SlideShare a Scribd company logo
1 of 122
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------
HÀ THỊ ANH ĐÀO
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan Luận văn cao học này là do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực
và chính xác.
HÀ THỊ ANH ĐÀO
Học viên Cao học khóa 16
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, MÔ HÌNH, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
TRANG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ ............................................ 1
1.1 Tổng quan về thẻ thanh toán ................................................................... 1
1.1.1 Nguồn gốc ra đời và phát triển của thẻ thanh toán ........................... 1
1.1.2 Khái niệm, cấu trúc và phân loại thẻ thanh toán................................ 2
1.1.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán...................................................................... 2
1.1.2.2 Cấu trúc thẻ thanh toán......................................................................... 2
1.1.2.3 Phân loại thẻ thanh toán ....................................................................... 3
1.1.3 Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ 3
1.1.3.1 Tổ chức thẻ quốc tế .............................................................................. 3
1.1.3.2 Ngân hàng phát hành thẻ...................................................................... 4
1.1.3.3 Chủ thẻ ................................................................................................ 4
1.1.3.4 Ngân hàng thanh toán thẻ .................................................................... 4
1.1.3.5 Đơn vị chấp nhận thẻ ........................................................................... 5
1.1.3.6 Trung tâm thẻ ....................................................................................... 5
1.1.4 Qui trình phát hành, chấp nhận và thanh toán thẻ ............................ 5
1.1.4.1 Qui trình phát hành thẻ........................................................................ 5
1.1.4.2 Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ ................................................. 6
1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ. ................................................... 9
1.2.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ............................... 9
1.2.2 Các loại rủi ro và nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ... 9
1.2.2.1 Xem xét rủi ro từ góc độ vĩ mô ........................................................... 9
1.2.2.2 Xem xét rủi ro từ góc độ NHTM........................................................ 10
1.2.2.3 Rủi ro do gian lận .............................................................................. 12
1.3 Tình hình rủi ro thẻ thanh toán trên thế giới........................................ 17
1.3.1 Tại Châu Âu .......................................................................................... 18
1.3.2 Tại Mỹ Latinh........................................................................................ 18
1.3.3 Tại Bắc Mỹ ........................................................................................... 19
1.3.4 Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương (AP)......................................... 19
1.4 Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
Các NHTM VN.............................................................................................. 21
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ TẠI NHCT VIỆT NAM (VIETINBANK) ............. 23
2.1 Giới thiệu về NHCT VN và trung tâm thẻ NHCT VN............................ 23
2.1.1 Giới thiệu về NHCT VN ....................................................................... 23
2.1.2 Giới thiệu về trung tâm thẻ NHCT VN ................................................. 24
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2005-2008................. 25
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN ............................ 32
2.2.1 Các sản phẩm thẻ của NHCT VN ...................................................... 32
2.2.1.1 Thẻ tín dụng quốc tế........................................................................... 32
2.2.1.2 Thẻ ghi nợ E-Partner .......................................................................... 34
2.2.2 Họat động kinh doanh thẻ của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 ..... 35
2.2.2.1 Số lượng thẻ NHCT VN phát hành ................................................... 36
2.2.2.2 Doanh số thanh toán thẻ của NHCT VN ............................................ 38
2.2.2.3 Mạng lưới giao dịch thẻ của NHCT VN............................................. 39
2.3 Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN ....... 40
2.3.1 Tình hình rủi ro thẻ thanh toán tại Việt Nam.................................. 41
2.3.1.1 Những khó khăn tạo điều kiện cho rủi ro trong kinh doanh thẻ tại VN41
2.3.1.2 Những thuận lợi để hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ tại VN......... 43
2.3.2 Thực trạng rủi ro thẻ tín dụng quốc tế tại NHCT VN...................... 43
2.3.2.1 Rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ tín dụng quốc tế....................... 43
2.3.2.2 Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ tín dụng quốc tế...................... 46
2.3.3 Thực trạng rủi ro thẻ ghi nợ E-Partner tại NHCT VN .................... 50
2.3.3.1 Các rủi ro ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu.................................... 50
2.3.3.2 Các rủi ro gây thiệt hại về vật chất ..................................................... 52
2.3.4 Các trường hợp rủi ro thực tế xảy ra tại NHCT VN........................ 54
2.4 Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ và rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ tại NHCT VN....................................................................... 59
2.4.1 Những thành quả đạt được .................................................................... 59
2.4.2 Những hạn chế tồn tại ........................................................................... 60
2.4.3 Nguyên nhân gây nên rủi ro trong kinh doanh thẻ tại NHCT VN......... 61
2.4.3.1 Nguyên nhân từ nội bộ ngân hàng...................................................... 61
2.4.3.2 Nguyên nhân do yếu tố công nghệ ..................................................... 62
2.4.3.3 Nguyên nhân từ người sử dụng .......................................................... 62
2.4.3.4 Nguyên nhân từ các đơn vị chấp nhận thẻ.......................................... 63
2.4.3.5 Nguyên nhân do yếu tố pháp lý.......................................................... 63
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 64
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NHCT VN............................................ 65
3.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ của NHCT VN .......... 65
3.1.1 Phương hướng....................................................................................... 65
3.1.2 Mục tiêu ................................................................................................ 66
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
NHCT VN .................................................................................................... 66
3.2.1 Nhóm giải pháp liên quan đến ngân hàng......................................... 66
3.2.1.1 Giải pháp đối với nghiệp vụ phát hành thẻ......................................... 66
3.2.1.2 Giải pháp đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ........................................ 69
3.2.1.3 Giải pháp quản lý, bảo vệ tại các máy ATM ..................................... 72
3.2.1.4 Giải pháp đầu tư đổi mới, ứng dụng kỹ thuật công nghệ thẻ.............. 75
3.2.1.5 Giải pháp chống tấn công an ninh phần mềm..................................... 76
3.2.1.6 Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thẻ ................... 77
3.2.1.7 Giải pháp chống gian lận từ nội bộ ngân hàng ................................... 78
3.2.1.8 Giải pháp lập quỹ dự phòng rủi ro...................................................... 78
3.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến khách hàng....................................... 78
3.2.2.1 Giải pháp bảo quản thẻ ...................................................................... 79
3.2.2.2 Giải pháp bảo mật thông tin thẻ.......................................................... 79
3.2.2.3 Giải pháp an toàn khi rút tiền tại máy ATM....................................... 80
3.2.2.4 Giải pháp thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại ĐVCNT .................. 80
3.2.2.5 Giải pháp thanh toán qua mạng Internet............................................. 81
3.3 Kiến nghị với các cơ quan hữu quan...................................................... 81
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 82
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ..................................... 82
3.3.3 Kiến nghị với Hiệp hội thẻ Việt Nam.................................................... 83
3.3.4 Kiến nghị với NHCT VN ...................................................................... 84
Kết luận chương 3 ........................................................................................ 85
Kết luận chung.............................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 87
PHỤ LỤC...................................................................................................... 91
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Các chỉ số tài chính chủ yếu của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 .. 26
Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 .... 29
Bảng 3: Hạn mức sử dụng thẻ E-Partner........................................................ 35
Bảng 4: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh doanh thẻ của NHCT VN ................ 36
Bảng 5: Gian lận phát hành thẻ TDQT tại Việt Nam và tại NHCT VN ........ 45
Bảng 6: Gian lận thanh toán thẻ TDQT tại Việt Nam và tại NHCT VN….... 48
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Số lượng thẻ NHCT VN phát hành............................................ 36
Biểu đồ 2: Doanh số thanh toán thẻ của NHCT VN ...................................... 38
Biểu đồ 3: Mạng lưới giao dịch thẻ của NHCT VN....................................... 39
Biểu đồ 4: Gian lận phát hành thẻ TDQT ..................................................... 45
Biểu đồ 5: Gian lận thanh toán thẻ TDT........................................................ 48
Biểu đồ 6: So sánh giữa thiệt hại trong thanh toán và phát hành ................... 49
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Qui trình phát hành thẻ .................................................................... 5
Sơ đồ 2: Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng ....................... 6
Sơ đồ 3: Qui trình rút tiền tại máy ATM.......................................................... 8
Sơ đồ 4: Mô hình hoạt động của Trung tâm thẻ NHCT VN .......................... 25
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Quyết định số 2473/QĐ-NHCT32 Ngày 23/12/07 về việc ban
hành qui định tạm thời về quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh thẻ của
NHCT VN. Mã số Qđ.32.03........................................................................... 91
Phụ lục 2: Một số thiết bị ứng dụng trong thanh toán thẻ .......................... 105
Phụ lục 3: Một số khái niệm cơ bản trong hoạt động kinh doanh thẻ ......... 106
Phụ lục 4: Tóm tắt biểu phí kinh doanh thẻ của NHCT VN ....................... 108
Phụ lục 5: Một vài thông tin cấu tạo của máy ATM ................................... 109
Phụ lục 6: Một số vụ việc cụ thể liên quan đến gian lận thẻ NH tại VN ... 110
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ.
ĐƯTM: Điểm ứng tiền mặt.
NHCT VN: Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Vietcombank: Ngân hàng cổ phần ngoại thương Việt Nam.
Eximbank: Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam.
Techcombank: Ngân hàng kỹ thương Việt Nam.
NHNN: Ngân hàng nhà nước.
NH: Ngân hàng.
NHPH: Ngân hàng phát hành.
NHTT Ngân hàng thanh toán.
NHTM Ngân hàng thương mại.
TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
TDQT: Tín dụng quốc tế.
ATM (Automatic Teller Machine): Máy rút tiền tự động.
EMV (Europay MasterCard Visa): Chuẩn thẻ thông minh.
PIN (Personal Identify Number): Số mật mã cá nhân.
SMS (Short Message Services): Dịch vụ tin nhắn ngắn.
MP3: Máy nghe nhạc MP3.
AP (Asean Pacific): Châu Á Thái Bình Dương.
POS (Point Of Sale): Máy chấp nhận thẻ.
ROAA (Return On Average Assets): Lợi nhuận/tổng tài sản bình quân.
ROAE (Return On Average Equity): Lợi nhuận/vốn chủ sở hữu bình quân.
CAR: Hệ số an tòan vốn.
KD: Kinh doanh.
TT LNH: Thị trường liên ngân hàng.
DS: Doanh số.
XNK: Xuất nhập khẩu.
TCTQT: Tổ chức thẻ quốc tế
VN: Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây phát triển mạnh, đặc biệt
là hoạt động phát hành và thanh toán thẻ không ngừng gia tăng về nhiều mặt như
số lượng chủ thẻ, doanh số thanh toán, số lượng máy ATM, số lượng ĐVCNT,
các tính năng tiện ích của thẻ,….Dịch vụ thẻ ngân hàng phát triển mang lại nhiều
tiện ích cho cả người sử dụng, ngân hàng và cho toàn xã hội.
Với những tiện ích mang lại từ thẻ thì thời gian gần đây bọn tội phạm về thẻ
cũng có chiều hướng gia tăng. Các rủi ro trong hoạt động thẻ ngày càng đa dạng
và phức tạp như lấy cắp thông tin làm thẻ giả, bẫy thẻ, bẫy tiền, đảo ngược giao
dịch,…. Khi rủi ro xảy ra sẽ làm suy giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng đến
uy tín và thương hiệu của ngân hàng.
Vì vậy an ninh thẻ hiện nay đang là thách thức với các NHTM và thu hút sự
quan tâm của đông đảo người sử dụng. Xây dựng một hệ thống cảnh báo rủi ro
để đảm bảo các giao dịch thẻ được thực hiện một cách an toàn nhất là điều mà
các ngân hàng đang quan tâm.
Là một trong bốn NHTM lớn của Việt Nam, cũng như các NHTM khác, tốc độ
phát triển nhanh nhưng kinh nghiệm quản lý rủi ro chưa nhiều. Với dự đoán thị
trường thẻ tại Việt Nam sẽ ngày càng phát triển mạnh, khi đó các loại rủi ro xảy
ra là một điều tất yếu. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đã nêu, tôi
mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.” để làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
Tìm hiểu về lý luận một cách tổng quan về thẻ thanh toán và rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ của các NHTM. Sau đó phân tích thực trạng rủi ro trong
hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình
hình thực tế, đưa ra các giải pháp, kiến nghị để hạn chế tối đa những rủi ro trong
hoạt động kinh doanh thẻ, nhằm góp phần nâng cao uy tín, thương hiệu và hiệu
quả kinh doanh của NHCT VN.
3. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp hệ
thống hóa, so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp và luận giải nhằm làm sáng tỏ
những vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo của trung tâm thẻ, của NNHCT VN,
các tạp chí, các website có liên quan do chính tác giả tổng hợp và xử lý.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh thẻ đa dạng, phức tạp, bao gồm nhiều hoạt động. Trong
giới hạn của đề tài, luận văn nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến
rủi ro trong quá trình phát hành và thanh toán các loại thẻ tại NHCT VN.
5. Kết cấu, nội dung của đề tài
Chương 1: Tổng quan về thẻ thanh toán và rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ. Đây là phần cơ sở lý luận cho toàn bộ nội dung nghiên cứu xuyên suốt đề
tài, bao gồm: Tổng quan về thẻ thanh toán, rủi ro trong kinh doanh thẻ, tình hình
rủi ro thẻ thanh toán trên thế giới.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại NHCT VN. Chương
này trình bày thực trạng và đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ, rủi ro trong hoạt
động kinh doanh thẻ tại NHCT VN.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT
VN. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tế rủi ro đã xảy ra và định hướng phát
triển thẻ của NHCT VN. Chương 3 đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong
hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm nhóm giải pháp liên quan đến ngân hàng,
nhóm giải pháp liên quan đến khách hàng và các kiến nghị với các cơ quan hữu
quan, với NHCT VN để hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ.
1
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
1.1 Tổng quan về thẻ thanh toán
1.1.1 Nguồn gốc ra đời và phát triển của thẻ thanh toán
Theo nguồn thông tin của Tổ chức quốc tế Visa (Là tổ chức sở hữu một trong
những thương hiệu thẻ ngân hàng có uy tín nhất trên thế giới hiện nay) ghi nhận:
- Năm 1914, Công ty điện báo hàng đầu của Mỹ là Western Union đã phát hành
tấm thẻ bán cho khách hàng của mình để thực hiện những giao dịch trên thị
trường mà người ta tin rằng đó là thẻ thanh toán đầu tiên.
- Năm 1924, Công ty General Petroleum ở California đã phát hành những tấm
thẻ xăng dầu cho công nhân và những khách hàng chọn lọc của mình.
- Cuối năm 1930, Công ty AT & T giới thiệu loại thẻ Bell System Credit Card,
một công cụ thuận tiện được thiết kế để tạo dựng lòng trung thành của khách
hàng, được gọi là “thẻ trung thực”.
- Năm 1955, hàng loạt các thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden Key,
Gourmet club, Esquire club.
- Năm 1958, Carde Blanche của hệ thống khách sạn Hilton & American Express
Corporation ra đời và thống lĩnh thị trường thế giới.
- Năm 1960, Bank of America phát hành thẻ Bank Americard, sau đó cấp giấy
phép cho các định chế tài chính trong khu vực để phát hành thẻ mang thương
hiệu Bank Americard, và ngày càng có nhiều định chế tài chính phát hành thẻ
Bank Americard.
2
- Năm 1966, mười bốn Ngân hàng ở Hoa Kỳ đã quyết định thành lập Hiệp hội
thẻ liên ngân hàng.
- Năm 1977, thẻ tín dụng Bank Americard trở thành thẻ Visa và Tổ chức Visa
quốc tế đã ra đời từ đây.
- Năm 1979, sản phẩm thẻ của Hiệp hội thẻ ngân hàng California, Master Charge
được đổi tên thành Master Card, đây là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Visa.
Ngày nay hai loại thẻ Visa và Master được sử dụng phổ biến và chiếm lĩnh hoàn
toàn thị trường thẻ NH trên thế giới về số lượng phát hành và doanh số thanh
toán. Ngoài ra còn có các loại thẻ khác như: JCB, DINNERS CLUB, AMEX,….
1.1.2 Khái niệm, cấu trúc và phân loại thẻ thanh toán
1.1.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, được phát
hành bởi các ngân hàng, các định chế tài chính hoặc các công ty mà người chủ
thẻ có thể sử dụng để thanh toán cho các hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại
các ngân hàng, các đại lý ngân hàng hoặc các máy rút tiền tự động.
1.1.2.2 Cấu trúc thẻ thanh toán.
- Hầu hết các loại thẻ đều có hình chữ nhật, bốn góc tròn, được làm bằng nhựa
ABC hoặc PC, cấu tạo bởi ba lớp được ép thường với kỹ thuật cao và có kích
thước chuẩn là 85mm x 54mm x 0,76mm.
3
- Mặt trước thường bao gồm các yếu tố cơ bản như: tên và biểu tượng của NHPH
thẻ, tên chủ thẻ, thời gian hiệu lực của thẻ, số thẻ, bộ nhớ điện tử. Ngoài ra còn
có thể có những yếu tố khác như đặc điểm qui định về tính năng an toàn của thẻ,
hình chủ thẻ,….
- Mặt sau của thẻ gồm các yếu tố: dãy băng từ, băng chữ ký của chủ thẻ hoặc có
thêm các lưu ý trong việc dùng thẻ, tên, địa chỉ của ngân hàng phát hành.
1.1.2.3 Phân loại thẻ thanh toán
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác nhau,
với những đặc điểm cũng như công dụng rất đa dạng và phong phú. Từ đó thẻ có
thể phân loại theo một số tiêu chí sau:
- Phân loại theo công nghệ sản xuất, có ba loại thẻ: Thẻ khắc chữ nổi, thẻ băng từ
(Magnetic stripe) và thẻ thông minh hay còn gọi là Smart Card.
- Phân loại theo phạm vi sử dụng, có hai loại thẻ: Thẻ nội địa và thẻ quốc tế.
- Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ, có hai loại thẻ: Thẻ tín dụng (Credit
Card) và thẻ ghi nợ (Debit card).
- Phân loại theo chủ thể phát hành, có hai loại thẻ: Thẻ do Ngân hàng phát hành
(Bank Card) và thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành.
- Phân loại theo hạn mức tín dụng, có hai loại thẻ: Thẻ vàng (Gold card) và thẻ
chuẩn (Standard card).
1.1.3 Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ
1.1.3.1 Tổ chức thẻ quốc tế
4
Tổ chức thẻ quốc tế là Hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng, tham gia phát
hành và thanh toán thẻ quốc tế, Một số tổ chức thẻ quốc tế hiện nay như: Tổ
chức thẻ Visa, Tổ chức Mastercard, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ
JCB, Công ty thẻ Diners Club.
Tổ chức thẻ quốc tế có nhiệm vụ đứng ra tổ chức liên kết các thành viên, đặt ra
các qui định bắt buộc các thành viên phải tuân theo, thống nhất thành một hệ
thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thẻ
thanh toán quốc tế đều phải gia nhập vào tổ chức thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc
tế đồng thời cũng là trung tâm xử lý, cấp phép và thanh toán của các thành viên.
1.1.3.2 Ngân hàng phát hành thẻ
Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. NHPH chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý
tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán sau cùng với chủ thẻ. Để việc
phát hành thẻ mang lại hiệu quả kinh tế cao, NHPH phải là NH có uy tín trong
nước cũng như quốc tế.
1.1.3.3 Chủ thẻ
* Chủ thẻ: Là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để
sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
* Chủ thẻ chính: Là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc sử dụng
thẻ với tổ chức phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó.
* Chủ thẻ phụ: Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa
thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ
phụ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.
1.1.3.4 Ngân hàng thanh toán thẻ
5
Ngân hàng thanh toán thẻ là Ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ ủy quyền
thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ. Nếu ngân hàng này chấp nhận thanh toán thẻ
quốc tế thì phải là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức thẻ quốc tế.
1.1.3.5 Đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ là tổ chức hoặc cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ, chấp
nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Sau khi ký hợp đồng, đơn vị chấp nhận thẻ
phải tuân theo các qui định về thanh toán thẻ của ngân hàng thanh toán.
1.1.3.6 Trung tâm thẻ
Trung tâm thẻ là phòng quản lý thẻ trung ương, đại diện của các NH trong quan
hệ đối ngoại trực tiếp về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ với các tổ chức thẻ
quốc tế và các ngân hàng khác. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động phát hành,
cấp phép, tra soát thanh toán thẻ và quản lý rủi ro. Đồng thời là trung tâm điều
hành và thanh toán thẻ giữa các chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng.
1.1.4 Qui trình phát hành, chấp nhận và thanh toán thẻ
1.1.4.1 Qui trình phát hành thẻ
Sơ đồ 1: Qui trình phát hành thẻ
(1) (2)
(6) (3)
(5) (4)
Bước 1: Khách hàng đến NHPH đăng ký sử dụng thẻ.
Bước 2: NHPH tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: NHPH kiểm tra hồ sơ, thẩm định hạn mức tín dụng đối với thẻ TDQT.
Khách hàng NHPH tiếp nhận
hồ sơ
Kiểm tra, thẩm
định hồ sơ
Giao nhận thẻ,
mã pin
In thẻ, cấp mã
pin
Xử lý dữ liệu
6
Bước 4: NHPH xử lý dữ liệu của chủ thẻ vào hệ thống quản lý thẻ.
Bước 5: NHPH tiến hành phát hành thẻ. Bằng kỹ thuật riêng, các thông tin cần
thiết về chủ thẻ được in lên bề mặt thẻ và được mã hoá, đồng thời ấn định mã pin
cho chủ thẻ.
Bước 6: NHPH giao nhận thẻ, mã pin và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ.
1.1.4.2 Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ
Đối với các loại thẻ khác nhau, cơ chế, phương thức và thậm chí là qui trình
thanh toán có thể có một số khác biệt nhất định, nhưng nhìn chung đều có những
điểm giống nhau cơ bản.
* Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng
Sơ đồ 2: Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng
(1)
(4)
ĐVCNT CHỦ THẺ
(2)
(3)
(9)
(5) (6) (10)
TỔ CHỨC THẺ
QUỐC TẾ
(5) (5)
(8) (7)
NHTT NHPH
7
Bước 1: Chủ thẻ đến đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện giao dịch.
Bước 2: ĐVCNT đưa thẻ vào máy quét để nhập thông tin, thông tin này được
gửi qua mạng thanh toán đến trung tâm xử lý của tổ chức thẻ quốc tế để xác định
điều kiện thanh toán của thẻ, đồng thời đây cũng là bước ĐVCNT xin cấp phép.
Bước 3: Khi thẻ được xác nhận có đủ điều kiện thanh toán, TCTQT sẽ cấp phép.
