James O. Prochaska là tác giả của loại liệu pháp tâm lý mang tính tổng hợp và chiết trung, với mô hình "xuyên học thuyết" (transtheoretical model). Lý thuyết của ông được ứng dụng rộng rãi trong việc tham vấn thay đổi hành vi, nhất là những hành vi có liên quan đến sức khỏe. Bài này mang tính giới thiệu đại cương về học thuyết này và đã được sử dụng trong việc tập huấn cho nhân viên tham vấn và giáo dục sức khỏe trong các chương trình, dự án về ma túy và HIV/AIDS.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TÂM LÝ THƯỜNG GẶP Ở TUỔI VỊ THÀNH NIÊN
Thay doi hanh vi
1. TẬP HUẤN CHO NHÂN VIÊN TƯ VẤN SỨC KHỎE
THAY ĐỔI HÀNH VI
(Behavior Change)
BS NGUYỄN MINH TIẾN
TP.HCM, 5-7-2009
2. PHẦN 1
TÂM LÝ HỌC
MÔN KHOA HỌC NGHIÊN CỨU
VỀ HÀNH VI CON NGƢỜI
3. Tâm lý học (psychology) là môn khoa học nghiên
cứu về những quá trình xảy ra bên trong tâm trí
của con ngƣời và những biểu hiện ra bên ngoài
của những quá trình đó – tức là những Hành vi
(Behavior)
Trong nhiều thập niên qua, nhiều học thuyết tâm
lý đã ra đời để nhằm mô tả và giải thích những
quá trình xảy ra trong tâm lý con ngƣời, đồng
thời cố gắng tìm ra những cách thức để giúp con
ngƣời giải quyết những vấn đề khó khăn trong
lĩnh vực tâm lý và tinh thần.
4. Một số học thuyết tâm lý có khuynh hƣớng tập
trung nghiên cứu những quá trình bên trong nội
tâm (cảm xúc, trải nghiệm, tƣ duy, trí tuệ, nhân
cách...). Các trƣờng phái này nhấn mạnh đến vai
trò của các yếu tố nội tâm trong việc chi phối
hành vi con ngƣời.
Một số học thuyết khác có khuynh hƣớng tập
trung nghiên cứu tâm lý con ngƣời dựa trên các
hành vi đƣợc con ngƣời thể hiện. Các trƣờng phái
này ít nhấn mạnh đến nội tâm mà chú trọng đến
vai trò của sự tƣơng tác giữa con ngƣời và hoàn
cảnh sống xung quanh trong việc chi phối các
hành vi.
5. HÀNH VI LÀ GÌ?
Hành vi (behavior) là tất cả những cách thức mà
con ngƣời đáp ứng lại với những yêu cầu, đòi hỏi
của môi trƣờng sống.
Hành vi cũng là những cách thức mà con ngƣời
thực hiện để thỏa mãn các nhu cầu, để con ngƣời
thích nghi với thế giới và biến đổi thế giới để
thích nghi với con ngƣời.
Hành vi của một ngƣời thể hiện trạng thái tinh
thần lành mạnh của ngƣời đó, cũng nhƣ khả
năng của ngƣời đó trong việc thích nghi hay
không thích nghi với môi trƣờng sống.
Hành vi luôn có mối liên hệ với các quá trình nội
tâm cũng nhƣ liên hệ với môi trƣờng sống xung
quanh
6. ĐỘNG CƠ VÀ HÀNH VI
Hành vi luôn luôn đƣợc thúc đẩy bởi những động
cơ (motivation).
Động cơ thúc đẩy cho những hành vi của con
ngƣời chủ yếu dựa trên các nhu cầu (needs). Có
các nhu cầu cơ bản để tồn tại nhƣ nhu cầu ăn
uống, ngủ, tình dục...; có những nhu cầu cao cấp
hơn nhƣ nhu cầu giao lƣu xã hội, nhu cầu an
toàn, nhu cầu đƣợc yêu thƣờng, đƣợc hạnh phúc
và đƣợc thể hiện bản thân mình...
