Công ty A ( Việt Nam ) ký hợp đồng bán cho công ty B ( Nga) 105 MT lạc nhân theo điều kiện CIF cảng Vladivostok. Tổng trị giá hợp đồng là 75.600 USD, giao hàng bằng container trong tháng 10 tại cảng Sài Gòn. Hình thức thanh toán TTR trả ngay khi nhận bộ chứng từ.
Trong hợp đồng hai bên thỏa thuận lạc nhân có độ ẩm là 9%, Công ty A phải cung cấp chứng từ cho Công ty B trong vòng 5 ngày sau ngày giao hàng; địa điểm kiểm tra số lượng, chất lượng ở cảng Vladivostok là cuối cùng.
Ngày 15/10, công ty A giao 105 MT lạc nhân và được Vinacontrol cấp Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng, chất lượng có các chỉ tiêu đúng như hợp đồng quy định.
Hàng được chở đến cảng Vladivostok vào ngày 30/10 và đã được công ty B thanh toán số tiền này theo chứng từ xuất trình.
Ngày 5/11, Công ty B bán lô hàng này lại cho công ty C và công ty C mời Tổ chức giám định Nga kiểm tra số lạc nhân này tại kho hàng của cảng Vladivostok. Theo chứng thư của cơ quan này thì lạc nhân có độ ẩm là 12%, lạc mốc, mọc mầm, hư thối không thể sử dụng được và công ty C ( Nga) phải hủy bỏ.
Ngày 15/11 Công ty B báo cho công ty A biết vấn đề này và thông báo đòi lại số tiền hàng đã thanh toán cho công ty A đồn thời tuyên bố đã hủy bỏ lô hàng trên theo yêu cầu của cơ quan giám định. Công ty A bác bỏ ý kiến này do đó công ty B khởi kiện công ty A
.
Theo anh ( chị) sự việc này sẽ giải quyết như thế nào? và qua vụ việc này rút ra được bài học gì.
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Tình huống giao hàng không thể sử dụng được
1. Tình huống 3:
V vi c giao hàngề ệV vi c giao hàngề ệ
không th sể ửkhông th sể ử
d ng đ c.ụ ượd ng đ c.ụ ượ
2. Công ty A ( Việt Nam ) ký hợp đồng bán cho công ty B ( Nga) 105 MT lạc nhân theo điều kiện
CIF cảngVladivostok. Tổng trị giá hợp đồng là 75.600 USD, giao hàng bằng container trong tháng
10 tại cảng Sài Gòn. Hình thức thanh toán TTR trả ngay khi nhận bộ chứng từ.
Trong hợp đồng hai bên thỏa thuận lạc nhân có độ ẩm là 9%, Công ty A phải cung cấp chứng từ
cho Công ty B trong vòng 5 ngày sau ngày giao hàng; địa điểm kiểm tra số lượng, chất lượng ở
cảng Vladivostok là cuối cùng.
Ngày 15/10, công ty A giao 105 MT lạc nhân và được Vinacontrol cấp Giấy chứng nhận số lượng,
trọng lượng, chất lượng có các chỉ tiêu đúng như hợp đồng quy định.
Hàng được chở đến cảng Vladivostok vào ngày 30/10 và đã được công ty B thanh toán số tiền này
theo chứng từ xuất trình.
Ngày 5/11, Công ty B bán lô hàng này lại cho công ty C và công ty C mời Tổ chức giám định Nga
kiểm tra số lạc nhân này tại kho hàng của cảng Vladivostok. Theo chứng thư của cơ quan này thì
lạc nhân có độ ẩm là 12%, lạc mốc, mọc mầm, hư thối không thể sử dụng được và công ty C
( Nga) phải hủy bỏ.
Ngày 15/11 Công ty B báo cho công ty A biết vấn đề này và thông báo đòi lại số tiền hàng đã
thanh toán cho công ty A đồn thời tuyên bố đã hủy bỏ lô hàng trên theo yêu cầu của cơ quan giám
định. Công ty A bác bỏ ý kiến này do đó công ty B khởi kiện công ty A
.
Theo anh ( chị) sự việc này sẽ giải quyết như thế nào? và qua vụ việc này rút ra được bài học gì.