Bước 4: ĐVCNT cung cấp hàng hoá dịch vụ cho chủ thẻ.
Bước 5: ĐVCNT gửi hóa đơn, chứng từ đến NHTT để thanh toán. Đồng thời
NHTT truyền dữ liệu về TCTQT và TCTQT truyền dữ liệu đến NHPH.
Bước 6: Ngân hàng thanh toán tạm ứng tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ.
Bước 7: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thu tiền từ NHPH.
Bước 8: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thanh toán cho NHTT.
Bước 9: Vào một ngày qui định trong tháng, NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ.
Bước 10: Để tiếp tục sử dụng, chủ thẻ phải thanh toán các khoản đã chi tiêu bằng
thẻ theo qui định cho ngân hàng phát hành.
* Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ trực tuyến
Trước hết, người bán (merchant) tạo lập một tài khoản bán hàng trên mạng
(Internet merchant account). Tài khoản bán hàng này người bán có thể đăng ký
với NH của người bán, nếu NH có dịch vụ này hoặc với các dịch vụ cung cấp
phần mềm xử lý quá trình thanh toán trực tuyến như Cybercash, Paymentnet,
Merchantwarehouse….Qui trình thanh toán được thực hiện như sau:
Bước 1: Người mua có thẻ tín dụng (Cardholder) khi quyết định mua hàng sẽ
nhập các thông tin về thẻ tín dụng như: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ,
họ và tên chủ thẻ, địa chỉ thanh toán trên website,….
8
Bước 2: Những thông tin này sẽ được chuyển đến cho ngân hàng hay nhà dịch
vụ cung cấp payment gateway là các Acquirer.
Bước 3: Acquirer sẽ gửi thông tin về thẻ tới dịch vụ cung cấp thẻ và NHPH thẻ
để kiểm tra tính hợp lệ và khả năng thanh toán của thẻ.
Bước 4: Nếu mọi điều kiện phù hợp, NHPH thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở về
cho Acquirer, thông tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanh toán
được thực hiện.
Bước 5: Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua tới tài khoản người
bán hàng (merchant account) trên Acquirer, sau đó được chuyển vào tài khoản
ngân hàng của người bán.
* Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ tại máy ATM
Sơ đồ 3: Qui trình rút tiền tại máy ATM
(1) (2)
(4) (3)
(5) (6)
(8) (7)
CHỦ THẺ MÁY ATM NHPH
Bước 1: Chủ thẻ đưa thẻ vào và nhập số pin.
Bước 2: Máy ATM hỏi dữ liệu tại trụ sở chính NHPH.
Bước 3: Nếu hợp lệ, NHPH thông báo về máy ATM.
Bước 4: Máy ATM yêu cầu khách chọn loại hình giao dịch.
Bước 5: Sau khi chủ thẻ chọn giao dịch, máy đưa ra chọn lựa tiếp theo cho từng
loại giao dịch. Nếu là giao dịch rút tiền, máy ATM yêu cầu nhập số tiền rút.
Bước 6: Máy ATM báo về hệ thống ngân hàng lõi để trừ tiền trong tài khoản.
Bước 7: Sau khi trừ tiền, hệ thống gửi lệnh trả tiền đến máy ATM.
9
Bước 8: Máy ATM đếm tiền và chi trả cho khách hàng.
1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
1.2.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là các tổn thất về vật chất hoặc phi vật
chất có liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm hoạt động phát hành,
sử dụng và thanh toán thẻ. Đối tượng chịu rủi ro là ngân hàng, chủ thẻ, đơn vị
chấp nhận thẻ.
1.2.2 Các loại rủi ro và nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
1.2.2.1 Xem xét rủi ro từ góc độ vĩ mô
* Rủi ro do môi trường pháp lý:
Trong hoạt động kinh doanh thẻ, quá trình thực hiện giao dịch đôi khi có liên
quan đến các chủ thể nước ngoài, do vậy có một số vấn đề không những bị điều
chỉnh bởi luật pháp trong nước mà còn bị điều chỉnh bởi luật pháp nước ngoài,
thông lệ quốc tế. Nếu các chủ thể tham gia trong hoạt động thẻ không nắm bắt
được hết các nội dung, qui phạm pháp luật sẽ dễ dẫn đến rủi ro.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do luật pháp quốc gia, luật pháp quốc tế hoặc
các thông lệ quốc tế có nhiều điểm khác nhau.
* Rủi ro do tình hình kinh tế thay đổi:
Sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh thẻ cũng như các lĩnh vực khác phụ thuộc
chủ yếu vào sự phát triển của nền kinh tế. Khi nền kinh tế thay đổi, cụ thể là các
cơ chế, chính sách như thuế thu nhập, thuế nhập khẩu,… sẽ ảnh hưởng đến nhu
cầu chi tiêu hoặc du lịch, cũng như khả năng hoàn trả của chủ thẻ. Bên cạnh đó
còn ảnh hưởng đến hiệu quả của việc đầu tư, đổi mới trang thiết bị ngành thẻ của
các ngân hàng.
10
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới hoặc
có thể là do yếu kém trong quản lý của các cấp làm cho nền kinh tế phát triển
không ổn định.
* Rủi ro do tình hình chính trị thay đổi:
Hệ thống chính trị xảy ra biến cố sẽ tác động đến nền kinh tế, dẫn đến khả năng
xảy ra rủi ro, đặc biệt trong quan hệ với nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế. Bất
cứ một lệnh cấm vận nào có hiệu lực thực hiện với nước có liên quan đều ảnh
hưởng và có thể gây nên tổn thất.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do tình hình chính trị trên thế giới biến động
làm ảnh hưởng đến các chính sách kinh tế trong nước, làm ảnh hưởng đến mối
quan hệ của các ngân hàng với nhau và với chủ thẻ.
1.2.2.2 Xem xét rủi ro từ góc độ NHTM
* Rủi ro do giả mạo:
Giả mạo có thể xảy ra trong toàn bộ quá trình kinh doanh thẻ, từ khâu phát hành
đến khâu thanh toán. Giả mạo thẻ có thể bao gồm các hình thức như: đơn xin
phát hành thẻ với thông tin giả mạo, thẻ giả, đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo, sao
chép và tạo băng từ giả (skimming), các giao dịch thanh toán không có sự xuất
trình thẻ (giao dịch qua Internet, fax...).
Nguyên nhân gây ra rủi ro loại này là do sự vô ý của chủ thẻ để lộ các thông tin
cá nhân liên quan đến thẻ, bị kẻ gian thực hiện sao chép thông tin thẻ, nhất là các
giao dịch qua mạng Internet, hoặc chủ thẻ cố tình gian lận,….
* Rủi ro tín dụng:
Thường xảy ra ở các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ không có khả năng thanh toán
hoặc thanh toán không đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng.
11
Nguyên nhân gây ra rủi ro là do khâu thẩm định không cẩn thận, không xác thực
các thông tin về chủ thẻ, không sử dụng các biện pháp đảm bảo cần thiết hoặc
chủ thẻ cố tình gian lận....
* Rủi ro về kỹ thuật:
Đây là loại rủi ro liên quan đến hệ thống quản lý thẻ, như các sự cố về nghẽn
mạng, các trục trặc về xử lý thông tin, bảo mật.... Đây là loại rủi ro rất cần được
quan tâm vì khi sự cố xảy ra tác hại rất lớn, không chỉ ảnh hưởng đến một khách
hàng, một ngân hàng mà còn tác hại đến cả hoạt động của hệ thống thẻ.
Nguyên nhân gây ra rủi ro này có thể do sự cố bất khả kháng, nhưng cũng có thể
do nguyên nhân chủ quan là hệ thống không được đầu tư đúng mức, công tác cập
nhật, bảo quản không được quan tâm một cách nghiêm túc để kẻ gian xâm nhập
vào hệ thống đánh cắp dữ liệu, thông tin....
* Rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng
Đây là loại rủi ro liên quan đến cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh thẻ.
Là hành vi cán bộ lợi dụng vị trí công tác, sự hiểu biết về nghiệp vụ thẻ, quy
trình tác nghiệp không chặt chẽ,... để thực hiện các hành vi gian lận, giả mạo gây
tổn thất cho ngân hàng.
Nguyên nhân gây ra loại rủi ro này là do cán bộ thoái hoá, biến chất, công tác
soạn thảo quy trình nghiệp vụ, kiểm tra kiểm soát nội bộ không thực hiện đúng
chuẩn mực.
* Rủi ro do trình độ dân trí:
Chủ thẻ là người trực tiếp sử dụng thẻ, khi nhận thức chưa hết trách nhiệm,
quyền hạn, qui định cũng như các ràng buộc có thể dẫn đến những sai sót, vi
phạm vô tình hoặc cố ý đều có thể gây nên rủi ro cho chính bản thân chủ thẻ
hoặc cho các chủ thể khác. Bên cạnh đó, đông đảo tầng lớp dân cư cho dù không
12
phải là chủ thẻ, cũng có thể gây tổn thất, rủi ro cho ngân hàng như làm hư hỏng
các trang thiết bị giao dịch tự động được đặt tại nơi công cộng.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do người dân chưa quen với việc sử dụng thẻ,
chưa có ý thức cảnh giác với bọn gian lận, chưa tự bảo vệ thông tin thẻ. Ngoài ra
còn có thể do thói quen tin người nên bị kẻ gian lợi dụng. Khi chủ thẻ gặp rủi ro
sẽ liên quan trực tiếp đến ngân hàng.
1.2.2.3 Rủi ro do gian lận
Gian lận có thể xem như là các hành vi lừa đảo nhằm thực hiện các giao dịch
thanh toán thẻ bất hợp pháp gây tổn thất cho các chủ thể tham gia vào quá trình
hoạt động kinh doanh thẻ. Gian lận phát sinh bất kỳ lúc nào không phân biệt thời
gian, địa điểm, cả trong hoạt động phát hành lẫn thanh toán thẻ.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do nhiều nhân tố khác nhau như sự vô ý của
chủ thẻ, sự đầu tư công nghệ chưa đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa của các ngân
hàng, lợi dụng các kẻ hở trong qui định qui trình, cũng có thể do ảnh hưởng của
tình hình tội phạm thẻ trên thế giới,….Trong thời gian qua trên thế giới và tại
Việt Nam đã xảy ra các hình thức gian lận như sau:
* Lấy cắp thẻ
Bước đầu tiên, bọn tội phạm lắp vào khe đọc thẻ của máy ATM một miếng nhựa
có khả năng giữ thẻ và ngăn máy nhả thẻ ra. Khi chủ thẻ còn lúng túng chưa biết
xử lý ra sao, kẻ gian đến gần, giả vờ là người tốt bụng sẵn sàng giúp đỡ và “tư
vấn” chủ thẻ nên nhập lại số pin để lấy lại thẻ và theo dõi. Đây là cơ hội để kẻ
gian biết được mật mã truy cập tài khoản thẻ của nạn nhân. Khi chủ thẻ thất vọng
bỏ đi, kẻ gian ở lại lấy thẻ ra, sau đó dùng pin vừa nhìn trộm được để truy cập
vào tài khoản và rút tiền.
* Trộm dữ liệu bằng camera
13
Tội phạm lắp đặt một thiết bị đọc thẻ vào máy ATM, nhưng chúng có thể lấy dữ
liệu về tài khoản và số pin từ xa nhờ một chiếc camera cũng được lắp kín đáo tại
máy ATM. Camera thường được đặt trong một khay để tờ rơi giả nằm cạnh bàn
phím, một vị trí có thể ghi hình toàn bộ các thao tác của chủ thẻ cũng như lưu
giữ số liệu. Với công nghệ không dây, toàn bộ dữ liệu được truyền đến cho kẻ tội
phạm đang đứng gần đó. Dữ liệu lấy được sẽ làm nên các thẻ giả, và sử dụng số
pin thu được từ camera để rút tiền của nạn nhân.
* Nhìn trộm qua vai
Kẻ gian có thể đứng gần máy ATM, máy cà thẻ, hay tại các quầy thanh toán của
ngân hàng và theo dõi quá trình chủ thẻ thao tác, đặc biệt là chú ý khi chủ thẻ
nhập số pin. Sau đó, chúng tìm cách làm chủ thẻ mất tập trung, chẳng hạn hét
lên, đánh đổ nước uống hoặc nước sốt vào chủ thẻ hoặc đánh rơi tiền và hỏi đó là
tiền của ai. Trong lúc chủ thẻ sao nhãng, kẻ gian liền lấy trộm toàn bộ thẻ, tiền
của chủ thẻ. Khi lấy được thẻ, kẻ gian thực hiện rút tiền trong thẻ với số pin đã
nhìn trộm được.
* Tội phạm tại các quầy thanh toán
Có thể ngay tại quầy thanh toán của các ĐVCNT hay tại các ngân hàng cũng lắp
đặt thiết bị ăn cắp dữ liệu. Thủ đoạn này thường do chính những nhân viên thiếu
trung thực lắp đặt chiếc máy đó và họ sẽ lấy chiếc thẻ cà vào máy để lấy cắp
thông tin khi chủ thẻ thực hiện thanh toán. Sau khi lấy được dữ liệu, những nhân
viên này thực hiện các giao dịch bất hợp pháp để rút tiền hoặc bán dữ liệu vừa
trộm được cho bọn tội phạm thẻ chuyên nghiệp. Thậm chí, có những trường hợp
chính các nhân viên đó là người của nhóm tội phạm cài cắm vào.
* Trộm dữ liệu khi thanh toán qua mạng Internet
Bên cạnh các thủ đoạn lừa đảo ngày càng nhiều và tinh vi, hiện tượng thông tin
thẻ tín dụng thanh toán qua mạng Internet bị hacker đánh cắp dữ liệu cũng đang
14
có xu hướng gia tăng. Các hiện tượng đánh cắp cũng khá đa dạng mà chủ thẻ cần
đề phòng như thủ đoạn lừa đảo trực tuyến (Phishing), với việc tạo website giả để
lấy thông tin, tấn công đánh cắp dữ liệu, chặn luồng giao dịch của thẻ từ để lấy
cắp mật khẩu,…. Nghiêm trọng hơn, các đối tượng hacker còn tung các thông tin
thẻ lên các diễn đàn trực tuyến để chia sẻ cho những kẻ xấu khác có thể lợi dụng.
* Tấn công cơ học
Mục đích của những cuộc tấn công này là mở két sắt của máy ATM bằng
phương tiện máy móc để lấy cắp tiền. Hình thức tội phạm này thường mang tính
chất manh động và liều lĩnh. Ở Mỹ vẫn thường xảy ra tình trạng bọn tội phạm
dùng xe kéo đổ máy ATM, sau đó mang tới một địa điểm an toàn rồi cậy phá.
Đặc biệt ở Châu Phi, bọn tội phạm còn sử dụng chất nổ để lật tung máy ATM rồi
lấy két sắt mang đi.
* Bẫy thẻ
Bẫy thẻ được thực hiện bằng cách gắn một miếng nhựa nhỏ vào bên trong khe
đọc thẻ. Miếng nhựa này sẽ giữ lại thẻ ATM sau khi nạn nhân vừa đưa thẻ vào.
Tiếp theo là kẻ gian tiến lại gần và gợi ý nạn nhân nhập lại mã pin để lấy thẻ ra,
nhưng dĩ nhiên là không tài nào rút ra được. Khi nạn nhân chán nản bỏ đi, tên
trộm kéo bẫy ra và lấy thẻ, tiếp đó là đưa thẻ vào máy, nhập mã pin để rút tiền.
Một cách khác, bên cạnh việc bẫy thẻ trong khe đọc, bọn tội phạm sẽ quệt một
chút dầu lên bàn phím nhập pin để “bắt chết” phím số mà nạn nhân đã bấm. Từ
đây kẻ gian có thể lấy cắp được mã pin mà không cần tiếp cận nạn nhân.
* Đầu đọc thẻ giả (skimmer)
Đầu đọc thẻ giả là thiết bị ăn cắp dữ liệu trên dãy từ, có hình dạng giống như
những chiếc đầu đọc thẻ ATM thông thường. Chúng thường được gắn sát hoặc ở
phía trên đầu đọc thẻ thật. Một đầu đọc thẻ giả có thể đánh cắp và lưu thông tin
về số tài khoản, số dư tài khoản, và mã xác nhận liên quan đến mỗi chủ thẻ của
15
hơn 200 thẻ ATM. Thông thường, khách hàng sẽ lầm tưởng skimmer là một bộ
phận của máy rút tiền. Kẻ gian sẽ hướng dẫn nạn nhân quẹt thẻ vào skimmer
trước, sau đó mới tiếp tục các giao dịch khác, hoặc chúng sẽ nói rằng skimmer là
dụng cụ làm sạch thẻ giúp tăng khả năng hoạt động cho những chiếc thẻ từ. Khi
nạn nhân quẹt thẻ vào skimmer là lúc dữ liệu thẻ bị lấy cắp. Sau đó kẻ gian lợi
dụng thông tin để thực hiện các giao dịch thanh toán không cần xuất trình thẻ.
* Bàn phím nhập pin giả hoặc thiết bị giả khác
Đây là hình thức dán bàn phím nhập pin giả (pin pad) lên trên bàn phím nhập pin
thật. Pin pad giả thường có kích thước và hình dạng bên ngoài giống như thật,
cực mỏng, trong suốt và thật đến mức gần như những người sử dụng máy ATM
không thể nhận ra được nên vẫn tiến hành giao dịch một cách bình thường. Thiết
bị này sẽ lấy cắp và lưu trữ dữ liệu pin của mỗi giao dịch. Pin pad giả sẽ bị hủy
ngay sau đó. Số pin bị ghi lại sẽ được tải xuống, kết hợp với những chiếc thẻ
ATM giả tạo ra từ việc lấy trộm thông tin, kẻ gian sẽ rút tiền của chủ thẻ.
* Bẫy tiền
Cách đơn giản nhất là dán một miếng băng dính thật chắc vào mặt sau cửa thoát
tiền để chặn những tờ tiền máy thu lại do chủ thẻ chưa nhận. Một cách tinh vi
hơn nữa là gắn một thiết bị cơ học có thể chuyển số tiền máy đưa ra vào một
chiếc hộp được ngụy trang rất khéo léo. Mặc dù bị mất tiền nhưng chủ thẻ nghĩ
rằng máy ATM có thể đang trục trặc và chán nản bỏ đi. Sau khi chủ thẻ đi, kẻ
gian đến tháo bỏ bẫy hoặc cửa nhả tiền giả rồi ung dung nhận tiền.
Một cách thức khác là tên tội phạm sử dụng một chiếc thẻ thật để rút tiền hợp
pháp. Khi máy đưa tiền ra, tên tội phạm sẽ không rút cả xấp tiền, thay vào đó
chúng chừa một khoảng thời gian nhất định để máy ATM thu lại số tiền bị “bỏ
quên” và ghi vào hệ thống là chủ thẻ không nhận tiền. Ngay lập tức chúng lật
cửa nhả tiền ra và giật nhanh số tiền đang bị máy thu lại vào đúng thời điểm. Tên
16
tội phạm không bị trừ tiền trên tài khoản nhưng vẫn lấy được tiền bởi giao dịch
đã bị đảo ngược.
* Đảo ngược giao dịch
Hình thức này sử dụng một loạt biến thể để tạo ra một tình huống gây lỗi trên
máy ATM làm cho máy vận hành chủ đảo chiều giao dịch bởi tiền đã bị máy
ATM thu trở lại, có nhiều hình thức tương tự hình thức bẫy tiền vừa kể trên. Tuy
nhiên trên thực tế, một phần số tiền rút đã bị kẻ gian lấy. Ví dụ : “Kẻ gian nhập
lệnh rút 100$, tuy nhiên ngay khi xấp tiền vừa được đưa ra, hắn cẩn thận lấy ra
chỉ 60$. Vài giây sau, giao dịch kết thúc và 40$ còn lại được máy ATM thu vào.
Vì máy ATM không thể đếm được có bao nhiêu tiền thu lại nên trong két tiền bị
thiếu 60$ do giao dịch bị đảo ngược toàn bộ”.
* Đặt máy ATM giả
Với ngân hàng, việc lắp thêm máy rút tiền tự động để phục vụ khách hàng rất
phức tạp, song với tên trộm lại đơn giản, chỉ cần đặt một máy ATM có vẻ bề
ngoài giống hệt máy của ngân hàng, bên trong không có khoang đựng tiền mà
chỉ có thiết bị đọc dữ liệu trên băng từ của thẻ. Chiếc máy ATM này không
nhằm mục đích lấy cắp tiền ngay mà làm chủ thẻ lầm tưởng rằng máy đang gặp
sự cố nên gắng sức thực hiện lại các thao tác để chiếc máy hoạt động bình
thường trở lại. Đó cũng là lúc tất cả dữ liệu trong thẻ bị đánh cắp. Cùng với thiết
bị đọc này, một chiếc camera bé xíu cũng được lắp đặt ở một vị trí kín đáo nhằm
quay cận cảnh bàn phím khi khách hàng bấm mã số bí mật truy cập tài khoản.
Thông tin từ đầu đọc giúp bọn tội phạm làm thẻ giả, còn mã số bí mật giúp
chúng truy cập vào tài khoản của chủ thẻ để lấy cắp tiền.
* Ăn cắp thông tin thẻ bằng cách “Gửi dữ liệu bằng SMS”
Kẻ gian sẽ gắn đầu đọc thẻ thu dữ liệu, bàn phím giả ghi lại thao tác nhập pin tại
máy ATM. Điện thoại di động được kết nối với máy tính chạy ứng dụng điều
17
khiển hoạt động của thiết bị ăn cắp, những thông tin thu được sẽ gửi về qua
đường SMS. Nếu cần thiết, kẻ gian có thể thiết lập một cuộc gọi tới thiết bị giả
và tải thông tin về, tuy nhiên, nhận tin SMS vẫn là cách tiện lợi hơn. Nói một
cách khác, kẻ gian chỉ cần ung dung ngồi ở nhà và điều khiển thiết bị để lấy cắp
thông tin thẻ. Tiếp theo là khâu giải mã thông tin tải về rồi ngay lập tức trải qua
một quá trình mã hóa khác để ngăn chặn sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm
quyền. Sau khi mã hóa, những thông tin lấy cắp được sẽ được ghi vào thẻ trắng
và sử dụng số pin có được để rút tiền.