Muốn hiểu đƣợc hành vi của một ngƣời phải tìm
hiểu những nhu cầu và động cơ của ngƣời ấy.
9. TỔNG HỢP VÀ CHIẾT TRUNG
Học thuyết của Prochaska có khuynh hƣớng tổng
hợp và chiết trung (integrative & eclectic). Nó
dung hợp nhiều lý thuyết tâm lý khác nhau để
xem xét các quá trình tâm lý và hành vi của con
ngƣời; từ đó vận dụng nhiều phƣơng thức can
thiệp khác nhau để tác động vào tiến trình thay
đổi hành vi của con ngƣời.
Ba chiều kích quan trọng cần đƣợc xem xét đến
trong thay đổi hành vi đó là: Giai đoạn thay đổi,
Mức độ thay đổi và Tiến trình thay đổi.
10. CÁC GIAI ĐOẠN THAY ĐỔI
(Stages of Change)
Có 6 giai đoạn
1. Chưa xem xét (precontemplation)
2. Xem xét (contemplation)
3. Chuẩn bị (preparation)
4. Hành động (action)
5. Duy trì (maintenance)
6. Kết thúc (termination)
Khả năng sẵn sàng thực hiện sự thay đổi hành
vi tăng dần từ gđ1 đến gđ6.
11.
12.
13.
14.
15. CÁC MỨC ĐỘ THAY ĐỔI
(Levels of Change)
Có 5 mức độ của sự thay đổi đƣợc sắp xếp tăng
dần từ nông đến sâu:
1. Các vấn đề khó khăn về hành vi hoặc triệu
chứng mới phát sinh
2. Các suy nghĩ kém thích nghi
3. Các xung đột trong quan hệ xã hội mới phát
sinh
4. Các xung đột trong gia đình
5. Các xung đột nội tâm
Mức độ khó thay đổi tăng dần từ 1 đến 6
16. CÁC TIẾN TRÌNH THAY ĐỔI
(Processes of Change)
Có 10 tiến trình (10 con đƣờng hoặc cách thức)
mà con ngƣời thực hiện để thay đổi hành vi
1. Nâng cao sự ý thức về bản thân
2. Cảm xúc đƣợc giải tỏa
3. Đánh giá lại về bản thân
4. Đánh giá lại về môi trƣờng sống
5. Sự tự do của bản thân
6. Sự tự do về mặt xã hội
7. Điều kiện hóa
8. Quản lý hoàn cảnh
9. Sử dụng các tác nhân củng cố
10. Mối quan hệ có tính hỗ trợ
17. PHẦN 3
ÁP DỤNG TRONG THAM VẤN GIÚP THÂN
CHỦ THAY ĐỔI HÀNH VI
18. PHÂN TÍCH CÁC GIAI ĐOẠN THAY ĐỔI
Cần phải phân tích thân chủ đang ở giai đoạn nào
của tiến trình thay đổi.
Việc xác định giai đoạn sẽ giúp cụ thể hóa mục
tiêu can thiệp ở từng giai đoạn: giúp TC chuyển
từ chƣa xem xét sang xem xét, xem xét sang
chuẩn bị (lên kế hoạch thay đổi), hoặc từ chuẩn
bị sang hành động (thực hiện hành vi mới)...
Thay đổi là một tiến trình lâu dài và khó khăn.
Đừng lầm lẫn khi TC đã lên kế hoạch hoặc bắt
đầu thực hiện hành vi mới thì đã xem là có thay
đổi.
19. PHÂN TÍCH CÁC GIAI ĐOẠN THAY ĐỔI
(tiếp)
Thay đổi không xảy ra theo đƣờng thẳng mà theo
sơ đồ một vòng xoắn trôn ốc, các giai đoạn sau
phát triển cao hơn giai đoạn trƣớc.
Tiến trình thay đổi không xảy ra một chiều: sự
thất bại hoặc tái diễn lại hành vi cũ thƣờng có
tính quy luật.
Sự tái diễn hành vi cũ không nên xem là một sự
“thất bại” mà nên xem nhƣ một “cơ hội để học
tập lại”.
