1. Xét nghiệm máu, hóa sinh
máu, nước tiểu, dịch cơ thể
Nhóm sinh viên thực hiện
Trương Huy Tiến
Nguyễn Văn Toàn
Nguễn Thị Thùy Trang
Trần Thị Huyền Trang
Nông Tuấn Trung
2.
3. Nhiễm trùng đường tiểu
1) Dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng đường tiểu , viêm
bàng quang ở bệnh nhân này ?
2) Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu ở bệnh nhân
này ?
3) Các vi khuẩn có khả năng gây bệnh trong trường hợp này
4) Mục tiêu điều trị và hướng điều trị cho bệnh nhân này ?
5) Kháng sinh điều trị cho bệnh nhân này ?
6) Thời gian điều trị thích hợp kháng sinh cho bênh nhân này
7) Các biện pháp không dùng thuốc nhằm khuyến cáo cho
bệnh nhân này ?
4. Câu 1: Dấu hiệu và triệu chứng
nhiễm trùng tiểu – viêm bàng
quang ở bệnh nhân này?
Nhiễm trùng đường tiểu là
gì ?
Đường tiểu hay còn được gọi là
đường tiết niệu gồm 2 quả thận, niệu
quản, bàng quang và niệu đạo.
Thông thường nước tiểu vốn vô
trùng, cấu tạo đặc biệt ở bàng quang
gắn vào thành bàng quang có tác
dụng như van chống trào ngược
ngăn cản nước tiểu đi ngược từ
bàng quang lên thận. Khi vi khuẩn
vào lỗ tiểu và nhân lên trong đường
tiểu hoặc định cư ở đây gây nên hiện
tượng nhiễm trùng đường tiểu. Tất
cả mọi người đều có thể mắc nhiễm
trùng đường tiểu.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân gây bệnh
Vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) là nguyên nhân gây
nên 80% trường hợpbị nhiễm trùng đường tiết niệu ở
người lớn. Các vi khuẩn khác gây bệnh bao
gồm: Staphylococcus saprophyticus (5-15% trường
hợp), Chlamydia trachomatis, Proteus và Mycoplasma
hominis.
Yếu tố nguy cơ
Tắt nghẽn đường ra của bàng quang do sỏi hoặc u xơ tiền liệt
tuyến
Bệnh lý khác ảnh hưởng tới chức năng xuất nước tiểu của bàng
quang làm cho bàng quang luôn có nước tiểu ứ đọng sau tiểu
tiện
Dị tật bẩm sinh của đường tiết niệu, đặc biệt là trào ngược bàng
quang-niệu quản
Suy giảm miễn dịch
Đái tháo đường
Hẹp bao quy đầu
Có thai hoặc mãn kinh
Sỏi thận
Giao hợp với nhiều
Hẹp niệu đạo do bẩm sinh hoặc do chấn thương
Triệu chứng của nhiễm trùng đường tiết niệu
Triệu chứng ở trẻ
Tiêu chảy , chán ăn
Khóc nhiều và không dỗ nín được
Sốt , buồn nôn , nôn mửa
Đối với trẻ lớn hơn có những triệu chứng
Đau thắt lưng hoặc đau bên mạn sườn (trong
trường hợp nhiễm trùng ở thận)
Són nước tiểu ,tiểu rắt , tiểu buốt , đau khi đi tiểu
đặc biệt là trẻ trai , đau vùng bụng dưới
Nước tiểu đục đôi khi có máu hoặc có mùi bất
thường
Triệu chứng ở người lớn
Đau lưng, Tiểu máu , Nước tiểu đục
Tiểu khó mặc dù rất muốn tiểu
Tiểu nhiều lần , Giao hợp đau
Cảm giác toàn thân không được khỏe
Khi bị nhiễm trùng đường tiếu niệu trên có triệu
chứng:
Ớn lạnh
Sốt cao
Buồn nôn, nôn mửa
Đau vùng hạ sườn
Biến chứng bệnh nhiễm trùng
đường tiết niệu
Bệnh có thể gây ra các biến chứng
dưới đây:
Viêm thận bể thận cấp
Áp xe quanh thận
Nhiễm trùng huyết
Suy thận cấp
Trẻ em có trào ngược bàng quang
niệu quản có thể gây nhiễm trùng thận
nhanh chóng đưa đến suy thận mạn
Phụ nữ có thai bị nhiễm trùng đường
tiết niệu trên có thể gây đẻ non, sẩy
thai, nhiễm trùng sơ sinh
5. Phân loại nhiễm trùng đường tiểu
Bệnh nhiễm trùng đường tiểu
thường xuất hiện đầu tiên ở phần
thấp, ví dụ như niệu đạo, bàng
quang. Nếu có những dấu hiệu
của bệnh thì cũng không nên chủ
quan vì nếu không được điều trị
kịp thời thì bệnh có thể nặng hơn
và dẫn tới nhiễm trùng đường tiểu
trên (niệu quản, thận). Bao gồm :
Viêm niệu đạo
Viêm bàng quang
Viêm thận _ bể thận cấp
6. Câu 1: Dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng tiểu
– viêm bàng quang ở bệnh nhân này?