* Dùng máy MP3
Vào đầu năm 2009, các phương tiện thông tin có đưa tin, Maxwell Parsons, 41
tuổi, đã dùng thiết bị MP3 để ghi lại dữ liệu được truyền từ các máy rút tiền đặt ở
những điểm không được bảo vệ nghiêm ngặt như quán bar, phòng chơi
bowling,... Máy nghe nhạc này thu "giai điệu" bấm phím giống như âm thanh
phát ra từ máy fax. Dữ liệu sau đó được chuyển thành những con số có thể đọc
được thông qua chương trình máy tính độc lập hoặc một thiết bị nối rẽ . Sau đó
thẻ giả được sản xuất và rút tiền của nạn nhân.
1.3 Tình hình rủi ro thẻ thanh toán trên thế giới
Theo RBR (Retail Banking Research: nhà cung cấp hàng đầu của chiến lược
nghiên cứu và các dịch vụ tư vấn cho các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực
NH tự động, máy rút tiền ATM, thẻ thanh toán), thế giới hiện có khoảng hơn 1,5
triệu máy ATM và cứ mỗi 5 phút lại có thêm những chiếc máy ATM mới được
đưa vào sử dụng. Mỗi ngày, con người thực hiện thành công hàng triệu giao dịch
qua các hệ thống ATM và chiếc máy này đã trở thành một phần không thể thiếu
trong cuộc sống thường nhật của rất nhiều người. Tuy nhiên, rủi ro thẻ đã trở
thành vấn đề nhức nhối không chỉ của riêng ai. Gian lận và an ninh ATM là
những chủ đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của dư luận. Giảm thiểu đến mức thấp
nhất những mất mát, mức độ rủi ro và duy trì niềm tin của các khách hàng đối
18
với hệ thống ATM hiện là những ưu tiên hàng đầu của các tổ chức tài chính cũng
như những nhà triển khai ATM.
1.3.1 Tại Châu Âu
Theo Cơ quan An ninh ATM Châu Âu (EAST), gian lận bằng cách cài đặt thiết
bị để ăn cắp thông tin thẻ tại máy ATM (card skimming fraud) là hình thức gian
lận ATM phổ biến nhất tại Châu Âu trong những năm qua. Hình thức gian lận
này đã gây ra tổn thất tới gần 44 triệu Euro và là nguồn gây quỹ tài trợ cho tội
phạm có tổ chức ở Đông Âu.
Số lượng những vụ card skimming đã giảm xuống 20% kể từ năm 2004, và tổn
thất do nó gây ra cũng đã giảm xuống khoảng 43%. Chiều hướng tốt lành này là
kết quả của việc gắn thêm các thiết bị chống gian lận thẻ của Châu Âu, cùng với
việc nâng cấp hơn 50% số lượng đầu đọc thẻ ATM tại Châu Âu để tương thích
với loại thẻ chip (EMV) an toàn hơn. Pháp là nước đang được hưởng lợi từ nỗ
lực chuyển đổi sang thẻ chip suốt 9 năm qua với tỉ lệ gian lận ATM đã giảm
xuống tới gần 80%.
1.3.2 Tại Mỹ Latinh
Theo bản nghiên cứu của Frost & Sullivan (Một công ty tư vấn tăng trưởng toàn
cầu cho các đối tác và khách hàng để hỗ trợ sự phát triển của các chiến lược phát
triển sáng tạo), Mỹ Latinh là một trong những thị trường ATM phát triển mạnh
nhất thế giới, một phần chủ yếu là sự bùng nổ của thị trường thẻ tại Brazil. Tất
nhiên, mặt trái của xu hướng này là gian lận qua thẻ ATM cũng đã gia tăng gần
15% trong 5 năm qua. Để đối phó với tình trạng trên, các quốc gia trong khu vực
cũng đang tăng cường áp dụng các biện pháp chống gian lận, đặc biệt là việc sử
dụng các loại thẻ chip (EMV). Brazil vẫn là nước đi đầu trong “cuộc thiên di”,
kết quả là tỉ lệ gian lận thẻ tại đây đã giảm tới hơn 80%. Tuy nhiên, những thị
trường nhỏ hơn, như Chile và Peru, vẫn còn đang cách xa ở phía sau.
19
1.3.3 Tại Bắc Mỹ
Bắc Mỹ là thị trường ATM lớn nhất trên thế giới, Canada là nước đứng đầu thế
giới về số lượng giao dịch cá nhân, trong khi Mỹ là nơi được lắp đặt nhiều máy
ATM nhất. Việc tăng cường sử dụng máy ATM, riêng Mỹ đã có hơn 14 tỉ tiền
mặt được rút tại các hệ thống máy ATM, đã biến khu vực này trở thành một địa
bàn hấp dẫn của bọn tội phạm toàn cầu.
Những cuộc tấn công mang tính chất “vật lý” đối với máy ATM là hình thức phổ
biến trong khu vực. Bọn tội phạm thường sử dụng hình thức “nhổ” máy ATM
khỏi vị trí cố định, thường là bằng cách chằng dây xích vào máy ATM rồi dùng
một chiếc xe tải giật đổ. Sau khi “nhổ” xong, chúng sẽ sử dụng máy móc và chất
nổ để cạy mở két sắt. Ở Mỹ, gian lận liên quan đến thẻ ATM đang tăng lên
nhanh chóng. Tháng 8/2005, Gartner (Một công ty tư vấn và nghiên cứu kỹ thuật
thông tin, có trụ sở tại Mỹ) ước tính trong năm 2004, khoảng 3 triệu khách hàng
Mỹ đã bị ảnh hưởng bởi những trò gian lận thẻ ATM, mức thiệt hại hàng năm
khoảng 2,75 tỉ USD, trung bình 900USD/vụ.
1.3.4 Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương (AP)
Theo thống kê của tổ chức thẻ quốc tế MasterCard, doanh số gian lận tại khu vực
Châu Á Thái Bình Dương năm 2008 trong hoạt động phát hành là 89,34 triệu
USD, tăng 23,71% (quý 4/2008 so với quý 1/2008), trong hoạt động thanh toán
là 146,76 triệu USD, tăng 11,33% (quý 4/2008 so với quý 1/2008). Gian lận thẻ
giả vẫn chiếm tỉ lệ khá cao tại hầu hết các quốc gia trong khu vực, riêng tại
Malaysia việc phát hành 100% thẻ chip đã làm cho tỷ lệ thẻ giả giảm hẳn nhưng
gian lận giao dịch không xuất trình thẻ lại tăng rất cao (3 triệu USD trong năm
2008). Trong hoạt động thanh toán, giao dịch gian lận không xuất trình thẻ có xu
hướng gia tăng tại tất cả các quốc gia, đặc biệt cao nhất tại Singapore (hơn 5
triệu USD), tiếp đến là Philipin (4 triệu USD) và Malaysia (3 triệu USD); sau
đến là gian lận thẻ giả tập trung nhiều tại Thái Lan (3,2 triệu USD) và Philipin
20
(2,6 triệu USD). Thẻ giả và giao dịch không xuất trình thẻ của dịch vụ hàng
không chiếm tỷ lệ rủi ro gian lận cao nhất (thẻ giả là 10,29%, giao dịch không
xuất trình thẻ là 50,02%).
Về thẻ ATM, Trung Quốc và Ấn Độ là hai trong số những thị trường ATM phát
triển nhanh nhất. Theo Frost & Sullivan, Trung Quốc hiện nay đã có hơn 86.000
máy đang hoạt động, còn thị trường ATM Ấn Độ đang tăng trưởng với mức
100% mỗi năm. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của mạng lưới ATM cũng
đi kèm với tình trạng gia tăng của các hành vi phạm pháp. Đứng đầu trong
những hình thức gian lận liên quan đến ATM là “bẫy tiền”. Châu Á Thái Bình
Dương cũng là nơi khởi đầu của rất nhiều cuộc tấn công kiểu “phishing” trên thế
giới, mặc dù các nạn nhân thường ở các châu lục khác.
Tóm lại, với những thông tin nêu trên cho thấy tội phạm trong lĩnh vực thẻ có xu
thế toàn cầu hóa. Cụ thể: Tháng 4/2006, cảnh sát Nga đã bắt giữ một nhóm tội
phạm đang “rút ruột” gần 500.000USD từ tài khoản trong các ngân hàng Mỹ qua
hệ thống ATM. Nhóm tội phạm này có được thông tin về tài khoản và mã pin từ
những nhóm tội phạm có tổ chức ở Mỹ, Canada và Pháp. Nhiệm vụ của chúng là
rút số tiền bị lừa đảo đó qua những máy ATM ở Nga. Nguồn tiền này bị đánh
cắp từ tài khoản của các công dân Mỹ, những người chưa từng đặt chân đến Nga.
Gian lận ATM đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Vì thế giới đang tiến gần nhau
hơn nên một khách hàng của một nhà băng ở Úc có thể bị tấn công bởi một tên
tội phạm tại Bungari. Và theo mô hình “phân công lao động” trên thế giới,
những sản phẩm sơ tạo ở Pháp ngày hôm nay có thể sẽ được hoàn thành ở
Canada vào ngày mai. Trước thực trạng này, ngành công nghiệp ATM cần có
tầm nhìn bao quát toàn cầu về gian lận ATM bằng cách truy lùng bọn tội phạm
ATM ở tất cả các khu vực trên thế giới và tăng cường phối hợp nhiều biện pháp
để ngăn chặn sự phát triển này.
21
1.4 Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các
NHTM Việt Nam
Kinh doanh thẻ là một trong những mục tiêu hàng đầu của các NHTM VN nhằm
mở rộng thị phần, tăng thu phí dịch vụ, phát triển thương hiệu. Trong thời gian
qua dịch vụ thẻ đã góp phần tạo ra lợi nhuận và cũng gặp phải nhiều tổn thất.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, sự tăng nhanh của số lượng thẻ, sự tinh vi và
đa dạng của bọn tội phạm, việc hạn chế và phòng ngừa rủi ro là nhu cầu cần thiết
và cấp bách của các NHTM VN nhằm đạt các mục đích sau:
- Giữ chân khách hàng sẳn có và thu hút khách hàng mới dựa vào việc triển khai
công nghệ bảo mật, tăng tính an toàn của thẻ nhằm tạo ra các kênh giao dịch
đáng tin cậy đối với khách hàng.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế bằng cách
giảm thiểu tổn thất gây ra từ gian lận, hạn chế sự tấn công của tội phạm trong
việc phát hành và thanh toán thẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Nâng cao tỷ lệ thu phí dịch vụ trong đó có phí từ kinh doanh thẻ, giảm chi phí
và thiệt hại trong hoạt động thẻ không kém phần quan trọng để nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín thương hiệu thẻ, nhằm tạo một vị thế trên
thị trường trong khu vực và quốc tế. Góp phần xây dựng hệ thống tài chính Việt
Nam vững mạnh trong tương lai.
22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 luận văn đã nêu lên những vấn đề chính bao gồm:
- Trình bày tổng quan về thẻ thanh toán như lnguồn gốc ra đời và phát triển của
thẻ thanh toán, khái niệm, cấu trúc, phân loại thẻ thanh toán, các chủ thể tham
gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ, qui trình phát hành, chấp nhận và
thanh toán thẻ.
- Khái niệm về rủi ro tong hoạt động kinh doanh thẻ, nêu lên các loại rủi ro và
nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ.
- Một số nét về tình hình rủi ro và gian lận thẻ thanh toán trên thế giới.
- Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các NHTM
Việt Nam.
Như vậy trong chương 1 luận văn đã trình bày lý luận tổng quan để làm cơ sở
cho chương 2 phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
NHCT VN.
23
Chương 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK)
2.1 Giới thiệu về NHCT VN và trung tâm thẻ NHCT VN
2.1.1 Giới thiệu về NHCT VN
Ngân hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập theo nghị định
số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng bộ trưởng. Qua 20 năm xây dựng và
phát triển, NHCT VN luôn tiên phong trong cơ chế thị trường, khẳng định vị trí
là một trong những ngân hàng thương mại lớn, chủ lực, hàng đầu tại Việt Nam.
* Mạng lưới hoạt động:
- Hiện nay NHCT VN có một trụ sở chính, hai văn phòng đại diện, ba sở giao
dịch, 138 chi nhánh, 185 phòng giao dịch, 428 điểm giao dịch và quỹ tiết kiệm,
742 máy rút tiền tự động (ATM), 3 đơn vị sự nghiệp là: Trung tâm công nghệ
thông tin, trung tâm thẻ và trung tâm đào tạo.
- Ngân hàng Công Thương Việt Nam là chủ sở hữu các công ty: Công ty cho
thuê tài chính NHCT, Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán NHCT, Công
ty bảo hiểm Châu Á (AIA) và Công ty bất động sản và đầu tư tài chính NHCT.
- NHCT VN là đồng sáng lập và là cổ đông chính trong INDOVINA Bank và
Công ty chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam (Banknet).
* Các sản phẩm dịch vụ tài chính của NHCT VN
Dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư,
tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh
toán, chuyển tiền, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế,
séc du lịch, kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính,….
24
2.1.2 Giới thiệu về trung tâm thẻ NHCT VN
Trung tâm thẻ NHCT VN trực thuộc trụ sở chính tại Hà Nội, được thành lập theo
quyết định của tổng giám đốc NHCT VN, bao gồm các bộ phận kỹ thuật và
nghiệp vụ. Chịu trách nhiệm tổ chức phát hành, thanh toán và quản lý hoạt động
kinh doanh thẻ của toàn hệ thống.
* Nhiệm vụ chính của trung tâm thẻ NHCT VN là:
- Nghiên cứu, phân tích thị trường và khả năng nguồn lực của NHCT VN để xây
dựng chính sách, mục tiêu và kế hoạch phát triển kinh doanh thẻ trên cả hai lĩnh
vực phát hành và thanh toán.
- Ban hành các văn bản hướng dẫn, xây dựng qui trình vận hành về hoạt động
kinh doanh thẻ trong toàn hệ thống NHCT VN.
- Kiểm soát, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến phát hành và thanh toán thẻ.
- Quản lý và vận hành hệ thống máy móc thiết bị liên quan đến hoạt động kinh
doanh thẻ. Xây dựng qui chế và phối hợp với các đối tác, chi nhánh trong việc
xử lý những trục trặc, hỏng hóc,… để đảm bảo tính liên tục của hệ thống.
- Thực hiện các chương trình đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ thẻ cho các cán bộ
thẻ tại các chi nhánh. Tổng hợp các báo cáo về hoạt động kinh doanh thẻ của
toàn hệ thống.
* Mô hình hoạt động của trung tâm thẻ NHCT VN
Trung tâm Thẻ NHCTVN trực thuộc NHCT VN, thực hiện quản lý tập trung tại
trung ương thông qua các phòng nghiệp vụ. Giám đốc trung tâm thẻ chịu trách
nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động thẻ. Giúp việc cho giám đốc là hai phó
giám đốc, dưới sự điều hành của phó giám đốc trực tiếp, các phòng thực hiện
nghhiệp vụ quản lý và hướng dẫn bộ phận thẻ tại chi nhánh. Mô hình hoạt động
được tóm tắt qua sơ đồ sau:
25
Sơ đồ 4: Mô hình hoạt động của Trung tâm thẻ NHCT VN
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2005-2008
Khi nhắc đến thương hiệu “Ngân hàng Công Thương Việt Nam” và giờ đây là
“VietinBank”, nhiều người thường đề cập tới con số tại thời điểm hiện nay với
tổng tài sản tăng hơn 250 lần so với ngày đầu thành lập, đạt 196.000 tỷ đồng,
mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 30%.
Giám đốc trung tâm thẻ
Phó giám đốc TTTPhó giám đốc TTT
Phòng kỹ thuật phát hành
Phòng ĐVCNT và cấp phép
Phòng hỗ trợ thẻ miền Nam
Phòng hỗ trợ thẻ miền Trung
Phòng phát triển kinh doanh
Phòng Marketing
Phòng tín dụng và dịch vụ KH
Phòng quản lý rủi ro
Phòng kế toán hành chính
Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh
26
Bảng 1: Các chỉ số tài chính chủ yếu của NHCT VN giai đoạn 2005-2008
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2006 so với 2005 2007 so với 2006 2008 so với 2007
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Số
tuyệt
đối
% Số
tuyệt
đối
% Số tuyệt
đối
%
1. Tổng tài
sản 116,373 135,442 166,112 196,013 19,069 +16.39 30,670 +22.64 29,901 +18.00
2.Cho
vay,đầu tư
KD
75,885 125,088 153,860 180,392 49,203 +64.84 28,772 +23.00 26,532 +17.24
3.Nguồn
vốn huy
động
108,605 126,625 151,459 174,662 18,020 +16.59 24,834 +19.61 23,203 +15.32
4. Vốn chủ
sở hữu 4,999 5,637 10,646 12,078 638 +12.76 5,009 +88.86 1,432 +13.45
5. Lợi
nhuận sau
thuế
403 603 1,149 1,563 200 +49.63 546 +90.55 414 +36.03
6. (ROAA) 0.39% 0.48% 0.76% 0.62% 0.09% 0.28% -0.14%
7. (ROAE) 8.82% 11.33% 14.12% 10.45% 2.51% 2.79% -3.67%
8. (CAR) 6.07% 5.18% 11.62% 13.51% -0.89% 6.44% 1.89%
Nguồn: Báo cáo thường niên NHCT VN 2005-2008
Số liệu trên cho thấy các chỉ tiêu tài chính của NHCT VN luôn tăng qua các
năm. Cụ thể:
* Tổng tài sản: Tổng tài sản của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 tăng đều, điều
này biểu hiện sự gia tăng về kết quả kinh doanh. Năm 2008 tổng tài sản là
196.013 tỷ đồng, tăng 29.901 tỷ đồng tương đương 18% so với năm 2007.
Nguyên nhân tổng tài sản tăng do huy động vốn và dư nợ cho vay đều tăng
trưởng tốt.
* Cho vay, đầu tư kinh doanh: Cho vay nền kinh tế là hoạt động chủ yếu của
NHCT VN. Về số tuyệt đối thì tổng cho vay và đầu tư trong các năm qua liên tục
tăng, nhưng với tốc độ tăng giảm dần. Cụ thể tăng so với năm trước liền kề của
27
năm 2006 là 64,84%, năm 2007 là 23%, năm 2008 là 17,24%. Dư nợ đến
31/12/08 là 180.392 tỷ đồng, tăng 26.532 tỷ đồng so với năm 2007. Với mục tiêu
nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là những tháng đầu năm 2008 NHNN có
chính sách thắt chặt tiền tệ nên NHCT VN đã sàng lọc khách hàng và lựa chọn
đối tượng cho vay hiệu quả, từ đó dư nợ tăng với tốc độ giảm dần.
* Huy động vốn: Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp toàn quốc, sản phẩm tiền
gửi ngày càng đa dạng, đem lại nhiều tiện ích cho người gửi tiền, tổng nguồn
vốn huy động của NHCT VN luôn tăng qua các năm. Để xác lập thị phần và tăng
trưởng nhanh, đáp ứng cân đối thanh khoản, NHCT VN đã thực hiện nhiều giải
pháp giữ ổn định và phát triển nguồn vốn. Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn
huy động là 174.662 tỷ đồng, tăng 23.203 tỷ đồng, tương đương 15% so với năm
2007. Trung bình giai đoạn 2006-2008 tăng 20% được đóng góp chủ yếu bởi sự
tăng trưởng của tiền gửi khách hàng và nguồn vốn ủy thác của các tổ chức khác.
* Vốn chủ sở hữu: NHCT VN là ngân hàng thương mại 100% vốn thuộc sở hữu
nhà nước, nên vốn chủ sở hữu hình thành từ vốn nhà nước giao (vốn điều lệ) và
vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nguồn
vốn chủ sở hữu ngày càng được cải thiện đáng kể. Tăng so với năm trước ở năm
2006 là 12,76%, năm 2007 là 88,86%. Tính đến 31/12/2008, vốn chủ sở hữu là
12.078 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 13,45%. Vốn sở hữu tăng qua các năm
phần nào đã tạo nên sự thành công trong việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công
chúng của NHCT VN vào cuối năm 2008.
* Lợi nhuận sau thuế: Từ năm 2005 lợi nhuận sau thuế của NHCT VN luôn
tăng, đặc biệt năm 2007 đạt 1.149 tỷ đồng, tăng 90,55% so với năm 2006. Năm
2008 đạt 1.563 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 414 tỷ đồng, tương đương
36,03%. Lợi nhuận tăng nhờ vào việc thu thuần từ lãi tăng và thu được nợ đã xử
lý từ dự phòng rủi ro tín dụng. Điều này cho thấy với khả năng quản lý nhạy bén
28
và kiểm soát phòng ngừa rủi ro tốt đã mang lại kết quả cao trong bối cảnh nhiều
bất lợi của ngành ngân hàng.
* Các chỉ tiêu khả năng sinh lời của NHCT VN tương đối tốt, có xu hướng
tăng dần đều giai đoạn 2005-2007 chỉ số ROAA, ROAE bình quân là 0,56% và
11,18%. Năm 2008 chỉ số ROAA và ROAE là 0,62% và 10,45%, giảm so với
năm 2007, nguyên nhân chính là do khó khăn chung của nền kinh tế và ngành tài
chính ngân hàng làm giảm lợi nhuận và vốn chủ sở hữu tăng nhanh.
* Hệ số an toàn vốn (CAR) theo qui định của NHNN là 8% nhưng năm 2005,
2006 NHCT VN thấp hơn, chỉ đạt 6,07% và 5,18%. Đến năm 2007 đạt 11,62%
và năm 2008 là 13,51%, hệ số này cao hơn khá nhiều so với mức 9,87% của toàn
ngành ngân hàng trong năm 2008.
