27. Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam với mức tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến 2007. Năm 2008, sản lượng đạt 630.000 tấn tăng 10% so với năm 2007, tổng doanh thu của Vinamilk đạt 8.380 tỷ đồng, tăng 2,2% so với kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 1.230 tỷ đồng, tăng 7,9% so với kế hoạch. So với năm 2007, doanh thu năm 2008 của Vinamilk đã tăng 25,5%, lợi nhuận trước thuế tăng 42,6%, lợi nhuận sau thuế tăng 27,7%. Vinamilk cũng đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2009 dự kiến trình Đại hội đồng cổ đông thường niên phê duyệt. Theo đó, công ty phấn đấu đạt 9.020 tỷ đồng doanh thu và 1.490 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế trong năm 2009. Và tới năm 2011, Vinamilk đặt mục tiêu doanh số 1 tỷ USD và đến năm 2017, Vinamilk sẽ lọt vào top 50 công ty sữa lớn nhất thế giới với doanh số 3 tỉ USD/năm. IV. Thành công trong chuỗi cung ứng của Vinamilk Như đã nói ở phần đầu, sự thành công của Vinamilk ngày hôm nay là nhờ một phần lớn ở khâu quản trị chuỗi cung ứng. Vậy điều gì đã làm nên thành công trong chuỗi cung ứng sản phẩm sũa nói riêng và các sản phẩm của Vinamilk nói chung? Chính sách 3 Đúng Đó là Đúng sản phẩm, Đúng số lượng và Đúng lúc. Việc xác định đúng sản phẩm thị trường cần giúp Vinamilk đảm bảo bán được sản phẩm, tạo đà cho sự thông suốt trong việc cung ứng hàng hóa ra thị trường. Bên cạnh đó, Vinamilk cũng ý thức được tầm quan trọng của việc cung ứng đúng số lượng và đúng lúc. Đúng số lượng tức là không nhiều quá, cũng không ít quá, làm sao cho cung cầu cân bằng ở mức tốt nhất có thể. Đúng lúc để tránh chi phí lư trữ, tồn kho. Tốc độ Với đặc thù của sản phẩm thực phẩm nói chung và sản phẩm sữa nói riêng thì thời gian như là một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp. Các nhà sản xuất hàng thực phẩm hiểu rõ điều đó và Vinamilk cũng không phải ngoại lệ. Giữa các công đoạn trong chuỗi cung ứng của mình, Vinamilk luôn tận dụng tối đa thời gian, hạn chế đến mức thấp nhất những khoảng thời gian chết. Cụ thể: Sữa nguyên liệu sau khi thu hoạch hoặc mua từ người dân sẽ được chuyển ngay vào bình lọc, bồn trung gian, sau đó được đưa vào bồn lạnh ở nhiệt 40C để bảo quản sữa. Nguồn sữa này sẽ được xe có hệ thống giữ nhiệt chuyển về nhà máy trong ngày, nhiệt độ sữa không quá 60C. Tại các nhà máy chế biến, sữa tươi tiệt trùng được xử lý ở nhiệt độ cao (tự 140 – 143oC) trong thời gian 3 – 4 giây, nên dễ bảo quản, có thể bảo quản ở nhiệt độ bình thường với thời hạn sử dụng khá dài (từ 6 tháng đến 1 năm), còn sữa tươi thanh trùng được xử lý phức tạp hơn nhưng ở nhiệt độ thấp hơn 75 độ C, trong khoảng 30 giây, sau đó nhanh chóng làm lạnh ở 4 độ C. Để đảm bảo chất lượng cho sũa nguyên liệu, các nhà máy sản xuất được bố