Đặt vấn đề: Thế nào là bị viêm bàng quang? Các triệu
chứng đặc trưng của viêm bàng quang là gì?
- Viêm bàng quang là một
dạng nhiễm trùng đường tiết
niệu. Phần lớn các trường hợp
là do vi khuẩn gây nên.
Nhiễm trùng bàng quang có
thể gây đau và khó chịu, nó sẽ
trở nên nghiêm trọng nếu
nhiễm trùng lan lên thận.
7. Câu 1: Dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng tiểu
– viêm bàng quang ở bệnh nhân này?
Các dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng của bệnh viêm
bàng quang:
• Rát bỏng khi tiểu
• Thường xuyên muốn đi tiểu nhưng lượng nước tiểu ít (lắt nhắt).
• Đau kéo dài trên vùng xương mu, đặc biệt là sau khi tiểu.
• Nước tiểu đục, có mùi, hoặc có máu hay mủ.
• Cảm giác áp lực ở bụng dưới.
• Đôi khi có sốt nhẹ.
Nếu viêm bàng quang cứ tiếp tục tấn công một cách không kiểm
soát, sẽ tiến đến đau lưng, sốt, ói mửa hoặc những cơn rùng mình.
Điều này có nghĩa là thận đã bị nhiễm trùng (nhiễm trùng đường tiểu
trên), nếu kéo dài sẽ gây tổn hại thận => đi khám bác sĩ ngay lập tức.
8. Câu 1: Dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng tiểu
– viêm bàng quang ở bệnh nhân này?
- Các xét nghiệm cận LS:
+ Các xét nghiệm nước tiểu: nước tiểu vàng đục, có vết hồng cầu,
protein niệu tăng, nitrit dương tính.
+ Các xét nghiệm sinh hoá: CRP dương tính, số bạch cầu(WBC)
tăng.
Có xảy ra sự nhiễm trùng đường tiểu.
Kết luận: bệnh nhân bị nhiễm trùng đưởng tiểu dưới hay viêm
bàng quang.
9. Câu 1: Dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng tiểu
– viêm bàng quang ở bệnh nhân này?
* Áp dụng vào ca LS thực tế:
- Các triệu chứng LS ở bệnh nhân này:
+ Các triệu chứng rối loạn tiểu tiện: tiểu lắt nhắt, khi tiểu có cảm
giác đau buốt.
+ Triệu chứng khích thích bàng quang: đau vùng xương mu.
Nghi ngờ các bệnh về đường tiểu
+ Các triệu chứng âm tính có giá trị khác: bệnh nhân không sốt,
không ớn lạnh, không đau lưng và tổng trạng bệnh nhân tốt => vùng
thận không đau => sự nhiễm trùng không đi lên trên thận, không có
sự viêm thận hay bể thận => sự nhiễm trùng đường tiểu dưới hay
viêm bàng quang.
10. Câu 2: Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng đường
tiểu ở bệnh nhân này?
* Đối với bệnh nhân này, các yếu tố nguy cơ bao gồm:
• Giới tính:
Là nữ giới => nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu cao hơn so với nam
giới. Lý do chính dẫn đến điều này là yếu tố giải phẫu. Phụ nữ có niệu
đạo ngắn hơn so với nam giới, gần hậu môn => dễ bị vi khuẩn xâm
nhập.