Các chỉ số tài chính giai đoạn 2005-2008 tăng, trong đó có sự đóng góp không
nhỏ của những hoạt động khác. Cụ thể qua bảng số liệu sau:
29
Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2005-2008
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo thường niên NHCT VN 2005-2008
Qua số liệu trên cho thấy NHCT VN có tốc độ tăng trưởng đều trên hầu hết các
mãng hoạt động chính. Cụ thể:
* Hoạt động đầu tư vào chứng khoán và đầu tư vốn trên TT LNH
Năm 2006 so với 2005 2007 so với 2006 2008 so với 2007
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2008
Số tuyệt
đối
% Số tuyệt
đối
% Số tuyệt
đối
%
1. Đầu tư
kinh doanh
28,102 44,491 50,955 45,504 + 16,389 +58 6,464 +15 -5,451 -11
- Đầu tư vào
chứng khoán
13,607 17,394 38,114 29,735 + 3,787 +28 20,720 +119 -8,379 -22
-Đầu tư vốn
trên TT LNH
14,495 27,097 12,841 15,769 + 12,602 +87 -14,256 -53 2,928 +23
2. DS mua
bán ngoại tệ
(1.000USD)
4,400,000 4,100,000 4,300,000 4,600,000 -300,000 -7 200,000 +5 +300,000 +7
3. Doanh số
thanh toán
1,394,924 1,965,000 2,178,000 2,811,000 + 570,076 +41 + 213,000 +11 +633,000 +29
- Thanh toán
nội bộ
915,362 1,000,000 844,000 1,200,000 + 84,638 +9 -156,000 -16 +356,000 +42
- Thanh toán
song phương
112,465 171,000 234,000 311,000 + 58,535 +52 + 63,000 +37 + 77,000 +33
- Thanh toán
liên NH
367,097 794,000 1,100,000 1,300,000 + 426,903 +116 + 306,000 +39 + 200,000 +18
4. Thanh
toán XNK
(1000USD)
5,651,000 6,790,000 7,695,000 11,252,000 1,139,000 +20 + 905,000 +13 3,557,000 +46
- Doanh số
nhập khẩu
(1000USD)
3,212,000 3,436,000 4,324,000 7,002,000 + 224,000 +07 + 888,000 +26 2,678,000 +62
- Doanh số
xuất khẩu
(1.000USD)
2,439,000 3,354,000 3,371,000 4,250,000 + 915,000 +38 + 17,000 +1 +879,000 +26
5. Doanh số
chi trả kiều
hối ( 1.000
USD)
404,000 540,000 750,000 900,000 -157,000 -39 + 210,000 +39 +150,000 +20
30
Trong giai đọan 2005-2008 NHCT VN giảm dần việc đầu tư vào lĩnh vực này do
có nhiều biến động phức tạp của nền kinh tế, đặc biệt là thị trường chứng khoán.
Thay đổi nhiều nhất vào năm 2007, chứng khoán đầu tư kinh doanh là 38.114 tỷ
đồng, tăng gấp hơn hai lần so với năm 2006, chủ yếu tăng về trái phiếu chính
phủ và trái phiếu tổ chức tín dụng khác phát hành, đầu tư trên thị trường liên
ngân hàng đạt số dư 12.841 tỷ đồng, giảm mạnh so với năm 2006 do NHCT VN
cơ cấu lại danh mục, tăng đầu tư vào các giấy tờ có giá với lãi suất cao hơn, thu
nhập ổn định hơn.
Năm 2008, vào những tháng đầu năm, các NHTM cổ phần tăng lãi suất huy
động, tình hình huy động vốn gặp khó khăn, để đảm bảo an toàn thanh khoản
NHCT VN đã giảm đầu tư vào các giấy tờ có giá là 8.379 tỷ đồng, với tỷ lệ giảm
so với năm 2007 là 22%. Bên cạnh đó NHCT VN tăng cường hoạt động đầu tư
trên thị trường liên ngân hàng, với tỷ lệ tăng là 23%, điều này thực sự là công cụ
hữu hiệu để tối đa hóa lợi nhuận.
* Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
NHCT VN luôn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách
hàng, tổng doanh số mua bán ngoại tệ qua các năm đều tăng.
Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ là 4,3 tỷ USD, trong đó doanh số mua bán
khu vực nội địa đạt 3,2 tỷ USD, doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trường liên
ngân hàng là: 0,3 tỷ USD, doanh số kinh doanh trên thị trường quốc tế là 0,8 tỷ
USD. So với năm 2006 (4,1 tỷ USD) tăng 200 triệu USD, với tỷ lệ tăng là 5%.
Đến 31/12/2008 Tổng doanh số mua bán ngoại tệ là 4,6 tỷ USD tăng 300 triệu
USD tương đương 7% so với năm 2007. Sự gia tăng này là do trong năm 2008
NHCT VN đã tăng cường các hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên
ngân hàng cả trong nước và quốc tế, đẩy mạnh mua bán ngoại tệ với các tổ chức
tín dụng khác.
31
* Hoạt động thanh toán
Với thế mạnh về mạng lưới chi nhánh rộng khắp và ứng dụng công nghệ, hoạt
động thanh toán trong nước của NHCT VN vẫn giữ đà tăng trưởng mạnh. Bình
quân giai đoạn 2005-2008 tăng 27%. Năm 2008 tăng so với năm 2007 qua các
chỉ tiêu như: Tổng thanh toán đạt 6,2 triệu giao dịch, tăng 29,4%. Doanh số
thanh toán 2,8 triệu tỷ đồng, tăng 29,1%.
Nguyên nhân doanh số thanh toán tăng là do NHCT VN đã triển khai được nhiều
sản phẩm, dịch vụ liên quan như: chuyển đổi giao dịch thẻ trực tiếp vào hệ
thống, triển khai dịch vụ home banking với khách hàng doanh nghiệp lớn, ký kết
thanh toán song phương mới với ngân hàng phát triển.
* Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Bình quân giai đoạn 2005-2008 tăng 26%. Đặc biệt trong năm 2008 đạt 11.252
triệu USD, tăng 3.557 triệu USD so với năm 2007, với tỷ lệ tăng 46%.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, NHCT VN vẫn giữ vững và duy trì vị trí thứ
hai trong các NHTM Việt Nam. Hiện nay NHCT VN đang nắm giữ khoảng 8%
thị phần, Vietcombank đang chiếm thị phần lớn nhất, trên 30% trong lĩnh vực
này. Như vậy đối với hoạt động tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế, NHCT
VN vẫn còn ở vị trí khá khiêm tốn.
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tăng dẫn đến tổng thu phí từ hoạt động
thanh toán quốc tế năm 2007 đạt trên 180 tỷ đồng, tăng 32% so với 136,7 tỷ
đồng thu được trong năm 2006.
Tháng 4/2008, NHCT VN đã thành lập Sở giao dịch III, là trung tâm xử lý tập
trung các giao dịch thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại cho cả hệ thống, góp
phần thúc đẩy tốc độ tăng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu hơn 40%, cao hơn
nhiều năm trước. Cuối năm 2008, doanh số nhập khẩu đạt 7,002 tỷ USD tăng
62% so với 2007. Doanh số xuất khẩu đạt 4,25 tỷ USD tăng 26% so với 2007.
32
Với sự gia tăng này làm cho tổng thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ
thương mại đạt 305 tỷ đồng.
* Hoạt động dịch vụ chuyển tiền kiều hối
Thực hiện nhiều giải pháp như: nâng cấp dịch vụ, tạo tiện ích tối đa cho người
nhận tiền kiều hối, tăng cường mối quan hệ hợp tác với các đối tác cũng như mở
ra nhiều hình thức hợp tác với các công ty xuất khẩu lao động. Bên cạnh sản
phẩm chuyển tiền kiều hối truyền thống, NHCT VN đã triển khai dịch vụ chuyển
tiền nhanh như Western Union, Xpress Money, Internet Express Money nên hoạt
động kiều hối của NHCT VN đạt kết quả tốt.
Doanh số chi trả kiều hối của NHCT VN năm 2007 là 750 triệu USD, tăng 39%
so với năm 2006 (540 triệu USD) và ước đạt 14% lượng kiều hối về Việt Nam.
Doanh số chi trả kiều hối năm 2008 đạt 900 triệu USD, tăng 20% so với năm
2007, chiếm hơn 11% tổng lượng kiều hối về Việt Nam.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN
2.2.1 Các sản phẩm thẻ của NHCT VN
2.2.1.1 Thẻ tín dụng quốc tế
Thẻ tín dụng quốc tế do NHCT VN phát hành với hai thương hiệu hàng đầu thế
giới là Visa và MasterCard được sử dụng trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Đây
là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với hạn mức chi tiêu phụ thuộc
vào uy tín khách hàng hoặc tài sản đảm bảo. Ngoài ra thẻ có thể rút tiền mặt tại
các máy ATM hoặc các đơn vị chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt có biểu tượng
Visa & MasterCard.
* Các thương hiệu thẻ đang lưu hành: Thương hiệu thẻ tín dụng của NHCT
VN hiện đang lưu hành là VietinBank Crenium Visa Card và VietinBank
Crenium Master Card. Gồm 3 loại thẻ: Thẻ vàng, thẻ chuẩn, thẻ xanh.
33
VietinBank Crenium MasterCard VietinBank Crenium Visa Card
* Tiện ích của thẻ: Thẻ tín dụng quốc tế của NHCT VN được sử dụng để thanh
toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNT tại Việt Nam và trên toàn thế giới, rút
tiền mặt tại các điểm rút tiền mặt hoặc các máy giao dịch tự động (ATM).
* Đối tượng phát hành thẻ
- Cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam có
nhu cầu sử dụng thẻ, đáp ứng các điều kiện phát hành, sử dụng thẻ do NHCT VN
và pháp luật quy định.
- Tổ chức bao gồm: các doanh nghiệp, tổ chức hưởng lương ngân sách nhà nước.
* Hạn mức tín dụng của thẻ tín dụng quốc tế: Hạn mức tín dụng sẽ được xác
định cụ thể cho từng chủ thẻ tùy theo tài sản đảm bảo hoặc theo các điều kiện tín
chấp của NHCT VN.
- Thẻ có ký quỹ đảm bảo: Giá trị ký quỹ đảm bảo bằng 110% hạn mức tín dụng.
- Thẻ tín chấp: Hạn mức tín dụng được xác định theo chính sách khách hàng của
NHCT VN cho từng đối tượng cụ thể.
Thẻ vàng: Trên 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng.
Thẻ chuẩn: Từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
Thẻ xanh: Dưới 10 triệu đồng.
Hiện nay NHCT VN đang nâng dần thị phần thẻ tín dụng quốc tế. Đang xúc tiến
để trở thành ngân hàng thanh toán cho các tổ chức thẻ quốc tế như Diners Club,
34
JCBs, Amex. Đang mở rộng thị trường thẻ ra nước ngoài thông qua việc tìm
kiếm và cho phép một số nước trong khu vực Đông Nam Á trở thành ngân hàng
đại lý thanh toán thẻ của NHCT VN.
2.2.1.2 Thẻ ghi nợ E-Partner
Thẻ ghi nợ E-Partner của NHCT VN là phương tiện thay thế tiền mặt, dùng để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt khi cần. Hạn mức sử dụng
của thẻ bằng với số dư có trên thẻ, do chủ thẻ nộp tiền trực tiếp vào. Số tiền
trong thẻ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Tùy theo nhu cầu tiêu dùng, chủ thẻ
tự quyết định số tiền và thời gian gởi tiền vào thẻ.
* Các thương hiệu thẻ đang lưu hành:
G-Card C-Card S-Card Pink-Card Thẻ liên kết
- Thẻ E-Partner G Card (Gold Card): Thẻ dành cho người có thu nhập cao.
- Thẻ E-Partner C Card (Classical Card): Đây là loại thẻ ATM chuẩn, được thiết
kế chủ yếu dành cho khách hàng là cán bộ công nhân viên tại cơ quan đơn vị.
- Thẻ E-Partner S Card: Sản phẩm dành riêng cho giới trẻ và sinh viên.
- Thẻ E-Partner PinkCard: Thẻ đặc biệt dành riêng cho phái đẹp.
- Thẻ E-Partner liên kết: Là thẻ được phát hành trên cơ sở hợp tác liên kết giữa
NHCT VN và các cơ quan, trường học.
* Chức năng của thẻ VietinBank E-Partner:
- Hiện nay chức năng trên thẻ ATM của NHCT VN bao gồm: Rút tiền, vấn tin,
đổi số pin, thông tin ngân hàng, chuyển khoản mua thẻ cào của Mobiphone,
Vinaphone và thanh toán hóa đơn điện, nước, bưu chính viễn thông, gửi tiền tiết
35
kiệm, cung cấp thông tin ngân hàng qua hệ thống tin nhắn SMS, Internet
Banking, tra cứu số dư tài khoản, tỷ giá, lãi suất bằng điện thoại di động.
- Đặc biệt dịch vụ thanh toán tiền bán vé tàu tại các điểm giao dịch và các máy
ATM được ký kết giữa NHCT VN và Công ty vận tải hành khách đường sắt Sài
Gòn tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
* Đối tượng sử dụng thẻ VietinBank E-partner: Công dân Việt Nam, người
nước ngoài đang công tác hoặc định cư tại Việt Nam.
* Bảng 3: Hạn mức sử dụng thẻ E-Partner
Đơn vị tính: 1.000đồng
Chỉ tiêu E-partner
G-Card
E-partner
Pink-Card
E-partner
C-Card
E-partner
S-Card
Số tiền rút tại máy/ngày 75.000 50.000 30.000 10.000
Số lần rút tối đa/ngày (lần) 15 10 10 5
Số tiền rút tối đa/lần 5.000 5.000 3.000 2.000
Số tiền rút tối thiểu/lần 10 10 10 10
Số dư tối thiểu 1.000 200 50 50
Rút tối đa tại quầy/ngày 1.000.000 1.000.000 1.000.000 1.000.000
Chuyển khoản /ngày 45.000 30.000 20.000 10.000
Chuyển khoản tối đa /ngày 100.000 100.000 100.000 100.000
Nguồn: Trung tâm thẻ Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
NHCT VN đang là một trong những NHTM lớn về lượng thẻ thanh toán cá
nhân, hệ thống máy ATM và các điểm giao dịch được đặt khắp nơi trong nước.
Tiện ích cho khách hàng sử dụng thẻ luôn được tăng cường, thông tin cung cấp
có chất lượng và thường xuyên qua website của NHCT. Sau đây là kết quả hoạt
động kinh doanh thẻ qua các năm.
2.2.2 Hoạt động kinh doanh thẻ của NHCT VN giai đọan 2005-2008
36
Bảng 4: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh doanh thẻ của NHCT VN
Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ NHCT VN 2005-2008
Với định hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đa dạng hóa
dịch vụ ngân hàng, trong những năm qua NHCT VN luôn quan tâm đến hoạt
động kinh doanh thẻ, các chỉ tiêu về thẻ luôn tăng dần với tốc độ cao. Đặc biệt là
trong năm 2008, doanh số thanh toán thẻ E-Partner tăng gần gấp 3 lần so với
năm 2007. Phân tích chi tiết sau đây sẽ cho thấy rỏ tình hình tăng trưởng trong
lĩnh vực thẻ của NHCT VN.
2.2.2.1 Số lượng thẻ NHCT VN phát hành
Biểu đồ 1: Số lượng thẻ NHCT VN phát hành (thẻ)
Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ NHCT VN 2005-2008
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2006 so với 2005 2007 so với 2006 2008 so với 2007
Số tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối
%
1.Thẻ tín dụng
quốc tế phát
hành (thẻ).
1,980 3,895 5,105 8,950 + 1,915 +97 + 1,210 +31 + 3,845 +75
2.Thẻ ghi nợ E-
Partner phát
hành (thẻ).
210,521 588,008 1,273,799 2,000,000 + 377,487 +179 +685,791 +117 + 26,201 +57
3.Doanh số
thanh toán thẻ
tín dụng quốc
tế( 1.000USD).
13,518 19,567 25,500 34,024 + 6,049 +45 + 5,933 +30 + 8,524 +33
4. Doanh số
thanh toán Thẻ
E-Partner(tỷ
đồng).
4,054 8,367 16,332 47,805 + 4,313 +106 + 7,965 +95 + 31,473 +193
5.Máy ATM 336 500 600 742 + 164 +49 + 100 +20 + 142 +24
6. Đơn vị chấp
nhận thẻ
805 1,000 1,300 1,500 + 195 +24 + 300 +30 + 200 +15
Theû E-Partner
210,521
588,008
1,273,799
2,000,000
2005 2006 2007 2008
Theû TDQT
1,980
3,895
5,105
8,950
2005 2006 2007 2008
37
* Thẻ tín dụng quốc tế
NHCT VN chính thức tham gia phát hành thẻ tín dụng quốc tế Visa, MasterCard
từ tháng 3/2005. Sau một năm phát hành số lượng chủ thẻ VietinBank còn hết
sức khiêm tốn chỉ đạt 1.980 thẻ, trong đó 70% là thẻ Visa. Nguyên nhân là do
các chi nhánh chưa thực sự chú tâm trong việc phát triển loại dịch vụ này.
Năm 2006 được triển khai rộng rãi và mạnh mẽ, đến cuối năm tổng số thẻ là
3.895 thẻ, đây là kết quả của việc mở rộng đối tượng phát hành thẻ tín dụng đến
nhân viên trong hệ thống và các khách hàng có tiền gửi tiết kiệm.
Năm 2007 phát hành thêm 1.210 thẻ, nâng tổng số thẻ tín dụng quốc tế lên 5.105
thẻ, tăng là 31% so với năm 2006. Đây là sự nổ lực của toàn hệ thống, bên cạnh
đó phải kể đến các yếu tố khách quan của nền kinh tế như: thẻ được nhiều người
sử dụng biết đến, trình độ dân trí được nâng cao, Việt Nam là thành viên của tổ
chức thương mại thế giới.
Đến 31/12/2008 tổng số thẻ tín dụng quốc tế phát hành đạt 8.905 thẻ. Hầu hết
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hiện nay đều là khách hàng truyền thống của
NHCT VN nên chủ yếu phát hành bằng hình thức tín chấp hoặc khách hàng có
ký quỹ 110% giá trị hạn mức tín dụng khi mở thẻ.
* Thẻ ghi nợ E-Partner
Với điều kiện phát hành đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với thị trường Việt Nam,
song song đó NHCT VN luôn đưa ra các sản phẩm mới, nâng cao tiện ích sử
dụng, nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn nên số lượng thẻ ghi nợ E-Partner
liên tục tăng trong thời gian qua. Mặc dù số lượng liên tục tăng qua các năm
nhưng tốc độ tăng giảm dần, từ 2006 đến 2008 theo thứ tự là 179%; 117%; 57%.
Việc tăng số lượng thẻ là do ngân hàng đã tăng thêm nhiều giá trị gia tăng, đem
lại sự hài lòng cao cho khách hàng.
38
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều ngân hàng tham gia vào dịch vụ thẻ
do vậy thị trường thẻ đã bị chia sẻ, đây chính là lý do mà việc phát hành thẻ ghi
nợ E-Partner của VietinBank có tốc độ giảm dần.
2.2.2.2 Doanh số thanh toán thẻ của NHCT VN
Biểu đồ 2: Doanh số thanh toán thẻ của NHCT VN
Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ NHCT VN 2005-2008
* Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế
Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại NHCT VN luôn tăng, một phần do
sự nổ lực tiếp thị, khuyến mại, nâng cấp trang thiết bị công nghệ, mặt khác phải
kể điều kiện khách quan thuận lợi là do chính sách mở cửa nền kinh tế, nhiều
nhà đầu tư nước ngoài và khách du lịch đến Việt Nam. Mặc dù doanh số thanh
toán tăng qua các năm, nhưng phần lớn doanh số thanh toán là do thẻ của các
ngân hàng nước ngoài phát hành.
Giai đoạn 2006-2008, xét về số tuyệt đối thì doanh số thanh toán thẻ tín dụng
của NHCT VN tăng, nhưng với tốc độ giảm dần, cụ thể là 45%; 30%; 33%.
Nguyên nhân chính dẫn đến điều này là do tình hình chung của nền kinh tế, lạm
phát xảy ra, chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước thay đổi đột ngột làm
nhiều người hạn chế tiêu dùng, du lịch. Mặt khác cũng do tình hình khủng hoảng
kinh tế toàn cầu làm cho khách du lịch giảm và chi tiêu tiết kiệm khi đi du lịch.
* Doanh số thanh toán thẻ ghi nợ E-Partner
Theû TDQT (USD)
13,518,593
19,567,418
25,499,953
34,024,588
2005 2006 2007 2008
Theû E-Partner (tyû ñoàng)
4,054 8,367 16,332
47,805
2005 2006 2007 2008
39
Từ chức năng ban đầu tại các máy ATM chỉ cho phép rút tiền từ tài khoản tiền
đồng, vấn tin, chuyển khoản,… hiện nay được trang bị thêm những tiện ích như
rút tiền từ tài khoản USD, thanh toán tiền điện thoại, tiền nước, phí bảo hiểm,….
Song song với việc gia tăng tiện ích tại các máy ATM là số lượng thẻ phát hành
tăng, dẫn đến doanh số thanh toán thẻ tăng nhanh qua các năm.
Doanh số thanh toán thẻ E-Partner tăng trong giai đoạn 2006-2008, cụ thể so với
năm trước liền kề là 106%; 95%; 193%. Đặc biệt năm 2008 doanh số thanh
toán đạt 47.805 tỷ đồng, tăng 31.473 tỷ đồng so với năm 2007. Điều này khẳng
định thương hiệu thẻ VietinBank trên thị trường thẻ, khách hàng đã quen dần
việc sử dụng các tiện ích thẻ như thanh toán hàng hóa, chuyển khoản. Nhiều dịch
vụ mới, chương trình khuyến mại đã phát huy tác dụng.
2.2.2.3 Mạng lưới giao dịch thẻ của NHCT VN
Hoạt động kinh doanh thẻ với thiết bị đầu ra chủ yếu là các máy ATM và các
máy POS tại các ĐVCNT/ĐƯTM. Khi hoạt động phát hành tăng đòi hỏi mạng
lưới này cũng tăng theo để đáp ứng yêu cầu giao dịch.
Biểu đồ 3: Mạng lưới giao dịch thẻ của NHCT VN
Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ NHCT VN 2005-2008
* Mạng lưới máy ATM
Để đáp ứng nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng lớn, hệ thống
máy ATM của NHCT VN mỗi năm đều tăng lên. Giai đoạn 2006-2008, so với
năm trước liền kề cụ thể là 49%; 20%; 24%. Từ những năm đầu triển khai dịch
Máy ATM
336
500 600
742
2005 2006 2007 2008
ÐVCNT
805 1,000
1,300 1,500
2005 2006 2007 2008
40
vụ thẻ (năm 2001) chỉ có 25 máy, NHCT VN đã đầu tư vốn lắp đặt thêm, cuối
năm 2008 đã có 742 máy, tăng 142 máy so với năm 2007.
Song song với việc số lượng máy ATM tăng vẫn còn tồn tại những hạn chế như:
chất lượng hoạt động chưa tốt, máy thường hay báo lỗi, các dịch vụ tiện ích được
triển khai nhưng khách hàng còn ngại sử dụng,….
Mặc dù số lượng máy tăng lên qua các năm nhưng với tình hình thực tế cho thấy
số lượng máy chưa tương xứng với số lượng thẻ phát hành, hiện tượng xếp hàng
chờ rút tiền vẫn xảy ra thường xuyên, đặc biệt là trong những ngày lễ.