  • 28. trí trải đều khắp cả nước, bên cạnh các trang trại chăn nuôi, có điều kiện giao thông thuận lợi. Sữa thành phẩm cũng nhanh chóng được chuyển từ các nhà sản xuất đến các đại lý bán buôn và bán lẻ trên cả nước, từ đó chuyển đến tay người tiêu dùng. Phân tán rủi ro Để đảm bảo luôn có đủ sữa tươi nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động, Vinamilk đã tiến hành xây dựng nhiều trang trại nuôi bò và các trang trại ngày càng được mở rộng về quy mô cũng như hiện đại về công nghệ. Việc này giúp Vinamilk tránh được tình trạng khan hiếm nguyên liệu khi có sự cố bất ngờ xảy ra, giảm rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc phân tán rủi ro cũng được Vinamilk áp dụng đối với nguồn sũa bột nguên liệu khi công ty đã sử dụng chiến lược nhiều nhà cung cấp (Fonterra và Hoogwegt International) thay vì chỉ chọn một nhà cung cấp duy nhất. Kết chặt thành viên trong chuỗi Chuỗi cung ứng của Vinamilk là một chuỗi thống nhất và gắn kết. Các thành viên trong chuỗi phụ thuộc vào nhau, dựa vào nhau để phát triển. Ví dụ: Nhà máy sản xuất của Vinamilk thường chỉ có thể sản xuất ra các sản phẩm từ sữa chứ không thể sản xuất ra các loại sản phẩm khác. Vì vậy, các nhà máy phải có mối liên hệ mật thiết với cá trạng trại nuôi bò vì nếu không có các trang trại, nếu không có sữa thì các nhà máy sẽ phải dừng hoạt động. Để tạo và giữ mối liên hệ mật thiết đó (đặc biệt là với các hộ chăn nuôi cá thể), Vinamilk không chỉ hỗ trợ về giá, về tính ổn định trong thu mua mà còn hỗ trợ về vốn, giống và kỹ thuật… Đảm bảo song hành giữa dòng thông tin và dòng sản phẩm Dòng thông tin và dòng sản phẩm tuy hai mà môt. Hai dòng này tồn tại dựa vào nhau và hỗ trợ cho nhau. Các sản phẩm ra đời được thông tin cho các đơn vị có liên quan và cho người tiêu dùng. Ví dụ: Khi cho ra đời một dòng sản phẩm mới, ban giám đốc công ty Vinamilk sẽ phải cung cấp cho hội đồng quản trị và đại hội đông cổ đông các thông tin liên quan đến sản phẩm như Tên, Tính chất, Khả năng cạnh tranh… đồng thời phaair thông tin cho người tiêu dùng biết đến sản phẩm thông qua quảng cáo, giới thiệu, trưng bày… Các thông tin từ phía thị trường và trong nội bộ doanh nghiệp sẽ định hướng cho quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm. Ví dụ: Khi biết được thị trường đang cần một loại sản phẩm sữa đảm bảo đủ thành phần dinh dưỡng, tươi ngon với giá rẻ và tiện dụng, Vinamilk đã tiến hành nghiên cứu và cho ra đời dòng sẩn phẩm sữa thanh trùng gói giấy 200ml tiện dụng. Hầu hết các doanh nghiệp đều hiểu được tầm quan trọng của thông tin nhưng lại ít có doanh nghiệp nào lại dám đầu tư cho hệ thống thông tin như Vinamilk và chính vì lẽ đó mà rất ít doanh nghiệp Việt Nam đạt được thành công như Vinamilk. Đảm bảo 3 chữ A Đó là : - Agile (nhanh nhẹn)
  • 29. - Adaptable (thích nghi) - Align (thích hợp) Còn có rất nhiều nguyên nhân tạo nên thành công trong chuỗi cung ứng sản phẩm sữa của Vinamilk nhưng quan trọng hơn cả là việc Vinamilk đã nhận thức rõ tầm quan trọng của chuỗi cung ứng và đã không ngừng hoàn thiện chuỗi cung ứng của mình (Hiện nay Vinamilk là một trong số ít công ty ở Việt Nam có giám đốc điều hành chuỗi cung ứng: Bà Nguyến Thị Thanh Hòa). V. Những tồn tại và hạn chế trong chuỗi cung ứng của công ty Vinamilk 1. Cung cấp nguyên liệu - Vinamilk có một hệ thống nhà cung cấp nguyên vật liệu từ khâu lấy sữa ở các trang trại nuôi bò sữa đến các nhà máy chế biến. Tuy nhiên, trong quá trình bảo quản nguyên liệu, nhiều nhà cung cấp vẫn để xảy ra hiện tượng chất lượng sữa không được đảm bảo trong quá trình vận chuyển, làm ảnh hưởng đến chất lượng sữa. - Trong khi người tiêu dùng đang phải mua sữa với giá đắt nhất thế giới thì người nông dân chăn nuôi bò sữa lại bị ép giá. Điển hình là