• Sinh hoạt tình dục:
Bệnh nhân này đang trong độ tuổi sinh hoạt tình dục => Có thể dẫn
đến các vi khuẩn được đẩy vào niệu đạo khi quan hệ.
• Đang mang thai:
Khi mang thai, cơ thể có sự thay đổi sinh lý lớn, kể cả sinh lý ở
đường tiết niệu. Sự giãn nở bể thận và niệu quản, giảm nhu động niệu
quản và trương lực bàng quang => ngưng trệ nước tiểu, giảm cơ chế
chống sự xâm nhập ngược của vi khuẩn vào bể thận.
11. Câu 2: Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng đường
tiểu ở bệnh nhân này?
Ngoài ra, sự thay đổi pH âm đạo và sự thay đổi nội tiết tố khi
mang thai có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu.
=> Tất cả các yếu tố trên đều làm tăng tỷ lệ nhiệm trùng đường tiểu
khi bệnh nhân này đang trong thời kỳ mang thai.
• Tiền sử bệnh:
Trước đây bệnh nhân cũng đã từng bị nhiễm trùng đường tiểu =>
khả năng tái nhiễm là cao hơn so với bình thường.
• Tiền sử gia đình:
Có mẹ bị đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 => khả năng bệnh nhân
này bị ĐTĐ cao hơn bình thường (yếu tố di truyền là 1 trong những
nguyên nhân của bệnh ĐTĐ type 2) => thay đổi lớn trong hệ thống
miễn dịch => tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiểu.
12. Câu 2: Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng đường
tiểu ở bệnh nhân này?
Ngoài ra, còn có các yếu tố nguy cơ dẫn đến nhiễm trùng đường
tiểu (mặc dù không có biểu hiện trên bệnh nhân này) như:
• Các yếu tố bất thường trong cấu trúc đường tiểu hay các yếu
tố gây cản trở đường tiểu: hiện tượng tắc nghẽn do sỏi thận, sỏi
bàng quang, khối u, hẹp đường tiểu hay phì đại tuyến tiền liệt…
• Sử dụng các thuốc kháng cholin: Atropine, scopolamine…
• Kéo dài việc sử dụng các ống thông bàng quang: Sử dụng kéo
dài có thể dẫn đến tổn thương tăng lên đến nhiễm trùng do vi khuẩn
cũng như các thiệt hại tế bào bàng quang.
• Sử dụng một số loại ngừa thai: Những phụ nữ sử dụng
diaphragms có nguy cơ gia tăng của nhiễm trùng đường tiểu
(Diaphragms có chứa chất diệt tinh trùng làm tăng thêm nguy cơ).
13. Câu 2: Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng đường
tiểu ở bệnh nhân này?
• Chất hóa học: một số chất hóa học trong các sản phẩm như xà
phòng tạo bọt, thuốc xịt vệ sinh phụ nữ… có thể gây dị ứng ở một số
người. Tình trạng dị ứng này có thể dẫn đến viêm bàng quang.
• Nhóm máu của phụ nữ: có thể giữ vai trò trong nguy cơ tái phát
viêm bàng quang và đường tiết niệu ( Theo Nghiên cứu do Viện
Nghiên cứu Y học Quốc gia tài trợ cho thấy).