* Mạng lưới ĐVCNT
Mạng lưới ĐVCNT của NHCT VN chủ yếu là các đơn vị cung ứng hàng hóa và
dịch vụ cho khách nước ngoài như: khách sạn, nhà hàng, các điểm bán vé máy
bay, công ty du lịch, các siêu thị,….
Số lượng ĐVCNT luôn tăng trong giai đoạn 2006-2008, cụ thể so với năm trước
như sau: 24%; 30%; 15%. Năm 2005 chỉ có 805 đơn vị do thời gian này các đơn
vị bán hàng chưa quen, chưa nhận thấy lợi ích nên rất khó cho việc ký hợp đồng.
Sau nhiều nổ lực tiếp thị của ngân hàng, cùng với sự hội nhập của nền kinh tế, số
lượng ĐVCNT của NHCT VN đã được phát triển. Đến năm 2008 là 1.500 đơn
vị, so với năm 2007 tăng lên 200 đơn vị.
Tuy số lượng ĐVCNT tăng nhưng với một mạng lưới 1.500 điểm trên phạm vi
toàn quốc là quá mỏng. Mặc khác các ĐVCNT hiện nay chưa thật sự phát huy
hết tác dụng, chủ yếu phục vụ cho khách hàng nước ngoài, cơ hội phục vụ các
chủ thẻ trong nước không nhiều. Thêm vào đó trình độ nghiệp vụ và ý thức nghề
nghiệp của nhân viên tại các ĐVCNT còn hạn chế. Có nhiều ĐVCNT trong thời
gian qua đã bị rủi ro do không tuân thủ đúng qui trình nghiệp vụ, do trình độ
chuyên môn kém.
2.3 Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN
41
2.3.1 Tình hình rủi ro thẻ thanh toán tại Việt Nam
Theo số liệu từ cuộc họp tổng kết hoạt động thẻ tín dụng quốc tế của tổ chức thẻ
Visa và MasterCard tại TPHCM vào tháng 1/2009. So với quý 1 năm 2008, đến
thời điểm cuối quý 4 năm 2008, tình hình gian lận thẻ tín dụng quốc tế tại Việt
Nam có chiều hướng giảm ở cả hoạt động phát hành lẫn thanh toán. Gian lận
trong phát hành giảm 43,68%, thanh toán giảm 11,45%, và so với các quốc gia
khác trong khu vực thì doanh số gian lận tại Việt Nam vẫn còn thấp. Tuy nhiên,
thực tế không phải do Việt Nam đã áp dụng hiệu quả các biện pháp phòng ngừa
rủi ro mà do doanh số thanh toán thẻ so với khu vực vẫn còn quá thấp, do đó nếu
tính theo điểm gian lận (BSP - được tính bằng công thức: tổng giá trị giao dịch
gian lận được báo cáo, chia tổng doanh số giao dịch bán hàng và rút tiền mặt,
nhân với 10.000) thì lại cao so với khu vực và thế giới. Trong phát hành, BSP
của thế giới là 10,98; khu vực AP (Châu Á Thái Bình dương) là 2,46 và Việt
Nam là 6,02. Còn trong thanh toán, BSP của thế giới là 10,98, khu vực AP là
4,77; còn Việt Nam lại là 13,76.
Hậu quả của việc gian lận thẻ trong thời gian qua là một số ngân hàng Việt Nam
và đơn vị chấp nhận thẻ bị ngân hàng nước ngoài đòi bồi hoàn, chi phí tăng, đôi
khi còn bị phạt. Các tổ chức thẻ quốc tế áp dụng các chế độ kiểm tra, kiểm soát
đặc biệt với các ngân hàng Việt Nam hoặc có khả năng phải chấm dứt tư cách
thành viên. Thị trường thẻ Việt Nam bị liệt vào danh sách thị trường có độ rủi ro
cao cho việc sử dụng thẻ. Tổ chức thẻ quốc tế qui định mọi giao dịch tại thị
trường Việt Nam đều phải qua cấp phép.
Song song với thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ thẻ ATM đang dần trở thành sự lựa
chọn của nhiều người với hàng loạt tiện ích của nó. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia
quốc tế đã lên tiếng cảnh báo: “Việt Nam sẽ phải đối mặt với nạn gian lận của
bọn tội phạm trong lĩnh vực thẻ.”
2.3.1.1Những khó khăn tạo điều kiện cho rủi ro trong kinh doanh thẻ tại VN
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam
Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam

More Related Content

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về Công ty cổ phần và thực tiễn tại...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Quản lý và sử dụng sim di động trả trước của ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thừa kế theo pháp luật - Một số vấn đề lý luậ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật Việt Nam về quảng cáo thương mại ng...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Thỏa ước lao động tập thể và thực tiễn tại cô...
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Th s01.053 giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng công thương việt nam

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ------------- HÀ THỊ ANH ĐÀO GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HỌAT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009
  • 2. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan Luận văn cao học này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chính xác. HÀ THỊ ANH ĐÀO Học viên Cao học khóa 16 Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính Ngân hàng Mã số: 60.31.12
  • 3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, MÔ HÌNH, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU TRANG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ ............................................ 1 1.1 Tổng quan về thẻ thanh toán ................................................................... 1 1.1.1 Nguồn gốc ra đời và phát triển của thẻ thanh toán ........................... 1 1.1.2 Khái niệm, cấu trúc và phân loại thẻ thanh toán................................ 2 1.1.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán...................................................................... 2 1.1.2.2 Cấu trúc thẻ thanh toán......................................................................... 2 1.1.2.3 Phân loại thẻ thanh toán ....................................................................... 3 1.1.3 Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ 3 1.1.3.1 Tổ chức thẻ quốc tế .............................................................................. 3 1.1.3.2 Ngân hàng phát hành thẻ...................................................................... 4 1.1.3.3 Chủ thẻ ................................................................................................ 4 1.1.3.4 Ngân hàng thanh toán thẻ .................................................................... 4 1.1.3.5 Đơn vị chấp nhận thẻ ........................................................................... 5 1.1.3.6 Trung tâm thẻ ....................................................................................... 5 1.1.4 Qui trình phát hành, chấp nhận và thanh toán thẻ ............................ 5 1.1.4.1 Qui trình phát hành thẻ........................................................................ 5 1.1.4.2 Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ ................................................. 6 1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ. ................................................... 9 1.2.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ............................... 9 1.2.2 Các loại rủi ro và nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ... 9 1.2.2.1 Xem xét rủi ro từ góc độ vĩ mô ........................................................... 9
  • 4. 1.2.2.2 Xem xét rủi ro từ góc độ NHTM........................................................ 10 1.2.2.3 Rủi ro do gian lận .............................................................................. 12 1.3 Tình hình rủi ro thẻ thanh toán trên thế giới........................................ 17 1.3.1 Tại Châu Âu .......................................................................................... 18 1.3.2 Tại Mỹ Latinh........................................................................................ 18 1.3.3 Tại Bắc Mỹ ........................................................................................... 19 1.3.4 Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương (AP)......................................... 19 1.4 Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Các NHTM VN.............................................................................................. 21 Kết luận chương 1 ........................................................................................ 22 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NHCT VIỆT NAM (VIETINBANK) ............. 23 2.1 Giới thiệu về NHCT VN và trung tâm thẻ NHCT VN............................ 23 2.1.1 Giới thiệu về NHCT VN ....................................................................... 23 2.1.2 Giới thiệu về trung tâm thẻ NHCT VN ................................................. 24 2.1.3 Hoạt động kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2005-2008................. 25 2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN ............................ 32 2.2.1 Các sản phẩm thẻ của NHCT VN ...................................................... 32 2.2.1.1 Thẻ tín dụng quốc tế........................................................................... 32 2.2.1.2 Thẻ ghi nợ E-Partner .......................................................................... 34 2.2.2 Họat động kinh doanh thẻ của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 ..... 35 2.2.2.1 Số lượng thẻ NHCT VN phát hành ................................................... 36 2.2.2.2 Doanh số thanh toán thẻ của NHCT VN ............................................ 38 2.2.2.3 Mạng lưới giao dịch thẻ của NHCT VN............................................. 39 2.3 Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN ....... 40 2.3.1 Tình hình rủi ro thẻ thanh toán tại Việt Nam.................................. 41 2.3.1.1 Những khó khăn tạo điều kiện cho rủi ro trong kinh doanh thẻ tại VN41 2.3.1.2 Những thuận lợi để hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ tại VN......... 43 2.3.2 Thực trạng rủi ro thẻ tín dụng quốc tế tại NHCT VN...................... 43
  • 5. 2.3.2.1 Rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ tín dụng quốc tế....................... 43 2.3.2.2 Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ tín dụng quốc tế...................... 46 2.3.3 Thực trạng rủi ro thẻ ghi nợ E-Partner tại NHCT VN .................... 50 2.3.3.1 Các rủi ro ảnh hưởng đến uy tín, thương hiệu.................................... 50 2.3.3.2 Các rủi ro gây thiệt hại về vật chất ..................................................... 52 2.3.4 Các trường hợp rủi ro thực tế xảy ra tại NHCT VN........................ 54 2.4 Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ và rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN....................................................................... 59 2.4.1 Những thành quả đạt được .................................................................... 59 2.4.2 Những hạn chế tồn tại ........................................................................... 60 2.4.3 Nguyên nhân gây nên rủi ro trong kinh doanh thẻ tại NHCT VN......... 61 2.4.3.1 Nguyên nhân từ nội bộ ngân hàng...................................................... 61 2.4.3.2 Nguyên nhân do yếu tố công nghệ ..................................................... 62 2.4.3.3 Nguyên nhân từ người sử dụng .......................................................... 62 2.4.3.4 Nguyên nhân từ các đơn vị chấp nhận thẻ.......................................... 63 2.4.3.5 Nguyên nhân do yếu tố pháp lý.......................................................... 63 Kết luận chương 2 ........................................................................................ 64 CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NHCT VN............................................ 65 3.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ của NHCT VN .......... 65 3.1.1 Phương hướng....................................................................................... 65 3.1.2 Mục tiêu ................................................................................................ 66 3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN .................................................................................................... 66 3.2.1 Nhóm giải pháp liên quan đến ngân hàng......................................... 66 3.2.1.1 Giải pháp đối với nghiệp vụ phát hành thẻ......................................... 66 3.2.1.2 Giải pháp đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ........................................ 69 3.2.1.3 Giải pháp quản lý, bảo vệ tại các máy ATM ..................................... 72 3.2.1.4 Giải pháp đầu tư đổi mới, ứng dụng kỹ thuật công nghệ thẻ.............. 75
  • 6. 3.2.1.5 Giải pháp chống tấn công an ninh phần mềm..................................... 76 3.2.1.6 Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thẻ ................... 77 3.2.1.7 Giải pháp chống gian lận từ nội bộ ngân hàng ................................... 78 3.2.1.8 Giải pháp lập quỹ dự phòng rủi ro...................................................... 78 3.2.2 Nhóm giải pháp liên quan đến khách hàng....................................... 78 3.2.2.1 Giải pháp bảo quản thẻ ...................................................................... 79 3.2.2.2 Giải pháp bảo mật thông tin thẻ.......................................................... 79 3.2.2.3 Giải pháp an toàn khi rút tiền tại máy ATM....................................... 80 3.2.2.4 Giải pháp thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại ĐVCNT .................. 80 3.2.2.5 Giải pháp thanh toán qua mạng Internet............................................. 81 3.3 Kiến nghị với các cơ quan hữu quan...................................................... 81 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ....................................................................... 82 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ..................................... 82 3.3.3 Kiến nghị với Hiệp hội thẻ Việt Nam.................................................... 83 3.3.4 Kiến nghị với NHCT VN ...................................................................... 84 Kết luận chương 3 ........................................................................................ 85 Kết luận chung.............................................................................................. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 87 PHỤ LỤC...................................................................................................... 91
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Các chỉ số tài chính chủ yếu của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 .. 26 Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 .... 29 Bảng 3: Hạn mức sử dụng thẻ E-Partner........................................................ 35 Bảng 4: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh doanh thẻ của NHCT VN ................ 36 Bảng 5: Gian lận phát hành thẻ TDQT tại Việt Nam và tại NHCT VN ........ 45 Bảng 6: Gian lận thanh toán thẻ TDQT tại Việt Nam và tại NHCT VN….... 48 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Số lượng thẻ NHCT VN phát hành............................................ 36 Biểu đồ 2: Doanh số thanh toán thẻ của NHCT VN ...................................... 38 Biểu đồ 3: Mạng lưới giao dịch thẻ của NHCT VN....................................... 39 Biểu đồ 4: Gian lận phát hành thẻ TDQT ..................................................... 45 Biểu đồ 5: Gian lận thanh toán thẻ TDT........................................................ 48 Biểu đồ 6: So sánh giữa thiệt hại trong thanh toán và phát hành ................... 49 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Qui trình phát hành thẻ .................................................................... 5 Sơ đồ 2: Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng ....................... 6 Sơ đồ 3: Qui trình rút tiền tại máy ATM.......................................................... 8 Sơ đồ 4: Mô hình hoạt động của Trung tâm thẻ NHCT VN .......................... 25 DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Quyết định số 2473/QĐ-NHCT32 Ngày 23/12/07 về việc ban hành qui định tạm thời về quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh thẻ của NHCT VN. Mã số Qđ.32.03........................................................................... 91 Phụ lục 2: Một số thiết bị ứng dụng trong thanh toán thẻ .......................... 105 Phụ lục 3: Một số khái niệm cơ bản trong hoạt động kinh doanh thẻ ......... 106 Phụ lục 4: Tóm tắt biểu phí kinh doanh thẻ của NHCT VN ....................... 108 Phụ lục 5: Một vài thông tin cấu tạo của máy ATM ................................... 109 Phụ lục 6: Một số vụ việc cụ thể liên quan đến gian lận thẻ NH tại VN ... 110
  • 8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ. ĐƯTM: Điểm ứng tiền mặt. NHCT VN: Ngân Hàng Công Thương Việt Nam. Vietcombank: Ngân hàng cổ phần ngoại thương Việt Nam. Eximbank: Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam. Techcombank: Ngân hàng kỹ thương Việt Nam. NHNN: Ngân hàng nhà nước. NH: Ngân hàng. NHPH: Ngân hàng phát hành. NHTT Ngân hàng thanh toán. NHTM Ngân hàng thương mại. TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh. TDQT: Tín dụng quốc tế. ATM (Automatic Teller Machine): Máy rút tiền tự động. EMV (Europay MasterCard Visa): Chuẩn thẻ thông minh. PIN (Personal Identify Number): Số mật mã cá nhân. SMS (Short Message Services): Dịch vụ tin nhắn ngắn. MP3: Máy nghe nhạc MP3. AP (Asean Pacific): Châu Á Thái Bình Dương. POS (Point Of Sale): Máy chấp nhận thẻ. ROAA (Return On Average Assets): Lợi nhuận/tổng tài sản bình quân. ROAE (Return On Average Equity): Lợi nhuận/vốn chủ sở hữu bình quân. CAR: Hệ số an tòan vốn. KD: Kinh doanh. TT LNH: Thị trường liên ngân hàng. DS: Doanh số. XNK: Xuất nhập khẩu. TCTQT: Tổ chức thẻ quốc tế VN: Việt Nam
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây phát triển mạnh, đặc biệt là hoạt động phát hành và thanh toán thẻ không ngừng gia tăng về nhiều mặt như số lượng chủ thẻ, doanh số thanh toán, số lượng máy ATM, số lượng ĐVCNT, các tính năng tiện ích của thẻ,….Dịch vụ thẻ ngân hàng phát triển mang lại nhiều tiện ích cho cả người sử dụng, ngân hàng và cho toàn xã hội. Với những tiện ích mang lại từ thẻ thì thời gian gần đây bọn tội phạm về thẻ cũng có chiều hướng gia tăng. Các rủi ro trong hoạt động thẻ ngày càng đa dạng và phức tạp như lấy cắp thông tin làm thẻ giả, bẫy thẻ, bẫy tiền, đảo ngược giao dịch,…. Khi rủi ro xảy ra sẽ làm suy giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của ngân hàng. Vì vậy an ninh thẻ hiện nay đang là thách thức với các NHTM và thu hút sự quan tâm của đông đảo người sử dụng. Xây dựng một hệ thống cảnh báo rủi ro để đảm bảo các giao dịch thẻ được thực hiện một cách an toàn nhất là điều mà các ngân hàng đang quan tâm. Là một trong bốn NHTM lớn của Việt Nam, cũng như các NHTM khác, tốc độ phát triển nhanh nhưng kinh nghiệm quản lý rủi ro chưa nhiều. Với dự đoán thị trường thẻ tại Việt Nam sẽ ngày càng phát triển mạnh, khi đó các loại rủi ro xảy ra là một điều tất yếu. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đã nêu, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu của đề tài Tìm hiểu về lý luận một cách tổng quan về thẻ thanh toán và rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của các NHTM. Sau đó phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN. Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tế, đưa ra các giải pháp, kiến nghị để hạn chế tối đa những rủi ro trong
  • 10. hoạt động kinh doanh thẻ, nhằm góp phần nâng cao uy tín, thương hiệu và hiệu quả kinh doanh của NHCT VN. 3. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp hệ thống hóa, so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp và luận giải nhằm làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu. Nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo của trung tâm thẻ, của NNHCT VN, các tạp chí, các website có liên quan do chính tác giả tổng hợp và xử lý. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Hoạt động kinh doanh thẻ đa dạng, phức tạp, bao gồm nhiều hoạt động. Trong giới hạn của đề tài, luận văn nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến rủi ro trong quá trình phát hành và thanh toán các loại thẻ tại NHCT VN. 5. Kết cấu, nội dung của đề tài Chương 1: Tổng quan về thẻ thanh toán và rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ. Đây là phần cơ sở lý luận cho toàn bộ nội dung nghiên cứu xuyên suốt đề tài, bao gồm: Tổng quan về thẻ thanh toán, rủi ro trong kinh doanh thẻ, tình hình rủi ro thẻ thanh toán trên thế giới. Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại NHCT VN. Chương này trình bày thực trạng và đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ, rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN. Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tế rủi ro đã xảy ra và định hướng phát triển thẻ của NHCT VN. Chương 3 đưa ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm nhóm giải pháp liên quan đến ngân hàng, nhóm giải pháp liên quan đến khách hàng và các kiến nghị với các cơ quan hữu quan, với NHCT VN để hạn chế rủi ro trong kinh doanh thẻ.
  • 11. 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ 1.1 Tổng quan về thẻ thanh toán 1.1.1 Nguồn gốc ra đời và phát triển của thẻ thanh toán Theo nguồn thông tin của Tổ chức quốc tế Visa (Là tổ chức sở hữu một trong những thương hiệu thẻ ngân hàng có uy tín nhất trên thế giới hiện nay) ghi nhận: - Năm 1914, Công ty điện báo hàng đầu của Mỹ là Western Union đã phát hành tấm thẻ bán cho khách hàng của mình để thực hiện những giao dịch trên thị trường mà người ta tin rằng đó là thẻ thanh toán đầu tiên. - Năm 1924, Công ty General Petroleum ở California đã phát hành những tấm thẻ xăng dầu cho công nhân và những khách hàng chọn lọc của mình. - Cuối năm 1930, Công ty AT & T giới thiệu loại thẻ Bell System Credit Card, một công cụ thuận tiện được thiết kế để tạo dựng lòng trung thành của khách hàng, được gọi là “thẻ trung thực”. - Năm 1955, hàng loạt các thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden Key, Gourmet club, Esquire club. - Năm 1958, Carde Blanche của hệ thống khách sạn Hilton & American Express Corporation ra đời và thống lĩnh thị trường thế giới. - Năm 1960, Bank of America phát hành thẻ Bank Americard, sau đó cấp giấy phép cho các định chế tài chính trong khu vực để phát hành thẻ mang thương hiệu Bank Americard, và ngày càng có nhiều định chế tài chính phát hành thẻ Bank Americard.
  • 12. 2 - Năm 1966, mười bốn Ngân hàng ở Hoa Kỳ đã quyết định thành lập Hiệp hội thẻ liên ngân hàng. - Năm 1977, thẻ tín dụng Bank Americard trở thành thẻ Visa và Tổ chức Visa quốc tế đã ra đời từ đây. - Năm 1979, sản phẩm thẻ của Hiệp hội thẻ ngân hàng California, Master Charge được đổi tên thành Master Card, đây là đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Visa. Ngày nay hai loại thẻ Visa và Master được sử dụng phổ biến và chiếm lĩnh hoàn toàn thị trường thẻ NH trên thế giới về số lượng phát hành và doanh số thanh toán. Ngoài ra còn có các loại thẻ khác như: JCB, DINNERS CLUB, AMEX,…. 1.1.2 Khái niệm, cấu trúc và phân loại thẻ thanh toán 1.1.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, được phát hành bởi các ngân hàng, các định chế tài chính hoặc các công ty mà người chủ thẻ có thể sử dụng để thanh toán cho các hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các ngân hàng, các đại lý ngân hàng hoặc các máy rút tiền tự động. 1.1.2.2 Cấu trúc thẻ thanh toán. - Hầu hết các loại thẻ đều có hình chữ nhật, bốn góc tròn, được làm bằng nhựa ABC hoặc PC, cấu tạo bởi ba lớp được ép thường với kỹ thuật cao và có kích thước chuẩn là 85mm x 54mm x 0,76mm.