3. TÓM T T TÌNH HU NGẮ Ố
- Các bên:
+ Nguyên đ n: Công ty B (Nga).ơ
+ B đ n: Công ty A (Vi t Nam).ị ơ ệ
4. TÓM T T C TH V V VI CẮ Ụ Ể Ề Ụ Ệ
- Công ty A (Việt nam) ký hợp đồng bán cho
công ty B (Nga) 105 MT lạc nhân theo điều
kiện CIF cảng Vladivostok. Tổng giá trị hợp
đồng là 75.600USD, giao hàng bằng container
trong tháng 10 tại cảng Sài Gòn. Hình thức
thanh toán TTR, trả ngay khi nhận bộ chứng từ.
Trong hợp đồng 2 bên thỏa thuận lạc nhân có độ
ẩm là 9%, công ty A phải cung cấp chứng từ
cho công ty B trong vòng 5 ngày sau ngày giao
hàng; địa điểm kiểm tra số lượng, chất lượng ở
cảng Vladivostok là cuối cùng.
5. - Ngày 15/10, công ty A giao 105 MT lạc nhân và được
Vinacontrol cấp giấy chứng nhận số lượng, chất lượng, trọng
lượng có các chỉ tiêu đúng như hợp đồng quy định. Hàng được
chở đến cảng Vladivostok vào ngày 30/10 và công ty B cũng
đã thanh toán toàn bộ số tiền của hợp đồng ngay khi nhận được
bộ chứng từ.
- Ngày 5/11, công ty B bán lô hàng này cho công ty C (Nga) và
ngày 15/11 công ty C mời tổ chức giám định nga kiểm tra số
lạc nhân này tại kho hàng ở cảng Vladivostok. Theo chứng thư
của cơ quan này thì lạc nhân có độ ẩm là 12%, lạc mốc, mọc
mầm, hư thối không thể sử dụng được phải hủy bỏ. Công ty B
báo cho công ty A biết vấn đề này và thông báo đòi lại toàn bộ
số tiền hàng đã thanh toán cho công ty A đồng thời tuyên bố đã
hủy bỏ lô hàng trên theo yêu cầu của cơ quan giám định. Công
ty A bác bỏ ý kiến này do đó công ty B khởi kiện công ty A.
6. VẤN ĐỀ ĐƯỢC ĐỀ CẬP
- Giao hàng không thể sử dụng được.
- Có sự có mặt của bên thứ 3 mua hàng.
- Phẩm chất hàng hóa được kiểm định qua 2 cơ
quan giám định của 2 quốc gia khác nhau là
mâu thuẫn nhau.
- Bên mua hủy toàn bộ lô hàng, đòi hoàn trả số
tiền thanh toán.
7. GI I QUY T V N ĐẢ Ế Ấ Ề
• Về luật áp dụng:
- Hợp đồng được ký giữa các bên không quy định
về luật áp dụng khi có tranh chấp xảy ra.
- Hợp đồng được ký kết giữa các bên thuộc các
quốc tịch khác nhau dưới dạng CIF nên rủi ro
được chuyển cho người mua trên lãnh thỗ của
người mua. Do đó nước của người mua được coi
là nước có mối liên hệ chặt chẽ nhất với hợp
đồng.
8. - Xu hướng chung khi có xung đột về luật áp dụng
theo luật của quốc gia nơi đặt trụ sở của người có
nghĩa vụ chính phát sinh từ hợp đồng sẽ được chọn.
Người có quyền trong hợp đồng mua bán hàng hóa
này là người mua hàng.
- Căn cứ vào các cơ sở trên ta nhận thấy luật thíc hợp
để xét xử cho tranh chấp này là luật của nước người
mua (Nga) và các tập quán thương mại có liên quan
tới nội dung tranh chấp của hợp đồng.
- Trong đó xét thấy nguồn tập quán thương mại được
sử dụng rộng rãi và phù hợp nhất đó là Công Ước
Viên 1980
9. XÉT THEO CÔNG C VIÊNƯỚ
• Theo khoản 1, điều 38, CƯV về nghĩa vụ của
người mua là “người mua pải kiểm tra hàng hóa
hoặc đảm bảo đã có sự kiểm tra hàng hóa trong
một thời gian ngắn nhất mà thực tế có thể làm
được tùy tình huống cụ thể”.
• Và đồng thời trong hợp đồng cũng đã quy định:
“địa điểm kiểm tra số lượng, chất lượng ở cảng
Vladivostok là cuối cùng”.