14. Câu 3: Các vi khuẩn có khả năng gây
bệnh trong trường hợp này
Nhiễm trùng
đường tiểu
Nhiễm khuẩn
ở cộng đồng
Escherichia coli 75-90%
Vk gram âm đường ruột
khác: proteus mirabilis,
Klebsiella, Enterococcus
faecalis
Tụ cầu không coagulase :
staphylococcus
saprophyticus 5-20%
Nhiễm trùng
bệnh viện
E.Coli 20%
Pseudomonas aeruginosa,
prococcus, enterobacter :
25%
Họ Enterococcus 25%
Staphylococcus aureus
Candida albicans
Thường do 1 tác
nhân gây ra
Do nhiễm nhiều vi
khuẩn
15. Câu 3: Các vi khuẩn có khả năng gây
bệnh trong trường hợp này
Bệnh nhân bị nhiễm
trùng đường tiểu ngoài
cộng đông
Xét nghiệm nitrit
dương tính
Bệnh nhân bị nhiễm trùng đường tiểu do vi khuẩn
gram âm đường ruột
16. Câu 3: Các vi khuẩn có khả năng gây
bệnh trong trường hợp này
Vi khuẩn gram âm
đường ruột
E.coli
Các vi khuẩn khác ít gặp
hơn: Proteus, Klebsiella,
Enterococcus…
Proteus mirabilis Enterococcus faecalis
Thường gặp 90%
trường hợp
17. Câu 3: Các vi khuẩn có khả năng gây
bệnh trong trường hợp này
18. Câu 4: Mục tiêu điều trị và hướng điều trị chi bệnh
nhân này
•
•Điều trị sớm loại bỏ sự nhiễm trùng bằng kháng
sinh
• Ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra
• Hạn chế tối thiểu tác dụng phụ gây ra do thuốc
• Ngăn ngừa nhiễm trùng tái phát
Mục tiêu điều trị
19. Câu 4: Mục tiêu điều trị và hướng điều trị chi bệnh
nhân này
20. Câu 4: Mục tiêu điều trị và hướng điều trị chi bệnh
nhân này
• Bệnh nhân bị viêm bàng quang, chưa có biến
chứng → có thể sử dụng kháng sinh đường
uống, điều trị ngoại trú.
• Đang có thai 12 tuần
→ chú ý đến tác dụng phụ của thuốc lên thai
nhi
• Lấy mẫn nước tiểu sau 1-2 tuần để kiểm tra
Hướng điều trị
21. • Các Beta-lactam uống (
Amoxicillin – clavunalat,
cephalexin, cefaclor, cefuroxim,
cefixim, cefdinir, cefpodoxim) từ
3- 7 ngày.
• Hiệu quả: 89%, hiệu quả thấp hơn
với cephalexin , tránh dùng
Amoxicillin và Ampicillin theo
kinh nghiệm lúc đầu.
• Nhận xét : ít chọn lọc chủng
kháng thuốc hơn so với các
cephalosporin phổ rộng đường
tiêm.
• Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ
có thai của FDA: loại B
Câu 5-6:
Kháng sinh và thời gian điều trị
22. • Nitrofurantoin Monohydrat
100mg x 2 lần/ ngày
trong 5 ngày. Hiệu quả 84-
95% .
• Nhận xét: ít tác động chọn
lọc chủng đa kháng, tránh
dùng khi nghi ngờ viêm thận
– bể thận. Tác dụng phụ
thường gặp buồn nôn, đau
đầu và đầy bụng
• Chống chỉ định với người
mang thai đủ tháng ( 38 –
42 tuần)
Nitrofurantoin Monohydrat
23. Sulfamethoxazol và Trimethoprim
• Liều 160- 180mg x 2 lần/ ngày
kéo dài 3 ngày
• Hiệu quả 90- 100% , tránh
dùng khi tỉ lệ kháng ở cộng
đồng trên 20% hoặc đã dùng
trước đó 3-6 tháng.
• Nhận xét: Ít gây tác dụng với
chủng đa kháng thuốc hơn
Fluoroquinolone.
• Có thể gây vàng da ở trẻ chu
sinh do đẩy bilirubin ra khỏi
albumin, và gây cản trở
chuyển hóa acid folic
→ chỉ dùng ở PNCT khi thật cần
thiết
24. Pivmecillinam
• Liều 400mg x 2 lần/
ngày trong 3 – 7
ngày.
• Hiệu quả 55 – 82%.
• Nhận xét: ít tác
động chủng đa
kháng thuốc, tránh
dùng khi nghi viêm
thận – bể thận.
• Thận trọng khi dùng
25. Các Fluoroquinolone
• Ciprofloxacin 250mg x 2 lần/
ngày trong 3 ngày .
• Levofloxacin 250mg hoặc
500mg 1 lần/ ngày trong 3 ngày.
• Hiệu quả : 90% sự đề kháng
đang tăng lên.
• Nhận xét: có khuynh hướng
chọn lọc chủng kháng thuốc,
nên dùng các trường hợp nhiễm
trùng tiểu khác viêm bàng
quang.