  • 13. 3 - Mặt trước thường bao gồm các yếu tố cơ bản như: tên và biểu tượng của NHPH thẻ, tên chủ thẻ, thời gian hiệu lực của thẻ, số thẻ, bộ nhớ điện tử. Ngoài ra còn có thể có những yếu tố khác như đặc điểm qui định về tính năng an toàn của thẻ, hình chủ thẻ,…. - Mặt sau của thẻ gồm các yếu tố: dãy băng từ, băng chữ ký của chủ thẻ hoặc có thêm các lưu ý trong việc dùng thẻ, tên, địa chỉ của ngân hàng phát hành. 1.1.2.3 Phân loại thẻ thanh toán Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác nhau, với những đặc điểm cũng như công dụng rất đa dạng và phong phú. Từ đó thẻ có thể phân loại theo một số tiêu chí sau: - Phân loại theo công nghệ sản xuất, có ba loại thẻ: Thẻ khắc chữ nổi, thẻ băng từ (Magnetic stripe) và thẻ thông minh hay còn gọi là Smart Card. - Phân loại theo phạm vi sử dụng, có hai loại thẻ: Thẻ nội địa và thẻ quốc tế. - Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ, có hai loại thẻ: Thẻ tín dụng (Credit Card) và thẻ ghi nợ (Debit card). - Phân loại theo chủ thể phát hành, có hai loại thẻ: Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card) và thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành. - Phân loại theo hạn mức tín dụng, có hai loại thẻ: Thẻ vàng (Gold card) và thẻ chuẩn (Standard card). 1.1.3 Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ 1.1.3.1 Tổ chức thẻ quốc tế
  • 14. 4 Tổ chức thẻ quốc tế là Hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng, tham gia phát hành và thanh toán thẻ quốc tế, Một số tổ chức thẻ quốc tế hiện nay như: Tổ chức thẻ Visa, Tổ chức Mastercard, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ JCB, Công ty thẻ Diners Club. Tổ chức thẻ quốc tế có nhiệm vụ đứng ra tổ chức liên kết các thành viên, đặt ra các qui định bắt buộc các thành viên phải tuân theo, thống nhất thành một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thẻ thanh toán quốc tế đều phải gia nhập vào tổ chức thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế đồng thời cũng là trung tâm xử lý, cấp phép và thanh toán của các thành viên. 1.1.3.2 Ngân hàng phát hành thẻ Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. NHPH chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán sau cùng với chủ thẻ. Để việc phát hành thẻ mang lại hiệu quả kinh tế cao, NHPH phải là NH có uy tín trong nước cũng như quốc tế. 1.1.3.3 Chủ thẻ * Chủ thẻ: Là cá nhân hoặc tổ chức được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng, bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. * Chủ thẻ chính: Là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc sử dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó. * Chủ thẻ phụ: Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính. 1.1.3.4 Ngân hàng thanh toán thẻ
  • 15. 5 Ngân hàng thanh toán thẻ là Ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ ủy quyền thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ. Nếu ngân hàng này chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế thì phải là thành viên chính thức hoặc liên kết của tổ chức thẻ quốc tế. 1.1.3.5 Đơn vị chấp nhận thẻ Đơn vị chấp nhận thẻ là tổ chức hoặc cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ, chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Sau khi ký hợp đồng, đơn vị chấp nhận thẻ phải tuân theo các qui định về thanh toán thẻ của ngân hàng thanh toán. 1.1.3.6 Trung tâm thẻ Trung tâm thẻ là phòng quản lý thẻ trung ương, đại diện của các NH trong quan hệ đối ngoại trực tiếp về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ với các tổ chức thẻ quốc tế và các ngân hàng khác. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động phát hành, cấp phép, tra soát thanh toán thẻ và quản lý rủi ro. Đồng thời là trung tâm điều hành và thanh toán thẻ giữa các chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng. 1.1.4 Qui trình phát hành, chấp nhận và thanh toán thẻ 1.1.4.1 Qui trình phát hành thẻ Sơ đồ 1: Qui trình phát hành thẻ (1) (2) (6) (3) (5) (4) Bước 1: Khách hàng đến NHPH đăng ký sử dụng thẻ. Bước 2: NHPH tiếp nhận hồ sơ. Bước 3: NHPH kiểm tra hồ sơ, thẩm định hạn mức tín dụng đối với thẻ TDQT. Khách hàng NHPH tiếp nhận hồ sơ Kiểm tra, thẩm định hồ sơ Giao nhận thẻ, mã pin In thẻ, cấp mã pin Xử lý dữ liệu
  • 16. 6 Bước 4: NHPH xử lý dữ liệu của chủ thẻ vào hệ thống quản lý thẻ. Bước 5: NHPH tiến hành phát hành thẻ. Bằng kỹ thuật riêng, các thông tin cần thiết về chủ thẻ được in lên bề mặt thẻ và được mã hoá, đồng thời ấn định mã pin cho chủ thẻ. Bước 6: NHPH giao nhận thẻ, mã pin và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ. 1.1.4.2 Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ Đối với các loại thẻ khác nhau, cơ chế, phương thức và thậm chí là qui trình thanh toán có thể có một số khác biệt nhất định, nhưng nhìn chung đều có những điểm giống nhau cơ bản. * Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng Sơ đồ 2: Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ qua ngân hàng (1) (4) ĐVCNT CHỦ THẺ (2) (3) (9) (5) (6) (10) TỔ CHỨC THẺ QUỐC TẾ (5) (5) (8) (7) NHTT NHPH
  • 17. 7 Bước 1: Chủ thẻ đến đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện giao dịch. Bước 2: ĐVCNT đưa thẻ vào máy quét để nhập thông tin, thông tin này được gửi qua mạng thanh toán đến trung tâm xử lý của tổ chức thẻ quốc tế để xác định điều kiện thanh toán của thẻ, đồng thời đây cũng là bước ĐVCNT xin cấp phép. Bước 3: Khi thẻ được xác nhận có đủ điều kiện thanh toán, TCTQT sẽ cấp phép. Bước 4: ĐVCNT cung cấp hàng hoá dịch vụ cho chủ thẻ. Bước 5: ĐVCNT gửi hóa đơn, chứng từ đến NHTT để thanh toán. Đồng thời NHTT truyền dữ liệu về TCTQT và TCTQT truyền dữ liệu đến NHPH. Bước 6: Ngân hàng thanh toán tạm ứng tiền cho đơn vị chấp nhận thẻ. Bước 7: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thu tiền từ NHPH. Bước 8: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thanh toán cho NHTT. Bước 9: Vào một ngày qui định trong tháng, NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ. Bước 10: Để tiếp tục sử dụng, chủ thẻ phải thanh toán các khoản đã chi tiêu bằng thẻ theo qui định cho ngân hàng phát hành. * Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ trực tuyến Trước hết, người bán (merchant) tạo lập một tài khoản bán hàng trên mạng (Internet merchant account). Tài khoản bán hàng này người bán có thể đăng ký với NH của người bán, nếu NH có dịch vụ này hoặc với các dịch vụ cung cấp phần mềm xử lý quá trình thanh toán trực tuyến như Cybercash, Paymentnet, Merchantwarehouse….Qui trình thanh toán được thực hiện như sau: Bước 1: Người mua có thẻ tín dụng (Cardholder) khi quyết định mua hàng sẽ nhập các thông tin về thẻ tín dụng như: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ, họ và tên chủ thẻ, địa chỉ thanh toán trên website,….
  • 18. 8 Bước 2: Những thông tin này sẽ được chuyển đến cho ngân hàng hay nhà dịch vụ cung cấp payment gateway là các Acquirer. Bước 3: Acquirer sẽ gửi thông tin về thẻ tới dịch vụ cung cấp thẻ và NHPH thẻ để kiểm tra tính hợp lệ và khả năng thanh toán của thẻ. Bước 4: Nếu mọi điều kiện phù hợp, NHPH thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở về cho Acquirer, thông tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanh toán được thực hiện. Bước 5: Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua tới tài khoản người bán hàng (merchant account) trên Acquirer, sau đó được chuyển vào tài khoản ngân hàng của người bán. * Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ tại máy ATM Sơ đồ 3: Qui trình rút tiền tại máy ATM (1) (2) (4) (3) (5) (6) (8) (7) CHỦ THẺ MÁY ATM NHPH Bước 1: Chủ thẻ đưa thẻ vào và nhập số pin. Bước 2: Máy ATM hỏi dữ liệu tại trụ sở chính NHPH. Bước 3: Nếu hợp lệ, NHPH thông báo về máy ATM. Bước 4: Máy ATM yêu cầu khách chọn loại hình giao dịch. Bước 5: Sau khi chủ thẻ chọn giao dịch, máy đưa ra chọn lựa tiếp theo cho từng loại giao dịch. Nếu là giao dịch rút tiền, máy ATM yêu cầu nhập số tiền rút. Bước 6: Máy ATM báo về hệ thống ngân hàng lõi để trừ tiền trong tài khoản. Bước 7: Sau khi trừ tiền, hệ thống gửi lệnh trả tiền đến máy ATM.
  • 19. 9 Bước 8: Máy ATM đếm tiền và chi trả cho khách hàng. 1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ 1.2.1 Khái niệm về rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là các tổn thất về vật chất hoặc phi vật chất có liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ. Đối tượng chịu rủi ro là ngân hàng, chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ. 1.2.2 Các loại rủi ro và nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ 1.2.2.1 Xem xét rủi ro từ góc độ vĩ mô * Rủi ro do môi trường pháp lý: Trong hoạt động kinh doanh thẻ, quá trình thực hiện giao dịch đôi khi có liên quan đến các chủ thể nước ngoài, do vậy có một số vấn đề không những bị điều chỉnh bởi luật pháp trong nước mà còn bị điều chỉnh bởi luật pháp nước ngoài, thông lệ quốc tế. Nếu các chủ thể tham gia trong hoạt động thẻ không nắm bắt được hết các nội dung, qui phạm pháp luật sẽ dễ dẫn đến rủi ro. Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do luật pháp quốc gia, luật pháp quốc tế hoặc các thông lệ quốc tế có nhiều điểm khác nhau. * Rủi ro do tình hình kinh tế thay đổi: Sự phát triển của lĩnh vực kinh doanh thẻ cũng như các lĩnh vực khác phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của nền kinh tế. Khi nền kinh tế thay đổi, cụ thể là các cơ chế, chính sách như thuế thu nhập, thuế nhập khẩu,… sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu chi tiêu hoặc du lịch, cũng như khả năng hoàn trả của chủ thẻ. Bên cạnh đó còn ảnh hưởng đến hiệu quả của việc đầu tư, đổi mới trang thiết bị ngành thẻ của các ngân hàng.
  • 20. 10 Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới hoặc có thể là do yếu kém trong quản lý của các cấp làm cho nền kinh tế phát triển không ổn định. * Rủi ro do tình hình chính trị thay đổi: Hệ thống chính trị xảy ra biến cố sẽ tác động đến nền kinh tế, dẫn đến khả năng xảy ra rủi ro, đặc biệt trong quan hệ với nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế. Bất cứ một lệnh cấm vận nào có hiệu lực thực hiện với nước có liên quan đều ảnh hưởng và có thể gây nên tổn thất. Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do tình hình chính trị trên thế giới biến động làm ảnh hưởng đến các chính sách kinh tế trong nước, làm ảnh hưởng đến mối quan hệ của các ngân hàng với nhau và với chủ thẻ. 1.2.2.2 Xem xét rủi ro từ góc độ NHTM * Rủi ro do giả mạo: Giả mạo có thể xảy ra trong toàn bộ quá trình kinh doanh thẻ, từ khâu phát hành đến khâu thanh toán. Giả mạo thẻ có thể bao gồm các hình thức như: đơn xin phát hành thẻ với thông tin giả mạo, thẻ giả, đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo, sao chép và tạo băng từ giả (skimming), các giao dịch thanh toán không có sự xuất trình thẻ (giao dịch qua Internet, fax...). Nguyên nhân gây ra rủi ro loại này là do sự vô ý của chủ thẻ để lộ các thông tin cá nhân liên quan đến thẻ, bị kẻ gian thực hiện sao chép thông tin thẻ, nhất là các giao dịch qua mạng Internet, hoặc chủ thẻ cố tình gian lận,…. * Rủi ro tín dụng: Thường xảy ra ở các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ không có khả năng thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng.
  • 21. 11 Nguyên nhân gây ra rủi ro là do khâu thẩm định không cẩn thận, không xác thực các thông tin về chủ thẻ, không sử dụng các biện pháp đảm bảo cần thiết hoặc chủ thẻ cố tình gian lận.... * Rủi ro về kỹ thuật: Đây là loại rủi ro liên quan đến hệ thống quản lý thẻ, như các sự cố về nghẽn mạng, các trục trặc về xử lý thông tin, bảo mật.... Đây là loại rủi ro rất cần được quan tâm vì khi sự cố xảy ra tác hại rất lớn, không chỉ ảnh hưởng đến một khách hàng, một ngân hàng mà còn tác hại đến cả hoạt động của hệ thống thẻ. Nguyên nhân gây ra rủi ro này có thể do sự cố bất khả kháng, nhưng cũng có thể do nguyên nhân chủ quan là hệ thống không được đầu tư đúng mức, công tác cập nhật, bảo quản không được quan tâm một cách nghiêm túc để kẻ gian xâm nhập vào hệ thống đánh cắp dữ liệu, thông tin.... * Rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng Đây là loại rủi ro liên quan đến cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh thẻ. Là hành vi cán bộ lợi dụng vị trí công tác, sự hiểu biết về nghiệp vụ thẻ, quy trình tác nghiệp không chặt chẽ,... để thực hiện các hành vi gian lận, giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng. Nguyên nhân gây ra loại rủi ro này là do cán bộ thoái hoá, biến chất, công tác soạn thảo quy trình nghiệp vụ, kiểm tra kiểm soát nội bộ không thực hiện đúng chuẩn mực. * Rủi ro do trình độ dân trí: Chủ thẻ là người trực tiếp sử dụng thẻ, khi nhận thức chưa hết trách nhiệm, quyền hạn, qui định cũng như các ràng buộc có thể dẫn đến những sai sót, vi phạm vô tình hoặc cố ý đều có thể gây nên rủi ro cho chính bản thân chủ thẻ hoặc cho các chủ thể khác. Bên cạnh đó, đông đảo tầng lớp dân cư cho dù không
  • 22. 12 phải là chủ thẻ, cũng có thể gây tổn thất, rủi ro cho ngân hàng như làm hư hỏng các trang thiết bị giao dịch tự động được đặt tại nơi công cộng. Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do người dân chưa quen với việc sử dụng thẻ, chưa có ý thức cảnh giác với bọn gian lận, chưa tự bảo vệ thông tin thẻ. Ngoài ra còn có thể do thói quen tin người nên bị kẻ gian lợi dụng. Khi chủ thẻ gặp rủi ro sẽ liên quan trực tiếp đến ngân hàng. 1.2.2.3 Rủi ro do gian lận Gian lận có thể xem như là các hành vi lừa đảo nhằm thực hiện các giao dịch thanh toán thẻ bất hợp pháp gây tổn thất cho các chủ thể tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh thẻ. Gian lận phát sinh bất kỳ lúc nào không phân biệt thời gian, địa điểm, cả trong hoạt động phát hành lẫn thanh toán thẻ. Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do nhiều nhân tố khác nhau như sự vô ý của chủ thẻ, sự đầu tư công nghệ chưa đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa của các ngân hàng, lợi dụng các kẻ hở trong qui định qui trình, cũng có thể do ảnh hưởng của tình hình tội phạm thẻ trên thế giới,….Trong thời gian qua trên thế giới và tại Việt Nam đã xảy ra các hình thức gian lận như sau: * Lấy cắp thẻ Bước đầu tiên, bọn tội phạm lắp vào khe đọc thẻ của máy ATM một miếng nhựa có khả năng giữ thẻ và ngăn máy nhả thẻ ra. Khi chủ thẻ còn lúng túng chưa biết xử lý ra sao, kẻ gian đến gần, giả vờ là người tốt bụng sẵn sàng giúp đỡ và “tư vấn” chủ thẻ nên nhập lại số pin để lấy lại thẻ và theo dõi. Đây là cơ hội để kẻ gian biết được mật mã truy cập tài khoản thẻ của nạn nhân. Khi chủ thẻ thất vọng bỏ đi, kẻ gian ở lại lấy thẻ ra, sau đó dùng pin vừa nhìn trộm được để truy cập vào tài khoản và rút tiền. * Trộm dữ liệu bằng camera
  • 23. 13 Tội phạm lắp đặt một thiết bị đọc thẻ vào máy ATM, nhưng chúng có thể lấy dữ liệu về tài khoản và số pin từ xa nhờ một chiếc camera cũng được lắp kín đáo tại máy ATM. Camera thường được đặt trong một khay để tờ rơi giả nằm cạnh bàn phím, một vị trí có thể ghi hình toàn bộ các thao tác của chủ thẻ cũng như lưu giữ số liệu. Với công nghệ không dây, toàn bộ dữ liệu được truyền đến cho kẻ tội phạm đang đứng gần đó. Dữ liệu lấy được sẽ làm nên các thẻ giả, và sử dụng số pin thu được từ camera để rút tiền của nạn nhân. * Nhìn trộm qua vai Kẻ gian có thể đứng gần máy ATM, máy cà thẻ, hay tại các quầy thanh toán của ngân hàng và theo dõi quá trình chủ thẻ thao tác, đặc biệt là chú ý khi chủ thẻ nhập số pin. Sau đó, chúng tìm cách làm chủ thẻ mất tập trung, chẳng hạn hét lên, đánh đổ nước uống hoặc nước sốt vào chủ thẻ hoặc đánh rơi tiền và hỏi đó là tiền của ai. Trong lúc chủ thẻ sao nhãng, kẻ gian liền lấy trộm toàn bộ thẻ, tiền của chủ thẻ. Khi lấy được thẻ, kẻ gian thực hiện rút tiền trong thẻ với số pin đã nhìn trộm được. * Tội phạm tại các quầy thanh toán Có thể ngay tại quầy thanh toán của các ĐVCNT hay tại các ngân hàng cũng lắp đặt thiết bị ăn cắp dữ liệu. Thủ đoạn này thường do chính những nhân viên thiếu trung thực lắp đặt chiếc máy đó và họ sẽ lấy chiếc thẻ cà vào máy để lấy cắp thông tin khi chủ thẻ thực hiện thanh toán. Sau khi lấy được dữ liệu, những nhân viên này thực hiện các giao dịch bất hợp pháp để rút tiền hoặc bán dữ liệu vừa trộm được cho bọn tội phạm thẻ chuyên nghiệp. Thậm chí, có những trường hợp chính các nhân viên đó là người của nhóm tội phạm cài cắm vào. * Trộm dữ liệu khi thanh toán qua mạng Internet Bên cạnh các thủ đoạn lừa đảo ngày càng nhiều và tinh vi, hiện tượng thông tin thẻ tín dụng thanh toán qua mạng Internet bị hacker đánh cắp dữ liệu cũng đang