vụ việc Công ty cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk mua sữa không minh bạch trong thời gian vừa qua. Trong thời gian gần đây, người nông dân chăn nuôi bò sữa tại các tỉnh phía Nam liên tiếp phản ánh việc họ bị Công ty Vinamilk o ép khi thu mua sữa, hạ thấp giá thu mua khiến họ khó khăn, đồng thời lại áp dụng "thưởng thấp, phạt cao". Theo Sở NN&PTNT TP Hồ Chí Minh, hiện nay, giá thu mua cao nhất của Vinamilk là 7.450 đồng/kg, trước đây là 7.900 đồng/kg. Ngoài việc hạ giá thu mua sữa, Vinamilk đã cắt bỏ nhiều mức hỗ trợ đối với người chăn nuôi như hỗ trợ thức ăn, trại lớn. Tuy nhiên, điều đáng nói là không chỉ thu mua với giá thấp, Vinamilk còn cắt bỏ những khoản hỗ trợ giao sữa sớm, thức ăn, bảo quản sữa, và khoản hỗ trợ cho trại quy mô lớn. Từ ngày 25/1/2008, Công ty Vinamilk cũng điều chỉnh mức khấu trừ chất lượng sữa theo hướng tăng từ 2-14%. Thực tế, theo phản ánh của người chăn nuôi, tuy Vinamilk công bố giá thu mua sữa trên 7.000 đồng/kg nhưng nông dân bán sữa tại trạm thu mua của công ty chỉ được 5.500-5.600 đồng/kg. Có một nghịch lý là nếu người dân không bán trực tiếp cho trạm thu mua của công ty, mà bán cho những người vắt sữa thuê lại được giá 6.000 đ/kg. - Những trại chăn nuôi bò sữa trong nước cung cấp sữa tươi cho công ty chỉ cung cấp được một phần cho sản xuất. Công ty phải nhập khẩu hoàn toàn sữa bột từ nước ngoài. 2. Quá trình sản xuất sản phẩm và sản phẩm - Thông tin dinh dưỡng ghi trên bao bì của không đúng với thành phần của sản phẩm có trong đó. Một số thành phần lại vượt quá mức ghi trên bao bì, trong khi một số thành phần lại thấp hơn rất nhiều. Điều này gây mất lòng tin của khách hàng về chất lượng của sản phẩm.
  • 30. -Thời gian gần đây, có nhiều thông tin cho biết các sản phẩm của Vinamilk ngi ngờ có chất chống ẩm, mạt kim loại. Thông tin gói chống ẩm để trong bao chất vi lượng DHA bị rách đã trộn lẫn vào sữa thành phẩm của Công ty Cổ phần Sữa VN (Vinamilk) làm cho nhiều người tiêu dùng hoang mang. Nhiều người sử dung các sản phẩm của Vinamilk đã bắt đầu chuyển nhãn sữa sử dụng. - Việc thu mua sữa tươi chỉ đáp ứng một phần nhu cầu sản xuất của các nhà máy nên xảy ra vụ việc Vinamilk và một số công ty sản xuất sữa khác sử dụng sữa bột pha chế thành sữa mà lại ghi nhãn là sữa tươi để đánh lừa người tiêu dùng, tuy đã khắc phục được nhưng vẫn gây ra những phản ứng không tốt từ phía khách hàng, làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Ví dụ một số vụ việc điển hình: - Sữa bị chua và vẩn đục khi còn hạn sử dụng. Phản ánh đến báo Giáo dục Việt Nam, chị Nguyễn Thị Hồng Hảo (số 3, ngách 46, Thái Thịnh II, Đống Đa, Hà Nội) cho biết, từ trước đến nay gia đình chị là “khách ruột” của Công ty sữa Vinamik nhưng sau sự việc con chị (17 tháng) có dấu hiệu bị rối loạn tiêu hóa và gia đình chị phát hiện thùng sữa tươi có đường của Vinamilk mà con chị vẫn thường sử dụng có vị chua, đắng, gia đình chị không khỏi cảm thấy thất vọng, mất lòng tin vào nhãn hàng này. - Ông Trần Thành Tự (Hải Phòng), khách hàng thường xuyên của Vinamilk, cho biết, ông đã mua phải lô sữa hộp hiệu "Ông Thọ" (lô 2C- 05H1) có một số hộp có tình trạng nổi váng màu vàng, chất lượng không đảm bảo. Khi khiếu nại với Công ty Sữa Vinamilk thì không nhận được sự giải đáp thoả