Mỗi giai đoạn cần đến một số cách thức can thiệp
đặc thù trong quá trình tham vấn
20. PHÂN TÍCH CÁC MỨC ĐỘ THAY ĐỔI
Phân tích mức độ của hành vi hoặc vấn đề cần
thay đổi giúp lƣợng định độ khó của việc thực
hiện sự thay đổi.
Việc thay đổi một suy nghĩ kém thích nghi (vd.
Một thành kiến hoặc một niềm tin phi lý) thì khó
khăn hơn thay đổi một hành vi hoặc một thói
quen mới định hình (mức độ 1 và 2).
Các xung đột (mức độ 3, 4, 5) thƣờng đòi hỏi
những phƣơng thức can thiệp sâu hơn và chuyên
biệt hơn.
Trƣờng phái Prochaska có khuynh hƣớng bắt đầu
can thiệp ở mức độ 1, nếu không thành công thì
mới chuyển sang các mức độ sâu hơn.
21. VẬN DỤNG CÁC TIẾN TRÌNH THAY ĐỔI
Cần vận dụng tiến trình thay đổi phù hợp với
từng thân chủ, từng giai đoạn và từng mức độ
của vấn đề mà TC gặp phải.
Chú ý đến tính đặc thù của từng thân chủ: có
một số ngƣời thích sử dụng cách thức thay đổi
này nhiều hơn các cách thức thay đổi khác.
Trong 10 tiến trình đã nêu, việc “thiết lập mối
quan hệ có tính hỗ trợ” là thiết yếu trong mọi
tình huống, mọi thân chủ.
TC ở giai đoạn “chƣa xem xét” thƣờng ít có thông
tin, không đánh giá đầy đủ về bản thân và hoàn
cảnh sống, ít bộc lộ vấn đề của bản thân với
ngƣời khác và thiếu các trải nghiệm về cảm
xúc...
22. VẬN DỤNG CÁC TIẾN TRÌNH THAY ĐỔI
Ở TC GIAI ĐOẠN CHƢA XEM XÉT
Ngƣời ở giai đoạn chƣa xem xét là ngƣời ít có khả
năng thay đổi nhất. Họ thƣờng đƣợc xem là
những ngƣời “phản kháng”, “chống đối”.
Can thiệp trên TC ở giai đoạn chƣa xem xét phải
xác lập mục tiêu là tạo động cơ và gia tăng tính
sẵn sàng để thay đổi.
Nâng cao ý thức về bản thân (tiến trình 1) bao
gồm việc cung cấp cho TC những thông tin liên
quan đến vấn đề của họ, giúp họ nhìn vào hiện
trạng và khả năng có thể giải quyết đƣợc vấn đề.
TVV cần chú ý đến việc hóa giải sự phản kháng
và các phản ứng tự vệ của TC.
23. VẬN DỤNG CÁC TIẾN TRÌNH THAY ĐỔI
Ở TC GIAI ĐOẠN CHƢA XEM XÉT
Giải tỏa những cảm xúc tiêu cực (tiến trình 2)
cũng cần thiết cho TC chƣa xem xét. Một số sự
kiện quan trọng trong đời có thể làm TC thay đổi
về mặt cảm xúc. Nếu các sự kiện này có liên
quan đến vấn đề của TC, việc giúp TC giải bày
hoặc trải nghiệm những cảm xúc liên quan đến
sự kiện có thể giúp họ xem xét đến sự thay đổi.
Giúp thân chủ đánh giá lại bản thân và môi
trƣờng sống (tiến trình 3 và 4) cũng cần thiét ở
TC chƣa xem xét. Giúp TC có thêm thông tin và
có đánh giá tích cực hơn về bản thân và môi
trƣờng xung quanh có thể khiến TC xem xét đến
khả năng thay đổi.