  • 24. 14 có xu hướng gia tăng. Các hiện tượng đánh cắp cũng khá đa dạng mà chủ thẻ cần đề phòng như thủ đoạn lừa đảo trực tuyến (Phishing), với việc tạo website giả để lấy thông tin, tấn công đánh cắp dữ liệu, chặn luồng giao dịch của thẻ từ để lấy cắp mật khẩu,…. Nghiêm trọng hơn, các đối tượng hacker còn tung các thông tin thẻ lên các diễn đàn trực tuyến để chia sẻ cho những kẻ xấu khác có thể lợi dụng. * Tấn công cơ học Mục đích của những cuộc tấn công này là mở két sắt của máy ATM bằng phương tiện máy móc để lấy cắp tiền. Hình thức tội phạm này thường mang tính chất manh động và liều lĩnh. Ở Mỹ vẫn thường xảy ra tình trạng bọn tội phạm dùng xe kéo đổ máy ATM, sau đó mang tới một địa điểm an toàn rồi cậy phá. Đặc biệt ở Châu Phi, bọn tội phạm còn sử dụng chất nổ để lật tung máy ATM rồi lấy két sắt mang đi. * Bẫy thẻ Bẫy thẻ được thực hiện bằng cách gắn một miếng nhựa nhỏ vào bên trong khe đọc thẻ. Miếng nhựa này sẽ giữ lại thẻ ATM sau khi nạn nhân vừa đưa thẻ vào. Tiếp theo là kẻ gian tiến lại gần và gợi ý nạn nhân nhập lại mã pin để lấy thẻ ra, nhưng dĩ nhiên là không tài nào rút ra được. Khi nạn nhân chán nản bỏ đi, tên trộm kéo bẫy ra và lấy thẻ, tiếp đó là đưa thẻ vào máy, nhập mã pin để rút tiền. Một cách khác, bên cạnh việc bẫy thẻ trong khe đọc, bọn tội phạm sẽ quệt một chút dầu lên bàn phím nhập pin để “bắt chết” phím số mà nạn nhân đã bấm. Từ đây kẻ gian có thể lấy cắp được mã pin mà không cần tiếp cận nạn nhân. * Đầu đọc thẻ giả (skimmer) Đầu đọc thẻ giả là thiết bị ăn cắp dữ liệu trên dãy từ, có hình dạng giống như những chiếc đầu đọc thẻ ATM thông thường. Chúng thường được gắn sát hoặc ở phía trên đầu đọc thẻ thật. Một đầu đọc thẻ giả có thể đánh cắp và lưu thông tin về số tài khoản, số dư tài khoản, và mã xác nhận liên quan đến mỗi chủ thẻ của
  • 25. 15 hơn 200 thẻ ATM. Thông thường, khách hàng sẽ lầm tưởng skimmer là một bộ phận của máy rút tiền. Kẻ gian sẽ hướng dẫn nạn nhân quẹt thẻ vào skimmer trước, sau đó mới tiếp tục các giao dịch khác, hoặc chúng sẽ nói rằng skimmer là dụng cụ làm sạch thẻ giúp tăng khả năng hoạt động cho những chiếc thẻ từ. Khi nạn nhân quẹt thẻ vào skimmer là lúc dữ liệu thẻ bị lấy cắp. Sau đó kẻ gian lợi dụng thông tin để thực hiện các giao dịch thanh toán không cần xuất trình thẻ. * Bàn phím nhập pin giả hoặc thiết bị giả khác Đây là hình thức dán bàn phím nhập pin giả (pin pad) lên trên bàn phím nhập pin thật. Pin pad giả thường có kích thước và hình dạng bên ngoài giống như thật, cực mỏng, trong suốt và thật đến mức gần như những người sử dụng máy ATM không thể nhận ra được nên vẫn tiến hành giao dịch một cách bình thường. Thiết bị này sẽ lấy cắp và lưu trữ dữ liệu pin của mỗi giao dịch. Pin pad giả sẽ bị hủy ngay sau đó. Số pin bị ghi lại sẽ được tải xuống, kết hợp với những chiếc thẻ ATM giả tạo ra từ việc lấy trộm thông tin, kẻ gian sẽ rút tiền của chủ thẻ. * Bẫy tiền Cách đơn giản nhất là dán một miếng băng dính thật chắc vào mặt sau cửa thoát tiền để chặn những tờ tiền máy thu lại do chủ thẻ chưa nhận. Một cách tinh vi hơn nữa là gắn một thiết bị cơ học có thể chuyển số tiền máy đưa ra vào một chiếc hộp được ngụy trang rất khéo léo. Mặc dù bị mất tiền nhưng chủ thẻ nghĩ rằng máy ATM có thể đang trục trặc và chán nản bỏ đi. Sau khi chủ thẻ đi, kẻ gian đến tháo bỏ bẫy hoặc cửa nhả tiền giả rồi ung dung nhận tiền. Một cách thức khác là tên tội phạm sử dụng một chiếc thẻ thật để rút tiền hợp pháp. Khi máy đưa tiền ra, tên tội phạm sẽ không rút cả xấp tiền, thay vào đó chúng chừa một khoảng thời gian nhất định để máy ATM thu lại số tiền bị “bỏ quên” và ghi vào hệ thống là chủ thẻ không nhận tiền. Ngay lập tức chúng lật cửa nhả tiền ra và giật nhanh số tiền đang bị máy thu lại vào đúng thời điểm. Tên
  • 26. 16 tội phạm không bị trừ tiền trên tài khoản nhưng vẫn lấy được tiền bởi giao dịch đã bị đảo ngược. * Đảo ngược giao dịch Hình thức này sử dụng một loạt biến thể để tạo ra một tình huống gây lỗi trên máy ATM làm cho máy vận hành chủ đảo chiều giao dịch bởi tiền đã bị máy ATM thu trở lại, có nhiều hình thức tương tự hình thức bẫy tiền vừa kể trên. Tuy nhiên trên thực tế, một phần số tiền rút đã bị kẻ gian lấy. Ví dụ : “Kẻ gian nhập lệnh rút 100$, tuy nhiên ngay khi xấp tiền vừa được đưa ra, hắn cẩn thận lấy ra chỉ 60$. Vài giây sau, giao dịch kết thúc và 40$ còn lại được máy ATM thu vào. Vì máy ATM không thể đếm được có bao nhiêu tiền thu lại nên trong két tiền bị thiếu 60$ do giao dịch bị đảo ngược toàn bộ”. * Đặt máy ATM giả Với ngân hàng, việc lắp thêm máy rút tiền tự động để phục vụ khách hàng rất phức tạp, song với tên trộm lại đơn giản, chỉ cần đặt một máy ATM có vẻ bề ngoài giống hệt máy của ngân hàng, bên trong không có khoang đựng tiền mà chỉ có thiết bị đọc dữ liệu trên băng từ của thẻ. Chiếc máy ATM này không nhằm mục đích lấy cắp tiền ngay mà làm chủ thẻ lầm tưởng rằng máy đang gặp sự cố nên gắng sức thực hiện lại các thao tác để chiếc máy hoạt động bình thường trở lại. Đó cũng là lúc tất cả dữ liệu trong thẻ bị đánh cắp. Cùng với thiết bị đọc này, một chiếc camera bé xíu cũng được lắp đặt ở một vị trí kín đáo nhằm quay cận cảnh bàn phím khi khách hàng bấm mã số bí mật truy cập tài khoản. Thông tin từ đầu đọc giúp bọn tội phạm làm thẻ giả, còn mã số bí mật giúp chúng truy cập vào tài khoản của chủ thẻ để lấy cắp tiền. * Ăn cắp thông tin thẻ bằng cách “Gửi dữ liệu bằng SMS” Kẻ gian sẽ gắn đầu đọc thẻ thu dữ liệu, bàn phím giả ghi lại thao tác nhập pin tại máy ATM. Điện thoại di động được kết nối với máy tính chạy ứng dụng điều
  • 27. 17 khiển hoạt động của thiết bị ăn cắp, những thông tin thu được sẽ gửi về qua đường SMS. Nếu cần thiết, kẻ gian có thể thiết lập một cuộc gọi tới thiết bị giả và tải thông tin về, tuy nhiên, nhận tin SMS vẫn là cách tiện lợi hơn. Nói một cách khác, kẻ gian chỉ cần ung dung ngồi ở nhà và điều khiển thiết bị để lấy cắp thông tin thẻ. Tiếp theo là khâu giải mã thông tin tải về rồi ngay lập tức trải qua một quá trình mã hóa khác để ngăn chặn sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền. Sau khi mã hóa, những thông tin lấy cắp được sẽ được ghi vào thẻ trắng và sử dụng số pin có được để rút tiền. * Dùng máy MP3 Vào đầu năm 2009, các phương tiện thông tin có đưa tin, Maxwell Parsons, 41 tuổi, đã dùng thiết bị MP3 để ghi lại dữ liệu được truyền từ các máy rút tiền đặt ở những điểm không được bảo vệ nghiêm ngặt như quán bar, phòng chơi bowling,... Máy nghe nhạc này thu "giai điệu" bấm phím giống như âm thanh phát ra từ máy fax. Dữ liệu sau đó được chuyển thành những con số có thể đọc được thông qua chương trình máy tính độc lập hoặc một thiết bị nối rẽ . Sau đó thẻ giả được sản xuất và rút tiền của nạn nhân. 1.3 Tình hình rủi ro thẻ thanh toán trên thế giới Theo RBR (Retail Banking Research: nhà cung cấp hàng đầu của chiến lược nghiên cứu và các dịch vụ tư vấn cho các tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực NH tự động, máy rút tiền ATM, thẻ thanh toán), thế giới hiện có khoảng hơn 1,5 triệu máy ATM và cứ mỗi 5 phút lại có thêm những chiếc máy ATM mới được đưa vào sử dụng. Mỗi ngày, con người thực hiện thành công hàng triệu giao dịch qua các hệ thống ATM và chiếc máy này đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống thường nhật của rất nhiều người. Tuy nhiên, rủi ro thẻ đã trở thành vấn đề nhức nhối không chỉ của riêng ai. Gian lận và an ninh ATM là những chủ đề thu hút sự quan tâm đặc biệt của dư luận. Giảm thiểu đến mức thấp nhất những mất mát, mức độ rủi ro và duy trì niềm tin của các khách hàng đối
  • 28. 18 với hệ thống ATM hiện là những ưu tiên hàng đầu của các tổ chức tài chính cũng như những nhà triển khai ATM. 1.3.1 Tại Châu Âu Theo Cơ quan An ninh ATM Châu Âu (EAST), gian lận bằng cách cài đặt thiết bị để ăn cắp thông tin thẻ tại máy ATM (card skimming fraud) là hình thức gian lận ATM phổ biến nhất tại Châu Âu trong những năm qua. Hình thức gian lận này đã gây ra tổn thất tới gần 44 triệu Euro và là nguồn gây quỹ tài trợ cho tội phạm có tổ chức ở Đông Âu. Số lượng những vụ card skimming đã giảm xuống 20% kể từ năm 2004, và tổn thất do nó gây ra cũng đã giảm xuống khoảng 43%. Chiều hướng tốt lành này là kết quả của việc gắn thêm các thiết bị chống gian lận thẻ của Châu Âu, cùng với việc nâng cấp hơn 50% số lượng đầu đọc thẻ ATM tại Châu Âu để tương thích với loại thẻ chip (EMV) an toàn hơn. Pháp là nước đang được hưởng lợi từ nỗ lực chuyển đổi sang thẻ chip suốt 9 năm qua với tỉ lệ gian lận ATM đã giảm xuống tới gần 80%. 1.3.2 Tại Mỹ Latinh Theo bản nghiên cứu của Frost & Sullivan (Một công ty tư vấn tăng trưởng toàn cầu cho các đối tác và khách hàng để hỗ trợ sự phát triển của các chiến lược phát triển sáng tạo), Mỹ Latinh là một trong những thị trường ATM phát triển mạnh nhất thế giới, một phần chủ yếu là sự bùng nổ của thị trường thẻ tại Brazil. Tất nhiên, mặt trái của xu hướng này là gian lận qua thẻ ATM cũng đã gia tăng gần 15% trong 5 năm qua. Để đối phó với tình trạng trên, các quốc gia trong khu vực cũng đang tăng cường áp dụng các biện pháp chống gian lận, đặc biệt là việc sử dụng các loại thẻ chip (EMV). Brazil vẫn là nước đi đầu trong “cuộc thiên di”, kết quả là tỉ lệ gian lận thẻ tại đây đã giảm tới hơn 80%. Tuy nhiên, những thị trường nhỏ hơn, như Chile và Peru, vẫn còn đang cách xa ở phía sau.
  • 29. 19 1.3.3 Tại Bắc Mỹ Bắc Mỹ là thị trường ATM lớn nhất trên thế giới, Canada là nước đứng đầu thế giới về số lượng giao dịch cá nhân, trong khi Mỹ là nơi được lắp đặt nhiều máy ATM nhất. Việc tăng cường sử dụng máy ATM, riêng Mỹ đã có hơn 14 tỉ tiền mặt được rút tại các hệ thống máy ATM, đã biến khu vực này trở thành một địa bàn hấp dẫn của bọn tội phạm toàn cầu. Những cuộc tấn công mang tính chất “vật lý” đối với máy ATM là hình thức phổ biến trong khu vực. Bọn tội phạm thường sử dụng hình thức “nhổ” máy ATM khỏi vị trí cố định, thường là bằng cách chằng dây xích vào máy ATM rồi dùng một chiếc xe tải giật đổ. Sau khi “nhổ” xong, chúng sẽ sử dụng máy móc và chất nổ để cạy mở két sắt. Ở Mỹ, gian lận liên quan đến thẻ ATM đang tăng lên nhanh chóng. Tháng 8/2005, Gartner (Một công ty tư vấn và nghiên cứu kỹ thuật thông tin, có trụ sở tại Mỹ) ước tính trong năm 2004, khoảng 3 triệu khách hàng Mỹ đã bị ảnh hưởng bởi những trò gian lận thẻ ATM, mức thiệt hại hàng năm khoảng 2,75 tỉ USD, trung bình 900USD/vụ. 1.3.4 Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương (AP) Theo thống kê của tổ chức thẻ quốc tế MasterCard, doanh số gian lận tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương năm 2008 trong hoạt động phát hành là 89,34 triệu USD, tăng 23,71% (quý 4/2008 so với quý 1/2008), trong hoạt động thanh toán là 146,76 triệu USD, tăng 11,33% (quý 4/2008 so với quý 1/2008). Gian lận thẻ giả vẫn chiếm tỉ lệ khá cao tại hầu hết các quốc gia trong khu vực, riêng tại Malaysia việc phát hành 100% thẻ chip đã làm cho tỷ lệ thẻ giả giảm hẳn nhưng gian lận giao dịch không xuất trình thẻ lại tăng rất cao (3 triệu USD trong năm 2008). Trong hoạt động thanh toán, giao dịch gian lận không xuất trình thẻ có xu hướng gia tăng tại tất cả các quốc gia, đặc biệt cao nhất tại Singapore (hơn 5 triệu USD), tiếp đến là Philipin (4 triệu USD) và Malaysia (3 triệu USD); sau đến là gian lận thẻ giả tập trung nhiều tại Thái Lan (3,2 triệu USD) và Philipin
  • 30. 20 (2,6 triệu USD). Thẻ giả và giao dịch không xuất trình thẻ của dịch vụ hàng không chiếm tỷ lệ rủi ro gian lận cao nhất (thẻ giả là 10,29%, giao dịch không xuất trình thẻ là 50,02%). Về thẻ ATM, Trung Quốc và Ấn Độ là hai trong số những thị trường ATM phát triển nhanh nhất. Theo Frost & Sullivan, Trung Quốc hiện nay đã có hơn 86.000 máy đang hoạt động, còn thị trường ATM Ấn Độ đang tăng trưởng với mức 100% mỗi năm. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của mạng lưới ATM cũng đi kèm với tình trạng gia tăng của các hành vi phạm pháp. Đứng đầu trong những hình thức gian lận liên quan đến ATM là “bẫy tiền”. Châu Á Thái Bình Dương cũng là nơi khởi đầu của rất nhiều cuộc tấn công kiểu “phishing” trên thế giới, mặc dù các nạn nhân thường ở các châu lục khác. Tóm lại, với những thông tin nêu trên cho thấy tội phạm trong lĩnh vực thẻ có xu thế toàn cầu hóa. Cụ thể: Tháng 4/2006, cảnh sát Nga đã bắt giữ một nhóm tội phạm đang “rút ruột” gần 500.000USD từ tài khoản trong các ngân hàng Mỹ qua hệ thống ATM. Nhóm tội phạm này có được thông tin về tài khoản và mã pin từ những nhóm tội phạm có tổ chức ở Mỹ, Canada và Pháp. Nhiệm vụ của chúng là rút số tiền bị lừa đảo đó qua những máy ATM ở Nga. Nguồn tiền này bị đánh cắp từ tài khoản của các công dân Mỹ, những người chưa từng đặt chân đến Nga. Gian lận ATM đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Vì thế giới đang tiến gần nhau hơn nên một khách hàng của một nhà băng ở Úc có thể bị tấn công bởi một tên tội phạm tại Bungari. Và theo mô hình “phân công lao động” trên thế giới, những sản phẩm sơ tạo ở Pháp ngày hôm nay có thể sẽ được hoàn thành ở Canada vào ngày mai. Trước thực trạng này, ngành công nghiệp ATM cần có tầm nhìn bao quát toàn cầu về gian lận ATM bằng cách truy lùng bọn tội phạm ATM ở tất cả các khu vực trên thế giới và tăng cường phối hợp nhiều biện pháp để ngăn chặn sự phát triển này.
  • 31. 21 1.4 Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các NHTM Việt Nam Kinh doanh thẻ là một trong những mục tiêu hàng đầu của các NHTM VN nhằm mở rộng thị phần, tăng thu phí dịch vụ, phát triển thương hiệu. Trong thời gian qua dịch vụ thẻ đã góp phần tạo ra lợi nhuận và cũng gặp phải nhiều tổn thất. Trong điều kiện hội nhập kinh tế, sự tăng nhanh của số lượng thẻ, sự tinh vi và đa dạng của bọn tội phạm, việc hạn chế và phòng ngừa rủi ro là nhu cầu cần thiết và cấp bách của các NHTM VN nhằm đạt các mục đích sau: - Giữ chân khách hàng sẳn có và thu hút khách hàng mới dựa vào việc triển khai công nghệ bảo mật, tăng tính an toàn của thẻ nhằm tạo ra các kênh giao dịch đáng tin cậy đối với khách hàng. - Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế bằng cách giảm thiểu tổn thất gây ra từ gian lận, hạn chế sự tấn công của tội phạm trong việc phát hành và thanh toán thẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ. - Nâng cao tỷ lệ thu phí dịch vụ trong đó có phí từ kinh doanh thẻ, giảm chi phí và thiệt hại trong hoạt động thẻ không kém phần quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín thương hiệu thẻ, nhằm tạo một vị thế trên thị trường trong khu vực và quốc tế. Góp phần xây dựng hệ thống tài chính Việt Nam vững mạnh trong tương lai.
  • 32. 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1 luận văn đã nêu lên những vấn đề chính bao gồm: - Trình bày tổng quan về thẻ thanh toán như lnguồn gốc ra đời và phát triển của thẻ thanh toán, khái niệm, cấu trúc, phân loại thẻ thanh toán, các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ, qui trình phát hành, chấp nhận và thanh toán thẻ. - Khái niệm về rủi ro tong hoạt động kinh doanh thẻ, nêu lên các loại rủi ro và nguyên nhân rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ. - Một số nét về tình hình rủi ro và gian lận thẻ thanh toán trên thế giới. - Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các NHTM Việt Nam. Như vậy trong chương 1 luận văn đã trình bày lý luận tổng quan để làm cơ sở cho chương 2 phân tích thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN.
  • 33. 23 Chương 2 THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) 2.1 Giới thiệu về NHCT VN và trung tâm thẻ NHCT VN 2.1.1 Giới thiệu về NHCT VN Ngân hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng bộ trưởng. Qua 20 năm xây dựng và phát triển, NHCT VN luôn tiên phong trong cơ chế thị trường, khẳng định vị trí là một trong những ngân hàng thương mại lớn, chủ lực, hàng đầu tại Việt Nam. * Mạng lưới hoạt động: - Hiện nay NHCT VN có một trụ sở chính, hai văn phòng đại diện, ba sở giao dịch, 138 chi nhánh, 185 phòng giao dịch, 428 điểm giao dịch và quỹ tiết kiệm, 742 máy rút tiền tự động (ATM), 3 đơn vị sự nghiệp là: Trung tâm công nghệ thông tin, trung tâm thẻ và trung tâm đào tạo. - Ngân hàng Công Thương Việt Nam là chủ sở hữu các công ty: Công ty cho thuê tài chính NHCT, Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán NHCT, Công ty bảo hiểm Châu Á (AIA) và Công ty bất động sản và đầu tư tài chính NHCT. - NHCT VN là đồng sáng lập và là cổ đông chính trong INDOVINA Bank và Công ty chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam (Banknet). * Các sản phẩm dịch vụ tài chính của NHCT VN Dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại, bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, séc du lịch, kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm, cho thuê tài chính,….