• Phân loại thuốc dùng cho phụ
nữ có thai của FDA: loại C
26. ANTIBIOTIC PREGNANCY CATEGORY DOSAGE
Cephalexin (Keflex) B 250 mg two or four times daily
Erythromycin B 250 to 500 mg four times daily
Nitrofurantoin (Macrodantin) B 50 to 100 mg four times daily
Sulfisoxazole (Gantrisin) C* 1 g four times daily
Amoxicillin-clavulanic acid
(Augmentin)
B 250 mg four times daily
Fosfomycin (Monurol) B One 3-g sachet
Trimethoprim-sulfamethoxazole
(Bactrim)
C† 160/180 mg twice daily
Antibiotic Choices for Treatment of UTIs During Pregnancy
*—Contraindicated in pregnant women at term. ( chống chỉ định ở cuối thai kỳ ? )
†—Avoid during first trimester and at term.( Tránh dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ và cuối thai kỳ )
Information from Duff P. Antibiotic selection for infections in obstetric patients. Semin Perinatol 1993;17:367–78, and Krieger JN. Complications and
treatment of urinary tract infections during pregnancy. Urol Clin North Am 1986;13:685–93
Một liệu trình 10 ngày điều trị kháng sinh thường là đủ để tiêu
diệt các sinh vật gây bệnh . Một số bênh viện đã ủng hộ các liệu
trình ngắn hơn của liệu pháp đơn ngày điều trị, thậm chí. bằng
chứng mâu thuẫn là liệu bệnh nhân có thai nên được điều trị
bằng các liệu trình ngắn hơn của thuốc kháng sinh. Masterton 21
chứng minh tỷ lệ chữa khỏi 88% với một liều 3 g duy nhất của
ampicillin
. Một số nghiên cứu khác cho thấy rằng một liều duy nhất của
amoxicillin, cephalexin (KEFLEX) hoặc nitrofurantoin đã không
thành công trong việc xóa bỏ vi khuẩn niệu, với hiệu quả 50-78%.
Fosfomycin là hiệu quả khi dùng liều đơn , 3- g gói.
Kháng sinh khác đã không được nghiên cứu rộng rãi để sử dụng
trong nhiễm trùng tiểu, và các nghiên cứu thêm là cần thiết để xác
định xem một liệu trình ngắn hơn các kháng sinh khác sẽ có hiệu
quả như các phác đồ điều trị truyền thống Sau khi bệnh nhân đã
hoàn thành phác đồ điều trị
27. Điều trị nhiễm trùng và viêm bàng quang
Bởi vì sự nguy hiểm của biến chứng cho mẹ và thai nhi, chăm sóc kịp thời(ví dụ, trong
khoa cấp cứu [ED]) nên tập trung vào việc xác định và xử lý vi khuẩn gây nhiễm trùng không
triệu chứng và triệu chứng
Điều trị nhiễm trùng không triệu chứng ở bệnh nhân mang thai là rất quan trọng vì đây làe
ếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) và di chứng liên quan của nó
có thể bao gồm những điều sau đây.:
Quảnl lý việc dùng và điều trị kháng sinh thích hợp
Theo dõi lượng nước của cơ thể nếu bệnh nhân bị mất nước
Nhập viện nếu có dấu hiệu của nhiễm trùng đường niệu phức tạp tồn tại
kháng sinh đường uống là lựa chọn điều trị nhiễm trùng không có triệu chứng
và viêm bàng quang. phác đồ uống thích hợp bao gồm những điều sau đây:
Cephalexin 500 mg 4 lần mỗi ngày
Ampicillin 500 mg 4 lần mỗi ngày
Nitrofurantoin 100 mg hai lần mỗi ngày
Sulfisoxazole 1 g 4 lần mỗi ngày
Sự đề kháng của Escherichia coli với ampicillin và amoxicillin là 20-40%; theo đó,
những kháng sinh này không còn được coi là tối ưu để điều trị nhiễm trùng tiểu
do vi khuẩn này. Fosfomycin, một axit sinh phosphonic, rất hữu ích trong việc
điều trị các nhiễm trùng tiểu không biến chứng do các chủng nhạy cảm của các
loài E coli và Enterococcus. Fosfomycin là kháng sinh theo cục quản lý thuốc và
thực phẩm Hoa Kỳ (FDA)thuộc loại B trong thai kỳ (ví dụ, các nghiên cứu trên
Mặc dù các liệu trình kháng sinh 1-, 3-, và 7 ngày đã được
đánh giá có hiệu quả ,nhưng 10-14 ngày điều trị thường
được khuyến khích để tiêu diệt các vi khuẩn vi xâm phạm.