đáng. Ông V.T.T ở phố Ngô Văn Sở, Hà Nội, cũng cho biết, gia đình ông tổ chức sinh nhật và mua các hộp sữa tươi tiệt trùng loại màu trắng, giá 2.600 đồng/hộp để sử dụng. Sau tiệc sinh nhật tất cả những người tham gia đều bị ngộ độc nhẹ. 3. Vận chuyển và phân phối sản phẩm. - Trong quá trình vận chuyển các sản phẩm của mình, do sự bất cẩn, không tuân thủ các tiêu chuẩn, một số sản phẩm của Vinamilk đã bị hư hỏng và bị nhiễm khuẩn Ecoli, các cửa hàng vẫn bán sản phẩm ra ngoài thị trường, gây bức xúc trong dư luận. - Hạn chế trong vận chuyển: quy định về vận chuyển sữa thì chỉ được chất tối đa là 8 thùng chồng lên nhau, nhưng nhiều đại lý phân phối sữa Vinamilk nhỏ lẻ lại chất đến 15 thùng, rồi đến việc bốc dỡ, quăng quật làm tổn thương bao bì. - Vinamilk chỉ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng đến những đại lý tổng, còn việc phân phối đến “cấp dưới” thì chủ yếu bằng xe máy hay những xe ô tô tải không có hệ thống làm lạnh nên việc đảm bảo chất lượng bị bỏ ngỏ. 4. Hệ thống phản hồi thông tin từ phía khách hàng. - Liên tiếp xảy ra những vụ việc khách hàng phản ánh thông tin về việc sản phẩm sữa Vinamilk kém chất lượng vẫn lưu thông trên thị trường, đại diện của nhà sản xuất vẫn không hề hay biết, không nhận được phản hồi từ phía khách hàng để đến khi vụ việc được đưa lên các trang báo thì nhà sản xuất mới lên tiếng. Điều này chứng tỏ hệ thống phản hồi thông tin vẫn chưa có sự kết hợp chặt chẽ từ phía công
  • 31. ty với các chi nhánh, đại lý bán hàng khiến cho việc phản hồi thông tin của khách hàng bị chậm chễ. 5. Hệ thống đại lý trên toàn quốc. - Vinamilk trước các đối thủ cạnh tranh; tuy nhiên việc quản lý tốt các đại lý này đặc biệt tại các tỉnh nhỏ vùng sâu vùng xa lại đặt ra một thách thức rất lớn đối với Vinamilk. - Hạn chế trong bảo quản: quy định sản phẩm lạnh của Vinamilk phải đảm bảo trong nhiệt độ dưới 6 độ C thì bảo quản được 45 ngày, còn 15 độ C thì được 20 ngày. Ở nhiệt độ thông thường (30 đến 37 độ C) thì để 2 hoặc 3 ngày sữa sẽ chua. Thị trường của Vinamilk rất rộng, bao quát cả nước nên việc quản lý, giám sát cũng chỉ tới những nhà phân phối, các đại lý chính, uy tín. Còn những các quầy tạp hoá, nhà phân phối nhỏ lẻ ở “cấp dưới” thì Vinamilk không có đủ nhân lực để giám sát. - Như vậy, từ khâu vận chuyển cho đến bảo quản sữa Vinamilk không được đảm bảo, thế nhưng nhà sản xuất lại không có 1 phương án nào mới hơn để thay đổi hiện trạng, điều đó ảnh hưởng rất nhiều uy tín và lòng tin của khách hàng vào nhà sản xuất. 6.Xúc tiến bán hàng. -Hoạt động xúc tiến bán hàng của Vinamilk chưa được chú trọng nhiều. Cụ thể là hầu như Vinamilk chỉ mới quan tâm đến các đại lý phân phối của mình, ít có các hoạt động trưng bày, triển lãm; chưa có các hoạt động xúc tiến tại nơi bán hàng của nhân viên - Vinamilk ít quan tâm đến Marketing trực tiếp, chủ yếu thông qua các kênh trung gian như các đại lý, siêu thị để phân phối sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng VI. Thiết lập chuỗi cung ứng hiện tại của công ty. Trên cơ sở những ưu điểm và hạn chế của chuỗi cung ứng hiện tại, nhóm 4 mạnh dạn đưa ra những ý kiến đóng góp để xây dựng chuỗi cung ứng mới dựa trên nền tảng là mô hình SCOR. Cấp độ 1  Hoạch định: Xác định các ưu tiên kinh doanh.  