10. • Sau đó người mua phải thông báo cho người
bán về việc không phù hợp của hàng hóa trong
một thời hạn hợp lý kể từ khi phát hiện ra hư
hỏng. Nếu không làm như vậy người mua sẽ
mất quyền khiếu nại về việc không phù hợp
nói trên. Theo khoản 1 điều 39 CƯV quy định
“Người mua bị mất quyền khiếu nại về việc
hàng hóa không phù hợp với hợp đồng nếu
người mua không thông báo cho người bán
những tin tức về việc không phù hợp đó trong
một thời hạn hợp lý kể từ lúc người mua đã
phát hiện ra sự không phù hợp đó.”
11. • Trong trường hợp này xét thấy, bên công ty B
đã nhận bộ chứng từ và chấp nhận thanh toán
toàn bộ số tiền hợp đồng đúng như quy định
trong hợp đồng, và vào ngày 30/10 , công ty
đã nhận được lô hàng từ công ty A tại cảng
Vladivostok, nhưng ngay sau đó lại không tiến
hành kiểm tra cũng như không có thông tin hư
hỏng gì về lô hàng cho bên A.
=> Nhận thấy bên Mua (công ty B) đã không
tuân thủ đúng những yêu cầu nêu trên của
CƯV.
12. • Sau đó, ngày 5/11 (6 ngày sau khi nhận hàng
từ A) công ty B đã sử dụng lô hàng bằng việc
bán toàn bộ cho công ty C. Và mãi cho tới
ngày 15/11 công ty C cho kiểm tra giám định
lô hàng mới phát hiện lô hàng hư hỏng.
=> Điều này không có đủ cơ sở để gán trách
nhiệm cho công ty A và không thể buộc công
ty A hoàn trả toàn bộ số tiền đã thanh toán
cho lô hàng.
13. • Xét thêm về phần công ty A: công ty A đã cho giám
định số lượng, chất lượng, trọng lượng của hàng hóa
qua công ty Vinacontrol. Công ty này nên thông báo
cho công ty B biết về sự giám định trên ( theo khoản 2
điều 65 CƯV), tuy nhiên thì điều này cũng không ảnh
hưởng nhiều, vì sau khi Công ty B đã nhận được bộ
chứng từ, tiến hành thanh toán tiền hàng cho Cty A, và
nhận hàng sau đó, công ty đã không kiểm tra, không
giám định lại chất lượng lô hàng tại cảng cuối cùng
như điểu khoản trong hợp đồng quy định, cũng không
có khiếu nại hay thắc mắc gì về điều này có nghĩa là
bên Cty B đã mặc nhiên đã chấp nhận việc giám định
của bên Cty A, bên cạnh đó việc giám định này cũng
không ảnh hưởng gì xấu đến việc thực hiện hợp đồng 2
bên.
14. BÀI H C KINH NGHI M VÀ KHUY N NGHỌ Ệ Ế Ị
CHO CÁC DOANH NGHI P KHI THAM GIAỆ
TH NG M I QU C TƯƠ Ạ Ố Ế
• Hợp đồng là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Nó cũng là
cơ sở pháp lý để trọng tài, toà án hay bất kỳ một cơ
quan giải quyết tranh chấp nào tiến hành xác định
lỗi của mỗi bên, cũng như thiệt hại và mức bồi
thường tương ứng. Chính vì thế, những điều khoản
trong hợp đồng quy định càng chặt chẽ, rõ ràng,
chính xác càng tốt. Một trong những biện pháp hạn
chế rủi ro và cũng để bảo vệ quyền lợi của mình khi
xảy ra tranh chấp là lồng ghép các điều khoản
"phòng ngừa" trong hợp đồng .
15. • Cụ thể trong trường hợp này, nên quy định rõ về
các điều khoản:
- Bảo hàng & bảo đảm.
- Thời hạn phải chịu trách nhiệm do sai sót.
- Bồi thường.
- Luật nào là luật áp dụng khi có tranh chấp xảy ra.
• Bên mua phải tiến hành kiểm tra cẩn thận hàng hóa
ngay khi nhận hàng, nếu phát hiện ra sai sót thì
phải báo ngay cho bên bán để giải quyết kịp thời.
- Nếu có sự chuyển giao, bán cho bên thứ 3, cũng
cần pải kiểm tra hàng hóa trước khi bán hoặc
chuyển giao tránh những rủi ro về quy cách, phẩm
chất hàng hóa.