Ví dụ, các nghiên cứu với cephalexin, trimethoprim-
sulfamethoxazole, amoxicillin và đã chỉ ra rằng một liệu
trình 3 đến 7 ngày điều trị, nhưng tỷ lệ khỏi bệnh là chỉ có
70%. Các dữ liệu không đủ cho việc từ bỏ các phác đồ dài
hạn truyền thống hơn, ngay cả trong trường hợp nhiễm
trùng không có triệu chứng.
Điều trị thành công phụ thuộc vào tiêu diệt các vi khuẩn
hơn là vào thời gian điều trị ,tiếp theo là liệu pháp ức chế
(ví dụ, nitrofurantoin 50 mg trước khi đi ngủ) cho đến 6
tuần sau khi sinh.
28. Giai đoạn đầu của viêm bàng quang cấp tính
thường có thể được điều trị bằng một liệu
trình ba ngày kháng sinh đường uống. Nếu
bạn thường tái phát , bạn sẽ được điều trị
bằng các liệu trình 7 đến 10 ngày kháng
sinh uống. Bảng dưới đây liệt kê các loại
thuốc kháng sinh thường được sử dụng để
điều trị viêm bàng quang cấp tính
Thuốc uống Liều uống * Chi phí tương đối Các chú thích
Sulfisoxazole (Gantrisin)
2 gam ban đầu, sau đó 1 gram 4 lần
mỗi ngày
thấp nhất
không nên được sử dụng gần thời
điểm sinh có thể làm nặng thêm
bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh
Trimethoprim-sulfamethoxazole sức
mạnh gấp đôi (Bactrim-DS, Septra-
DS)
Một hai lần mỗi ngày thấp
không nên được sử dụng gần thời
điểm sinh có thể làm nặng thêm
bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh
macrocrystals Nitrofurantoin
monohy-drate (Macrobid)
100 mg hai lần mỗi ngày Vừa phải
không nên được sử dụng ở những
bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-
phosphate (G6PD); có thể gây tán
huyết
Cephalexin (KEFLEX) 500 mg hai lần mỗi ngày Vừa phải đến cao
sử dụng cẩn thận nếu dị ứng với
penicillin
Ampicillin hoặc amoxicillin 250-500 mg bốn lần mỗi ngày thấp
có thể gây tiêu chảy, và phản ứng
dị ứng; nhiều chủng uropathogens
là đề kháng; chỉ nên được sử dụng
nếu là nộivi trùng là nguyên nhân
gây ra nhiễm trùng
Amoxicillin-clavulanate (Augmentin) 875 mg hai lần mỗi ngày Cao
nên được sử dụng cho các nhiễm
trùng tái phát do vi khuẩn đề kháng
kháng sinh quinolon (ciprofloxacin,
Cipro)
500 mg hai lần mỗi ngày Cao
nên được sử dụng cho các nhiễm
trùng tái phát do vi khuẩn đề
kháng; không nên được sử dụng
trong thai kỳ
29. • Bệnh nhân đang có thai → nên sử dụng những
loại thuốc an toàn cho thai nhi
Áp dụng cho ca lâm sàng trên
Các phác đồ điều trị cho phụ nữ mang thai bị nhiễm trùng tiểu
Nitrofurantoin monohydrat / macrocrystals uống 100mg hai
lần mỗi ngày trong 5-7 ngày
Amoxicilin 500 mg, uống hai lần mỗi ngày ( dự phòng: 250 mg
uống mỗi ngày ba lần ) trong 5-7 ngày, Amoxicillin - clavulanate
500/125 mg, uống hai lần mỗi ngày trong 3-7 ngày ( dự phòng:
250/125 mg ba lần mỗi ngày trong 5-7 ngày)
Cephalexin 500 mg, uống hai lần mỗi ngày trong 3-7 ngày.
Fosfomycin 3g uống 1 liều duy nhất.