Chủ động nguồn nguyên liệu sữa tươi ở thị trường nội địa, thay thế dần nguồn nguyên liệu nhập khẩu.  Mở rộng quy mô các nhà máy sản xuất.  Mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh nước giải khát.  Ứng dụng và phát triển hệ thống quản lý bằng phần mềm.  Vinamilk tập trung đầu tư mạnh vào công nghệ thông tin và hiện đang ứng dụng thành công phần mềm quản trị doanh nghiệp tổng thể ERP Oracle EBS 11i, phần mềm SAP CRM (Hệ quản trị quan hệ khách hàng) và BI (Hệ thống thông tin báo cáo).  Quá trình hoạch định cần được kết hợp với quá trình khác để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo ra sự phối hợp trên toàn hệ thống.  Cung ứng:
  • 32. Cần chú trọng đặc biệt đến việc thiết lập các chiến lược thu mua, cụ thể là:  Điều chỉnh mức giá hợp lý với tình hình kinh tế hiện tại, tạo niềm tin cho những người lao động ở các trang trại chăn nuôi bò sữa, góp phẩn làm ổn định nguồn nguyên liệu đầu vào.  Bổ sung những khoản hỗ trợ như vốn, kỹ thuật, vận chuyển cho nhà cung cấp, đặc biệt là các trang trại có quy mô lớn.  Giữ mối quan hệ hợp tác với các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào khác, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài để đảm bảo sự liên tục của quá trình sản xuất với chi phí thấp.  Liên tục có các biện pháp kiểm tra và đo lường các hoạt động của doanh nghiệp: Xác định xem các mục tiêu đề ra có được thực hiện không, hoạt động cung ứng có hỗ trợ được các hoạt động khác không?  Sản xuất:  Tập trung vào các sản phẩm mang lại lợi nhuận cao, các sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp: sữa tươi Vinamilk, sữa đặc, sữa bột Dielac, nước ép trái cây V- fresh.  Tiến hành sản xuất theo mô hình sản xuất tinh gọn, dựa trên các đơn đặt hàng, dự báo nhu cầu thực tế từ thị trường.  Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng Iso 9001:2000, đồng thời hợp tác với Viện dinh dưỡng quốc gia để tạo lòng tin với người sử dụng.  Lưu kho, vận chuyển và phân phối:  Đầu tư lắp đặt công nghệ thanh trùng hiện đại, bảo đảm nhiệt độ theo yêu cầu của từng dòng sản phẩm với mục đích sản xuất ra sản phẩm sữa vinamilk 100%.  Quan tâm đặc biệt đến các điều kiện vận chuyển: về lượng hàng tối đa, hệ thống làm lạnh…  Chú trọng việc mở rộng và cái tiến hệ thống phân phối, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và miền núi, để sản phẩm của Vinamilk có thể đến tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất, chu đáo nhất và hiệu quả nhất.  + có những ưu đãi đối với đại lý để họ trở thành những người bạn thân thiết, chung thuỷ với sản phẩm của mình  + Với nhóm sản phẩm về sữa (sữa đặc, sữa bột…) : Để được làm đại lý cho các sản phẩm này, VNM đặt ra điều kiện thiết yếu là phải giữ cam kết không bán bất kỳ sản phẩm sữa nào khác  + Với nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi..: Công ty chủ trương mở rộng rãi và không hạn chế ngặt nghèo về các điều kiện của đại lý. Bởi vì đây là các mặt hàng bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng, tính cạnh tranh không cao, không phải là mặt hàng chiến lược của công ty nên càng mở rộng hệ thống phân phối thì sản phẩm càng được phổ biến.  đối với đại lý, tùy thuộc vào vị trí, địa điểm bán hàng mà công ty quy định doanh số và thưởng cho đại lý theo quý, theo tháng.