24. VẬN DỤNG CÁC TIẾN TRÌNH THAY ĐỔI
Ở TC GIAI ĐOẠN XEM XÉT
Thân chủ ở giai đoạn xem xét thƣờng cởi mở hơn,
dễ giải bày hơn và tự do hơn trong việc đánh giá
bản thân và môi trƣờng sống xung quanh. Họ
cũng ít phản kháng và ít phản ứng tự vệ hơn
Việc tham vấn cần giúp những TC này phân tích,
đánh giá lại các tiềm năng của bản thân, cảm
thấy tự tin hơn, tự do hơn trong việc thực hiện
các suy nghĩ, đánh giá và quyết định (tiến trình
3, 4, 5, 6).
Giúp một TC “xem xét” chuyển sang “chuẩn bị”
về bản chất là một quá trình tƣ duy, phân tích,
đánh giá, quyết định và lên kế hoạch.
25. THÂN CHỦ Ở CÁC GIAI ĐOẠN
CHUẨN BI VÀ HÀNH ĐỘNG
TC giai đoạn chuẩn bị thể hiện một mức độ sẵn
sàng khá cao trong việc thay đổi.
Tham vấn viên lúc này cần nhắm đến sự cụ thể
hóa từng bƣớc nhỏ trong việc thực hiện kế hoạch
thay đổi.
Cần chú trọng đến việc xác lập mục tiêu rõ ràng,
chọn lựa thứ tự ƣu tiên trong các bƣớc thực hiện.
Ngoài các tiến trình 3, 4, 5, 6, TC giai đoạn này
có thể vận dụng các tiến trình 7, 8 và 9 để giúp
họ bƣớc sang thực hiện những hành động thay
đổi thực sự.
26. THÂN CHỦ Ở CÁC GIAI ĐOẠN
CHUẨN BI VÀ HÀNH ĐỘNG
Điều kiện hóa (conditioning) và điều kiện hóa
ngƣợc (counterconditioning) là những tiến trình
(7) giúp loại bỏ hành vi/thói quen cũ và định hình
hành vi/thói quen mới.
Quản lý các tác nhân từ hoàn cảnh (tiến trình 8)
bao gồm: ngăn ngừa xảy ra các tác nhân kích
thích sự tái diễn hành vi cũ, huấn luyện tính
quyết đoán (nói “không” với hành vi cũ)… nói
chung có bản chất là một quá trình rèn luyện các
kỹ năng mới, hành vi mới, thói quen mới.
Áp dụng các tác nhân củng cố phù hợp (tiến trình
9): tạo những hệ quả tích cực xảy ra sau khi TC
thực hiện hành vi mới.
28. MỘT SỐ ĐIỀU CẦN NHỚ
Thay đổi hành vi là một tiến trình lâu dài và có
nhiều khó khăn khi thực hiện.
Tái diễn hành vi cũ có thể xảy ra ở bất cứ lúc nào
trong quá trình thực hiện thay đổi
Cần phân tích đúng giai đoạn và mức độ thay đổi
để có thể vận dụng những tiến trình thay đổi cho
phù hợp với thân chủ và loại vấn đề mà thân chủ
gặp phải
Tham vấn viên phải có kỹ năng thiết lập đƣợc
một mối quan hệ có tính hỗ trợ và nắm vững
những kỹ năng quan trọng cơ bản trong tham
vấn
29. MỘT SỐ ĐIỀU CẦN NHỚ
Một số tính chất đặc trƣng của một ngƣời tham
vấn hiệu quả: thấu cảm, không phê phán, tôn
trọng thân chủ vô điều kiện, trung thực, nhiệt
tình, tạo môi trƣờng an toàn và có tính bảo mật
cho thân chủ…
Một số kỹ năng căn bản giúp tham vấn viên giao
tiếp hiệu quả: phản ánh (reflection), diễn giải
(interpretation), đối diện thực tế (confrontation)
và đặt câu hỏi (inquiring)
Một số quy trình chuyên biệt cần đƣợc thực tập
và áp dụng: tham vấn tạo động cơ, hóa giải phản
kháng, tham vấn khủng hoảng, giải tỏa cảm xúc,
thách thức thành kiến, tham vấn quyết định, lên
kế hoạch, phân tích hành vi, xử lý các tình huống
chuyên biệt...