30. Câu 7:Các biện pháp không dùng
thuốc khuyến cáo cho bệnh nhân
Uống đủ tối
thiểu 1,5l nước
mỗi ngày và
hạn chế các
thức uống có
cồn và chất
kích thích
31. • Đi tiểu thường xuyên và tránh nhịn tiểu quá lâu
khi cảm thấy buồn tiểu.
• Vệ sinh cá nhân, bộ phận sinh dục sạch sẽ,
nhưng tránh vệ sinh quá mức sẽ phá hủy phần
dịch có vai trò đề kháng chống nhiễm trùng
đường tiểu.
• Vệ sinh đúng cách sau khi đi vệ sinh, lau chùi từ
trước ra sau để tránh vi khuẩn tiếp xúc vào trong
lỗ tiểu.
• Tránh dùng nước xịt khử mùi hoặc các
sản phẩm vệ sinh phụ nữ như thụt rửa ở
vùng sinh dục có thể kích thích niệu đạo.
32. • Không
nên mặc
quần áo
lót bằng
vải tổng
hợp hs
hoặc
quần áo
quá chật .
Tắm vòi hoa sen thay cho tắm bồn.
33. Ăn nhiều hoa quả, rau xanh để hạn chế sự phát
triển của vi khuẩn trong ống tiêu hóa
34. Viêm bàng quang là phổ biến trong thai kỳ và có thể trở
lại, do đó, theo một vài quy tắc đơn giản
Uống nhiều nước
Tránh cà phê, trà và rượu và thích các loại nước ép không đường
Giữ âm đạo khô và sạch (đặc biệt là trước khi quan hệ tình dục), và tránh xà
phòng quá thơm của bạn
Không có quan hệ tình dục lúc bàng quang đầy
Mặc đồ lót với bản mã bông và giữ cho quần áo rộng (tránh dép)
Đi tiểu khi bạn lần đầu tiên muốn, không giữ nó trong người quá lâu
Hãy chắc chắn rằng bạn làm sạch bàng quang của bạn
Sử dụng tẩy trắng, giấy vệ sinh trắng và lau từ trước ra sau
Cố gắng không để cho mình có được quá mệt mỏi
Tránh các thức ăn có đường và sữa chua ăn sống sinh học
35. Bất kỳ cuộc thảo luận về điều trị nên được mở đầu với một cuộc thảo luận về
phương pháp hành vi : đó có thể được sử dụng để đảm bảo vệ sinh tốt và giảm
ô nhiễm vi khuẩn của lỗ niệu đạo, từ đó ngăn ngừa điều trị không đầy đủ và
tránh nhiễm trùng tái phát. Phương pháp hành vi bao gồm những điều sau đây:
Hạn chế tắm
Lau từ trước ra sau khi đi tiểu tiện hay đại tiện
Rửa tay trước khi sử dụng nhà vệ sinh
Sử dụng khăn lau mặt để làm sạch khi đi vệ sinh
Thận trọng khi dùng xà phòng để vệ sinh
Làm sạch lỗ niệu đạo trước khi tắm
Điều trị phẫu thuật :chăm sóc phẫu thuật hiếm khi được chỉ định
Ở những bệnh nhân có niệu đạo hoặc bàng quang có sỏi , hội chứng niệu đạo, chấn
thương đường tiết niệu thấp, viêm bàng quang kẽ, hoặc ung thư bàng quang, nội soi
bàng quang có thể trợ giúp trong việc thiết lập chẩn đoán.
Một stent ngược dòng hoặc một ống nephrostomy qua da nên được đặt để làm giảm
cơn đau quặn niệu quản hoặc giải nén một hệ thống thu bị tắc nghẽn , hiếm khi được
chỉ định. sóng xung kích Extracorporeal tán sỏi (ESWL) là chống chỉ định trong thai
kỳ.
Ở một số bệnh nhân điều trị phẫu thuật xâm lấn được chỉ định, các hoạt động cần được
thực hiện trong tháng thứ hai. can thiệp phẫu thuật trong tháng đầu tiên có liên quan với
sẩy thai; phẫu thuật trong ba tháng đầu có liên quan đến sinh non. can thiệp phẫu
thuật khẩn cấp trong ba tháng cuối phải trùng với chuyển dạ của thai nhi.