  • 33.  Nâng cấp hệ thống bảo quản một cách đồng bộ ở tất cả các chi nhánh.  Hoàn trả: Cải tiến hệ thống thông tin nhằm đảm bảo cho sự thông tin liên lạc từ doanh nghiệp đến các đối tác và khách hàng một cách liên tục. Thiết lập chuỗi cung ứng ngược cho quy trình hoàn trả, trong đó quy định rõ cách thức để giải quyết việc trả lại sản phẩm và việc xử lý các đối tượng có liên quan. Nhanh chóng có phản hồi và khắc phục sự cố, bồi thường thiệt hại cho khách hàng. Xem xét và lựa chọn các chính sách hoàn trả có chi phí thấp nhất. Cấp độ 2 - Cụ thể hóa các kế hoạch tổng quát đã xây dựng ở cấp độ 1: + Tự túc được 50% nguồn nguyên liệu đầu vào. + Mở rộng quy mô sản xuất bằng cách xây dựng thêm các nhà máy mới, phát triển năng lực sản xuất hiện có. + Phát triển thêm các ngành sản xuất mới, tạo ra sự đa dạng hóa trong sản phẩm, nâng cao vị thế cạnh tranh. + Sử dụng hệ thống quản lý với các phẩn mềm hiện đại, tạo ra sự đồng bộ và linh hoạt trong công tác xử lý. Để quản lý hiệu quả các kênh phân phối trên thị trường Vinamilk đã và đang sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại tiêu biểu nhất đó là chương trình quản lý thông tin tích hợp Oracle E Business Suite 11i; hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp – Enterprise Resource Planning (ERP), phần mềm SAP CRM (Hệ quản trị quan hệ khách hàng) và BI (Hệ thống thông tin báo cáo).: - Hệ thống Oracle E Business Suite 11i : được chính thức đưa vào hoạt động từ tháng 1-2007. Hệ thống này kết nối đến 13 địa điểm gồm các trụ sở, nhà máy, kho hàng trên toàn quốc. Hạ tầng CNTT đã được đồng bộ hóa, chuẩn hóa và củng cố. - Ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (Customer Relationship Management – SAP) : Qua việc tối ưu hóa các chu trình và cung cấp cho nhân viên bán hàng mọi thông tin đầy đủ liên quan đến khách hàng và khách hàng có thể trao đổi thông tin với công ty theo bất cứ cách nào mà khách hàng thích, vào bất cứ thời điểm nào, thông qua bất cứ kênh liên lạc nào, bằng bất cứ ngôn ngữ nào… -Hệ thống Hoạch định Nguồn lực Doanh nghiệp – Enterprise Resource Planning (ERP): là công cụ hỗ trợ nhân viên trong công việc, cho phép mạng phân phối Vinamilk trên cả nước có thể kết nối thông tin với trung tâm trong cả hai tình huống online hoặc offline. Thông tin tập trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra các xử lý kịp thời cũng như hỗ trợ chính xác việc lập kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các thông tin bán hàng của đại lý là để có thể đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng ở cấp độ cao hơn. - Tổ chức tốt công tác dự báo để cân đối giữa cung và cầu. Từ đó, đưa ra các kế hoạch cụ thể về quá trình sản xuất: lượng tồn kho, phân phối và bảo quản. - Lập lịch trình cụ thể cho việc sản xuất từ khâu nhập nguyên liệu đến vận chuyển đến tay người tiêu dùng. Cấp độ 3
  • 34. Hoàn thành cấu trúc chuỗi cung ứng, đưa ra các biện pháp cụ thể để thực hiện các hoạt động ở cấp độ 2: + Giải quyết vấn đề nguyên liệu đầu vào bằng cách nâng tổng số bò sữa ở các trang trại lên 10.000 con. + Mở rộng quy mô sản xuất: xây dựng thêm các nhà máy sản xuất sữa ở khu công nghiệp Mỹ Phước – Bình Dương, khu công nghiệp Việt Nam – Singapore. + Sử dụng kênh phân phối truyền thống với 20 nhà phân phối độc lập và hơn 140,000 điểm bán lẻ, thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng của công ty + Kết hợp với sử dụng kênh phân phối hiện đại như hệ thống siêu thị, Metro …Với 1.400 đại lý cấp 1 cũng như mạng lưới phân phối trải đều khắp toàn quốc với 5.000 đại lý và 140.000 nghìn điểm bán lẻ có kinh doanh sản phẩm của Vinamilk cũng như tại các kênh phân phối trực tiếp khác như trường học, bệnh viện, siêu thị…Đối với sản phẩm sữa, khi giá nguyên liệu mua vào cao, các công ty sữa có thể bán với giá cao mà khách hàng vẫn phải chấp nhận. + Phát triển sản phẩm mới: nước giải khát, bia, sữa giảm cân, café moment… + Tiếp tục sử dụng phần mềm: oracle E – Business Suite để nâng cao tính cạnh tranh thông qua hợp lý hóa các quá trình kinh doanh, gồm hệ thống tài chính, phân phối và quy trình chế biến. Công ty có thể đo lường các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá và lựa chọn những chiến lược hiệu quả nhất. Cấp độ 4: Các chiến lược cụ thể để triển khai mô hình Scor trong chuỗi cung ứng mới của công ty Vinamilk. + Đầu tư vào công nghệ và phát triển mặt hàng: thực hiện phương châm làm ra sản phẩm tốt, có chất lượng cao, phục vụ bài bản để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường. Bảo phủ thị trường tiêu dùng từ thành thị đến nông thôn. + Đầu tư xây dựng thương hiệu và mở rộng thị trường: nghiên cứu vào từng đoạn thị trường cụ thể, tìm hiểu về sở thích và tập quán tiêu dùng để phát triển mạng lưới bán lẻ. + Đầu tư vào con người: Tập trung phát triển chiều sâu, trong đó chú trọng công tác đạo tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật, đội ngũ quản lý có năng lực. Nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động. + Chiến dịch tiếp thị truyền thông đa phương diện nhằm giúp người tiêu dùng hiểu rõ lợi ích “tươi, thuần khiết, đến trực tiếp từ thiên nhiên” thông qua quảng cáo, phim quảng cáo với mục đích đưa sản phẩm của mình tới đại bộ phận người tiêu dùng + Tiếp tục các chiến dịch hướng về cộng đồng: Tiếp nối truyền thống hoạt động vì lợi ích cộng đồng, Vinanmilk đã dành hơn 17 tỷ đồng cho các hoạt động từ thiện của mình bắt đầu từ năm 2008. Trong đó chương trình 6 triệu ly sữa miễn phí cho
  • 35. trẻ em nghèo Việt Nam đã tạo điều kiện giúp các trẻ em nghèo khắp cả nước thưởng thức nguồn sữa giàu dinh dưỡng và đem lại sức khỏe mà các em từng mơ ước.Các hoạt động tình nghĩa của Vinamilk liên tục được thực hiện qua các năm đã thể hiện sự quan tâm tới cộng đồng bằng những hoạt động thiết thực và cụ thể đã được người tiêu dùng đón nhân rất nhiệt tình. hông qua các chương trình trò chơi truyền hình và một số hoạt động khác, VINAMILK đã trở nên gần gũi, thân thiết hơn không chỉ với các em thiếu nhi mà còn với mọi người dân Việt Nam. Các chương trình hướng tới cộng đồng của VINAMILK được nhiều người biết đến như: học bổng “VINAMILK ươm mầm tài năng Việt Nam” với 3.000 suất học bổng (500.000 đồng/suất). Năm 2007, số suất học bổng tăng lên đến 6.000 trị giá 3 tỷ đồng dành cho học sinh tiểu học vượt khó. Ngoài ra, còn một số chương trình nổi tiếng khác: Quỹ học bổng Vừ A Dính; Cúp bóng đá thiếu Niên – Nhi đồng toàn quốc mang tên “Cup Vinamilk”; chương trình trò chơi truyền hình “Vui cùng Hugo”, “Vượt lên chính mình”, “Chuyện không của riêng ai”, “Bản tin Dự báo thời tiết”, “Hãy chọn giá đúng”, “Tam sao thất bản”, “Phim Việt cuối tuần” VII. Kết luận Ngày nay, Vinamilk đã trở thành một thương hiệu nổi tiếng, càng ngày càng trở nên gắn bó với người tiêu dùng trong nước. Không phải ngẫu nhiên mà trong suốt 10 năm liền Vinamilk luôn có tên trong danh sách top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao. Người tiêu dùng trong nước nhắc đến sữa thì hầu hết sẽ nhắc ngay đến Vinamilk. Sự thành công đó được tạo nên bởi chuỗi cung ứng của công ty, cùng với hoạt động tích cực, hiệu quả của các thành viên trong chuỗi cung ứng đó. Để thành công hơn nữa trong hoạt động của mình trong tương lai, vai trò của chuỗi cung ứng ngày càng được nâng cao và tiếp tục được hòan thiện. Đây sẽ là nền móng vững chắc cho sản phẩm sữa của Vinamilk tiến xa hơn trong thị trường trong nước và thị trường quốc tê.