  • 34. 24 2.1.2 Giới thiệu về trung tâm thẻ NHCT VN Trung tâm thẻ NHCT VN trực thuộc trụ sở chính tại Hà Nội, được thành lập theo quyết định của tổng giám đốc NHCT VN, bao gồm các bộ phận kỹ thuật và nghiệp vụ. Chịu trách nhiệm tổ chức phát hành, thanh toán và quản lý hoạt động kinh doanh thẻ của toàn hệ thống. * Nhiệm vụ chính của trung tâm thẻ NHCT VN là: - Nghiên cứu, phân tích thị trường và khả năng nguồn lực của NHCT VN để xây dựng chính sách, mục tiêu và kế hoạch phát triển kinh doanh thẻ trên cả hai lĩnh vực phát hành và thanh toán. - Ban hành các văn bản hướng dẫn, xây dựng qui trình vận hành về hoạt động kinh doanh thẻ trong toàn hệ thống NHCT VN. - Kiểm soát, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến phát hành và thanh toán thẻ. - Quản lý và vận hành hệ thống máy móc thiết bị liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ. Xây dựng qui chế và phối hợp với các đối tác, chi nhánh trong việc xử lý những trục trặc, hỏng hóc,… để đảm bảo tính liên tục của hệ thống. - Thực hiện các chương trình đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ thẻ cho các cán bộ thẻ tại các chi nhánh. Tổng hợp các báo cáo về hoạt động kinh doanh thẻ của toàn hệ thống. * Mô hình hoạt động của trung tâm thẻ NHCT VN Trung tâm Thẻ NHCTVN trực thuộc NHCT VN, thực hiện quản lý tập trung tại trung ương thông qua các phòng nghiệp vụ. Giám đốc trung tâm thẻ chịu trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động thẻ. Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc, dưới sự điều hành của phó giám đốc trực tiếp, các phòng thực hiện nghhiệp vụ quản lý và hướng dẫn bộ phận thẻ tại chi nhánh. Mô hình hoạt động được tóm tắt qua sơ đồ sau:
  • 35. 25 Sơ đồ 4: Mô hình hoạt động của Trung tâm thẻ NHCT VN 2.1.3 Hoạt động kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 Khi nhắc đến thương hiệu “Ngân hàng Công Thương Việt Nam” và giờ đây là “VietinBank”, nhiều người thường đề cập tới con số tại thời điểm hiện nay với tổng tài sản tăng hơn 250 lần so với ngày đầu thành lập, đạt 196.000 tỷ đồng, mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 30%. Giám đốc trung tâm thẻ Phó giám đốc TTTPhó giám đốc TTT Phòng kỹ thuật phát hành Phòng ĐVCNT và cấp phép Phòng hỗ trợ thẻ miền Nam Phòng hỗ trợ thẻ miền Trung Phòng phát triển kinh doanh Phòng Marketing Phòng tín dụng và dịch vụ KH Phòng quản lý rủi ro Phòng kế toán hành chính Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh
  • 36. 26 Bảng 1: Các chỉ số tài chính chủ yếu của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 Đơn vị tính: Tỷ đồng 2006 so với 2005 2007 so với 2006 2008 so với 2007 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1. Tổng tài sản 116,373 135,442 166,112 196,013 19,069 +16.39 30,670 +22.64 29,901 +18.00 2.Cho vay,đầu tư KD 75,885 125,088 153,860 180,392 49,203 +64.84 28,772 +23.00 26,532 +17.24 3.Nguồn vốn huy động 108,605 126,625 151,459 174,662 18,020 +16.59 24,834 +19.61 23,203 +15.32 4. Vốn chủ sở hữu 4,999 5,637 10,646 12,078 638 +12.76 5,009 +88.86 1,432 +13.45 5. Lợi nhuận sau thuế 403 603 1,149 1,563 200 +49.63 546 +90.55 414 +36.03 6. (ROAA) 0.39% 0.48% 0.76% 0.62% 0.09% 0.28% -0.14% 7. (ROAE) 8.82% 11.33% 14.12% 10.45% 2.51% 2.79% -3.67% 8. (CAR) 6.07% 5.18% 11.62% 13.51% -0.89% 6.44% 1.89% Nguồn: Báo cáo thường niên NHCT VN 2005-2008 Số liệu trên cho thấy các chỉ tiêu tài chính của NHCT VN luôn tăng qua các năm. Cụ thể: * Tổng tài sản: Tổng tài sản của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 tăng đều, điều này biểu hiện sự gia tăng về kết quả kinh doanh. Năm 2008 tổng tài sản là 196.013 tỷ đồng, tăng 29.901 tỷ đồng tương đương 18% so với năm 2007. Nguyên nhân tổng tài sản tăng do huy động vốn và dư nợ cho vay đều tăng trưởng tốt. * Cho vay, đầu tư kinh doanh: Cho vay nền kinh tế là hoạt động chủ yếu của NHCT VN. Về số tuyệt đối thì tổng cho vay và đầu tư trong các năm qua liên tục tăng, nhưng với tốc độ tăng giảm dần. Cụ thể tăng so với năm trước liền kề của
  • 37. 27 năm 2006 là 64,84%, năm 2007 là 23%, năm 2008 là 17,24%. Dư nợ đến 31/12/08 là 180.392 tỷ đồng, tăng 26.532 tỷ đồng so với năm 2007. Với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là những tháng đầu năm 2008 NHNN có chính sách thắt chặt tiền tệ nên NHCT VN đã sàng lọc khách hàng và lựa chọn đối tượng cho vay hiệu quả, từ đó dư nợ tăng với tốc độ giảm dần. * Huy động vốn: Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp toàn quốc, sản phẩm tiền gửi ngày càng đa dạng, đem lại nhiều tiện ích cho người gửi tiền, tổng nguồn vốn huy động của NHCT VN luôn tăng qua các năm. Để xác lập thị phần và tăng trưởng nhanh, đáp ứng cân đối thanh khoản, NHCT VN đã thực hiện nhiều giải pháp giữ ổn định và phát triển nguồn vốn. Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn huy động là 174.662 tỷ đồng, tăng 23.203 tỷ đồng, tương đương 15% so với năm 2007. Trung bình giai đoạn 2006-2008 tăng 20% được đóng góp chủ yếu bởi sự tăng trưởng của tiền gửi khách hàng và nguồn vốn ủy thác của các tổ chức khác. * Vốn chủ sở hữu: NHCT VN là ngân hàng thương mại 100% vốn thuộc sở hữu nhà nước, nên vốn chủ sở hữu hình thành từ vốn nhà nước giao (vốn điều lệ) và vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng được cải thiện đáng kể. Tăng so với năm trước ở năm 2006 là 12,76%, năm 2007 là 88,86%. Tính đến 31/12/2008, vốn chủ sở hữu là 12.078 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 13,45%. Vốn sở hữu tăng qua các năm phần nào đã tạo nên sự thành công trong việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng của NHCT VN vào cuối năm 2008. * Lợi nhuận sau thuế: Từ năm 2005 lợi nhuận sau thuế của NHCT VN luôn tăng, đặc biệt năm 2007 đạt 1.149 tỷ đồng, tăng 90,55% so với năm 2006. Năm 2008 đạt 1.563 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 414 tỷ đồng, tương đương 36,03%. Lợi nhuận tăng nhờ vào việc thu thuần từ lãi tăng và thu được nợ đã xử lý từ dự phòng rủi ro tín dụng. Điều này cho thấy với khả năng quản lý nhạy bén
  • 38. 28 và kiểm soát phòng ngừa rủi ro tốt đã mang lại kết quả cao trong bối cảnh nhiều bất lợi của ngành ngân hàng. * Các chỉ tiêu khả năng sinh lời của NHCT VN tương đối tốt, có xu hướng tăng dần đều giai đoạn 2005-2007 chỉ số ROAA, ROAE bình quân là 0,56% và 11,18%. Năm 2008 chỉ số ROAA và ROAE là 0,62% và 10,45%, giảm so với năm 2007, nguyên nhân chính là do khó khăn chung của nền kinh tế và ngành tài chính ngân hàng làm giảm lợi nhuận và vốn chủ sở hữu tăng nhanh. * Hệ số an toàn vốn (CAR) theo qui định của NHNN là 8% nhưng năm 2005, 2006 NHCT VN thấp hơn, chỉ đạt 6,07% và 5,18%. Đến năm 2007 đạt 11,62% và năm 2008 là 13,51%, hệ số này cao hơn khá nhiều so với mức 9,87% của toàn ngành ngân hàng trong năm 2008. Các chỉ số tài chính giai đoạn 2005-2008 tăng, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của những hoạt động khác. Cụ thể qua bảng số liệu sau:
  • 39. 29 Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh doanh của NHCT VN giai đoạn 2005-2008 Đơn vị tính: Tỷ đồng Nguồn: Báo cáo thường niên NHCT VN 2005-2008 Qua số liệu trên cho thấy NHCT VN có tốc độ tăng trưởng đều trên hầu hết các mãng hoạt động chính. Cụ thể: * Hoạt động đầu tư vào chứng khoán và đầu tư vốn trên TT LNH Năm 2006 so với 2005 2007 so với 2006 2008 so với 2007 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1. Đầu tư kinh doanh 28,102 44,491 50,955 45,504 + 16,389 +58 6,464 +15 -5,451 -11 - Đầu tư vào chứng khoán 13,607 17,394 38,114 29,735 + 3,787 +28 20,720 +119 -8,379 -22 -Đầu tư vốn trên TT LNH 14,495 27,097 12,841 15,769 + 12,602 +87 -14,256 -53 2,928 +23 2. DS mua bán ngoại tệ (1.000USD) 4,400,000 4,100,000 4,300,000 4,600,000 -300,000 -7 200,000 +5 +300,000 +7 3. Doanh số thanh toán 1,394,924 1,965,000 2,178,000 2,811,000 + 570,076 +41 + 213,000 +11 +633,000 +29 - Thanh toán nội bộ 915,362 1,000,000 844,000 1,200,000 + 84,638 +9 -156,000 -16 +356,000 +42 - Thanh toán song phương 112,465 171,000 234,000 311,000 + 58,535 +52 + 63,000 +37 + 77,000 +33 - Thanh toán liên NH 367,097 794,000 1,100,000 1,300,000 + 426,903 +116 + 306,000 +39 + 200,000 +18 4. Thanh toán XNK (1000USD) 5,651,000 6,790,000 7,695,000 11,252,000 1,139,000 +20 + 905,000 +13 3,557,000 +46 - Doanh số nhập khẩu (1000USD) 3,212,000 3,436,000 4,324,000 7,002,000 + 224,000 +07 + 888,000 +26 2,678,000 +62 - Doanh số xuất khẩu (1.000USD) 2,439,000 3,354,000 3,371,000 4,250,000 + 915,000 +38 + 17,000 +1 +879,000 +26 5. Doanh số chi trả kiều hối ( 1.000 USD) 404,000 540,000 750,000 900,000 -157,000 -39 + 210,000 +39 +150,000 +20
  • 40. 30 Trong giai đọan 2005-2008 NHCT VN giảm dần việc đầu tư vào lĩnh vực này do có nhiều biến động phức tạp của nền kinh tế, đặc biệt là thị trường chứng khoán. Thay đổi nhiều nhất vào năm 2007, chứng khoán đầu tư kinh doanh là 38.114 tỷ đồng, tăng gấp hơn hai lần so với năm 2006, chủ yếu tăng về trái phiếu chính phủ và trái phiếu tổ chức tín dụng khác phát hành, đầu tư trên thị trường liên ngân hàng đạt số dư 12.841 tỷ đồng, giảm mạnh so với năm 2006 do NHCT VN cơ cấu lại danh mục, tăng đầu tư vào các giấy tờ có giá với lãi suất cao hơn, thu nhập ổn định hơn. Năm 2008, vào những tháng đầu năm, các NHTM cổ phần tăng lãi suất huy động, tình hình huy động vốn gặp khó khăn, để đảm bảo an toàn thanh khoản NHCT VN đã giảm đầu tư vào các giấy tờ có giá là 8.379 tỷ đồng, với tỷ lệ giảm so với năm 2007 là 22%. Bên cạnh đó NHCT VN tăng cường hoạt động đầu tư trên thị trường liên ngân hàng, với tỷ lệ tăng là 23%, điều này thực sự là công cụ hữu hiệu để tối đa hóa lợi nhuận. * Hoạt động kinh doanh ngoại tệ NHCT VN luôn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng, tổng doanh số mua bán ngoại tệ qua các năm đều tăng. Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ là 4,3 tỷ USD, trong đó doanh số mua bán khu vực nội địa đạt 3,2 tỷ USD, doanh số mua bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng là: 0,3 tỷ USD, doanh số kinh doanh trên thị trường quốc tế là 0,8 tỷ USD. So với năm 2006 (4,1 tỷ USD) tăng 200 triệu USD, với tỷ lệ tăng là 5%. Đến 31/12/2008 Tổng doanh số mua bán ngoại tệ là 4,6 tỷ USD tăng 300 triệu USD tương đương 7% so với năm 2007. Sự gia tăng này là do trong năm 2008 NHCT VN đã tăng cường các hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng cả trong nước và quốc tế, đẩy mạnh mua bán ngoại tệ với các tổ chức tín dụng khác.
  • 41. 31 * Hoạt động thanh toán Với thế mạnh về mạng lưới chi nhánh rộng khắp và ứng dụng công nghệ, hoạt động thanh toán trong nước của NHCT VN vẫn giữ đà tăng trưởng mạnh. Bình quân giai đoạn 2005-2008 tăng 27%. Năm 2008 tăng so với năm 2007 qua các chỉ tiêu như: Tổng thanh toán đạt 6,2 triệu giao dịch, tăng 29,4%. Doanh số thanh toán 2,8 triệu tỷ đồng, tăng 29,1%. Nguyên nhân doanh số thanh toán tăng là do NHCT VN đã triển khai được nhiều sản phẩm, dịch vụ liên quan như: chuyển đổi giao dịch thẻ trực tiếp vào hệ thống, triển khai dịch vụ home banking với khách hàng doanh nghiệp lớn, ký kết thanh toán song phương mới với ngân hàng phát triển. * Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu Bình quân giai đoạn 2005-2008 tăng 26%. Đặc biệt trong năm 2008 đạt 11.252 triệu USD, tăng 3.557 triệu USD so với năm 2007, với tỷ lệ tăng 46%. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, NHCT VN vẫn giữ vững và duy trì vị trí thứ hai trong các NHTM Việt Nam. Hiện nay NHCT VN đang nắm giữ khoảng 8% thị phần, Vietcombank đang chiếm thị phần lớn nhất, trên 30% trong lĩnh vực này. Như vậy đối với hoạt động tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế, NHCT VN vẫn còn ở vị trí khá khiêm tốn. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tăng dẫn đến tổng thu phí từ hoạt động thanh toán quốc tế năm 2007 đạt trên 180 tỷ đồng, tăng 32% so với 136,7 tỷ đồng thu được trong năm 2006. Tháng 4/2008, NHCT VN đã thành lập Sở giao dịch III, là trung tâm xử lý tập trung các giao dịch thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại cho cả hệ thống, góp phần thúc đẩy tốc độ tăng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu hơn 40%, cao hơn nhiều năm trước. Cuối năm 2008, doanh số nhập khẩu đạt 7,002 tỷ USD tăng 62% so với 2007. Doanh số xuất khẩu đạt 4,25 tỷ USD tăng 26% so với 2007.
  • 42. 32 Với sự gia tăng này làm cho tổng thu phí dịch vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại đạt 305 tỷ đồng. * Hoạt động dịch vụ chuyển tiền kiều hối Thực hiện nhiều giải pháp như: nâng cấp dịch vụ, tạo tiện ích tối đa cho người nhận tiền kiều hối, tăng cường mối quan hệ hợp tác với các đối tác cũng như mở ra nhiều hình thức hợp tác với các công ty xuất khẩu lao động. Bên cạnh sản phẩm chuyển tiền kiều hối truyền thống, NHCT VN đã triển khai dịch vụ chuyển tiền nhanh như Western Union, Xpress Money, Internet Express Money nên hoạt động kiều hối của NHCT VN đạt kết quả tốt. Doanh số chi trả kiều hối của NHCT VN năm 2007 là 750 triệu USD, tăng 39% so với năm 2006 (540 triệu USD) và ước đạt 14% lượng kiều hối về Việt Nam. Doanh số chi trả kiều hối năm 2008 đạt 900 triệu USD, tăng 20% so với năm 2007, chiếm hơn 11% tổng lượng kiều hối về Việt Nam. 2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN 2.2.1 Các sản phẩm thẻ của NHCT VN 2.2.1.1 Thẻ tín dụng quốc tế Thẻ tín dụng quốc tế do NHCT VN phát hành với hai thương hiệu hàng đầu thế giới là Visa và MasterCard được sử dụng trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Đây là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với hạn mức chi tiêu phụ thuộc vào uy tín khách hàng hoặc tài sản đảm bảo. Ngoài ra thẻ có thể rút tiền mặt tại các máy ATM hoặc các đơn vị chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt có biểu tượng Visa & MasterCard. * Các thương hiệu thẻ đang lưu hành: Thương hiệu thẻ tín dụng của NHCT VN hiện đang lưu hành là VietinBank Crenium Visa Card và VietinBank Crenium Master Card. Gồm 3 loại thẻ: Thẻ vàng, thẻ chuẩn, thẻ xanh.
  • 43. 33 VietinBank Crenium MasterCard VietinBank Crenium Visa Card * Tiện ích của thẻ: Thẻ tín dụng quốc tế của NHCT VN được sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNT tại Việt Nam và trên toàn thế giới, rút tiền mặt tại các điểm rút tiền mặt hoặc các máy giao dịch tự động (ATM). * Đối tượng phát hành thẻ - Cá nhân là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam có nhu cầu sử dụng thẻ, đáp ứng các điều kiện phát hành, sử dụng thẻ do NHCT VN và pháp luật quy định. - Tổ chức bao gồm: các doanh nghiệp, tổ chức hưởng lương ngân sách nhà nước. * Hạn mức tín dụng của thẻ tín dụng quốc tế: Hạn mức tín dụng sẽ được xác định cụ thể cho từng chủ thẻ tùy theo tài sản đảm bảo hoặc theo các điều kiện tín chấp của NHCT VN. - Thẻ có ký quỹ đảm bảo: Giá trị ký quỹ đảm bảo bằng 110% hạn mức tín dụng. - Thẻ tín chấp: Hạn mức tín dụng được xác định theo chính sách khách hàng của NHCT VN cho từng đối tượng cụ thể. Thẻ vàng: Trên 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng. Thẻ chuẩn: Từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. Thẻ xanh: Dưới 10 triệu đồng. Hiện nay NHCT VN đang nâng dần thị phần thẻ tín dụng quốc tế. Đang xúc tiến để trở thành ngân hàng thanh toán cho các tổ chức thẻ quốc tế như Diners Club,
  • 44. 34 JCBs, Amex. Đang mở rộng thị trường thẻ ra nước ngoài thông qua việc tìm kiếm và cho phép một số nước trong khu vực Đông Nam Á trở thành ngân hàng đại lý thanh toán thẻ của NHCT VN. 2.2.1.2 Thẻ ghi nợ E-Partner Thẻ ghi nợ E-Partner của NHCT VN là phương tiện thay thế tiền mặt, dùng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt khi cần. Hạn mức sử dụng của thẻ bằng với số dư có trên thẻ, do chủ thẻ nộp tiền trực tiếp vào. Số tiền trong thẻ được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Tùy theo nhu cầu tiêu dùng, chủ thẻ tự quyết định số tiền và thời gian gởi tiền vào thẻ. * Các thương hiệu thẻ đang lưu hành: G-Card C-Card S-Card Pink-Card Thẻ liên kết - Thẻ E-Partner G Card (Gold Card): Thẻ dành cho người có thu nhập cao. - Thẻ E-Partner C Card (Classical Card): Đây là loại thẻ ATM chuẩn, được thiết kế chủ yếu dành cho khách hàng là cán bộ công nhân viên tại cơ quan đơn vị. - Thẻ E-Partner S Card: Sản phẩm dành riêng cho giới trẻ và sinh viên. - Thẻ E-Partner PinkCard: Thẻ đặc biệt dành riêng cho phái đẹp. - Thẻ E-Partner liên kết: Là thẻ được phát hành trên cơ sở hợp tác liên kết giữa NHCT VN và các cơ quan, trường học. * Chức năng của thẻ VietinBank E-Partner: - Hiện nay chức năng trên thẻ ATM của NHCT VN bao gồm: Rút tiền, vấn tin, đổi số pin, thông tin ngân hàng, chuyển khoản mua thẻ cào của Mobiphone, Vinaphone và thanh toán hóa đơn điện, nước, bưu chính viễn thông, gửi tiền tiết
  • 45. 35 kiệm, cung cấp thông tin ngân hàng qua hệ thống tin nhắn SMS, Internet Banking, tra cứu số dư tài khoản, tỷ giá, lãi suất bằng điện thoại di động. - Đặc biệt dịch vụ thanh toán tiền bán vé tàu tại các điểm giao dịch và các máy ATM được ký kết giữa NHCT VN và Công ty vận tải hành khách đường sắt Sài Gòn tại Thành Phố Hồ Chí Minh. * Đối tượng sử dụng thẻ VietinBank E-partner: Công dân Việt Nam, người nước ngoài đang công tác hoặc định cư tại Việt Nam. * Bảng 3: Hạn mức sử dụng thẻ E-Partner Đơn vị tính: 1.000đồng Chỉ tiêu E-partner G-Card E-partner Pink-Card E-partner C-Card E-partner S-Card Số tiền rút tại máy/ngày 75.000 50.000 30.000 10.000 Số lần rút tối đa/ngày (lần) 15 10 10 5 Số tiền rút tối đa/lần 5.000 5.000 3.000 2.000 Số tiền rút tối thiểu/lần 10 10 10 10 Số dư tối thiểu 1.000 200 50 50 Rút tối đa tại quầy/ngày 1.000.000 1.000.000 1.000.000 1.000.000 Chuyển khoản /ngày 45.000 30.000 20.000 10.000 Chuyển khoản tối đa /ngày 100.000 100.000 100.000 100.000 Nguồn: Trung tâm thẻ Ngân Hàng Công Thương Việt Nam NHCT VN đang là một trong những NHTM lớn về lượng thẻ thanh toán cá nhân, hệ thống máy ATM và các điểm giao dịch được đặt khắp nơi trong nước. Tiện ích cho khách hàng sử dụng thẻ luôn được tăng cường, thông tin cung cấp có chất lượng và thường xuyên qua website của NHCT. Sau đây là kết quả hoạt động kinh doanh thẻ qua các năm. 2.2.2 Hoạt động kinh doanh thẻ của NHCT VN giai đọan 2005-2008
  • 46. 36 Bảng 4: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh doanh thẻ của NHCT VN Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ NHCT VN 2005-2008 Với định hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, trong những năm qua NHCT VN luôn quan tâm đến hoạt động kinh doanh thẻ, các chỉ tiêu về thẻ luôn tăng dần với tốc độ cao. Đặc biệt là trong năm 2008, doanh số thanh toán thẻ E-Partner tăng gần gấp 3 lần so với năm 2007. Phân tích chi tiết sau đây sẽ cho thấy rỏ tình hình tăng trưởng trong lĩnh vực thẻ của NHCT VN. 2.2.2.1 Số lượng thẻ NHCT VN phát hành Biểu đồ 1: Số lượng thẻ NHCT VN phát hành (thẻ) Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ NHCT VN 2005-2008 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2006 so với 2005 2007 so với 2006 2008 so với 2007 Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % 1.Thẻ tín dụng quốc tế phát hành (thẻ). 1,980 3,895 5,105 8,950 + 1,915 +97 + 1,210 +31 + 3,845 +75 2.Thẻ ghi nợ E- Partner phát hành (thẻ). 210,521 588,008 1,273,799 2,000,000 + 377,487 +179 +685,791 +117 + 26,201 +57 3.Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế( 1.000USD). 13,518 19,567 25,500 34,024 + 6,049 +45 + 5,933 +30 + 8,524 +33 4. Doanh số thanh toán Thẻ E-Partner(tỷ đồng). 4,054 8,367 16,332 47,805 + 4,313 +106 + 7,965 +95 + 31,473 +193 5.Máy ATM 336 500 600 742 + 164 +49 + 100 +20 + 142 +24 6. Đơn vị chấp nhận thẻ 805 1,000 1,300 1,500 + 195 +24 + 300 +30 + 200 +15 Theû E-Partner 210,521 588,008 1,273,799 2,000,000 2005 2006 2007 2008 Theû TDQT 1,980 3,895 5,105 8,950 2005 2006 2007 2008
  • 47. 37 * Thẻ tín dụng quốc tế NHCT VN chính thức tham gia phát hành thẻ tín dụng quốc tế Visa, MasterCard từ tháng 3/2005. Sau một năm phát hành số lượng chủ thẻ VietinBank còn hết sức khiêm tốn chỉ đạt 1.980 thẻ, trong đó 70% là thẻ Visa. Nguyên nhân là do các chi nhánh chưa thực sự chú tâm trong việc phát triển loại dịch vụ này. Năm 2006 được triển khai rộng rãi và mạnh mẽ, đến cuối năm tổng số thẻ là 3.895 thẻ, đây là kết quả của việc mở rộng đối tượng phát hành thẻ tín dụng đến nhân viên trong hệ thống và các khách hàng có tiền gửi tiết kiệm. Năm 2007 phát hành thêm 1.210 thẻ, nâng tổng số thẻ tín dụng quốc tế lên 5.105 thẻ, tăng là 31% so với năm 2006. Đây là sự nổ lực của toàn hệ thống, bên cạnh đó phải kể đến các yếu tố khách quan của nền kinh tế như: thẻ được nhiều người sử dụng biết đến, trình độ dân trí được nâng cao, Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới. Đến 31/12/2008 tổng số thẻ tín dụng quốc tế phát hành đạt 8.905 thẻ. Hầu hết khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hiện nay đều là khách hàng truyền thống của NHCT VN nên chủ yếu phát hành bằng hình thức tín chấp hoặc khách hàng có ký quỹ 110% giá trị hạn mức tín dụng khi mở thẻ. * Thẻ ghi nợ E-Partner Với điều kiện phát hành đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với thị trường Việt Nam, song song đó NHCT VN luôn đưa ra các sản phẩm mới, nâng cao tiện ích sử dụng, nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn nên số lượng thẻ ghi nợ E-Partner liên tục tăng trong thời gian qua. Mặc dù số lượng liên tục tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng giảm dần, từ 2006 đến 2008 theo thứ tự là 179%; 117%; 57%. Việc tăng số lượng thẻ là do ngân hàng đã tăng thêm nhiều giá trị gia tăng, đem lại sự hài lòng cao cho khách hàng.
  • 48. 38 Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhiều ngân hàng tham gia vào dịch vụ thẻ do vậy thị trường thẻ đã bị chia sẻ, đây chính là lý do mà việc phát hành thẻ ghi nợ E-Partner của VietinBank có tốc độ giảm dần. 2.2.2.2 Doanh số thanh toán thẻ của NHCT VN Biểu đồ 2: Doanh số thanh toán thẻ của NHCT VN Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ NHCT VN 2005-2008 * Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế tại NHCT VN luôn tăng, một phần do sự nổ lực tiếp thị, khuyến mại, nâng cấp trang thiết bị công nghệ, mặt khác phải kể điều kiện khách quan thuận lợi là do chính sách mở cửa nền kinh tế, nhiều nhà đầu tư nước ngoài và khách du lịch đến Việt Nam. Mặc dù doanh số thanh toán tăng qua các năm, nhưng phần lớn doanh số thanh toán là do thẻ của các ngân hàng nước ngoài phát hành. Giai đoạn 2006-2008, xét về số tuyệt đối thì doanh số thanh toán thẻ tín dụng của NHCT VN tăng, nhưng với tốc độ giảm dần, cụ thể là 45%; 30%; 33%. Nguyên nhân chính dẫn đến điều này là do tình hình chung của nền kinh tế, lạm phát xảy ra, chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước thay đổi đột ngột làm nhiều người hạn chế tiêu dùng, du lịch. Mặt khác cũng do tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm cho khách du lịch giảm và chi tiêu tiết kiệm khi đi du lịch. * Doanh số thanh toán thẻ ghi nợ E-Partner Theû TDQT (USD) 13,518,593 19,567,418 25,499,953 34,024,588 2005 2006 2007 2008 Theû E-Partner (tyû ñoàng) 4,054 8,367 16,332 47,805 2005 2006 2007 2008
  • 49. 39 Từ chức năng ban đầu tại các máy ATM chỉ cho phép rút tiền từ tài khoản tiền đồng, vấn tin, chuyển khoản,… hiện nay được trang bị thêm những tiện ích như rút tiền từ tài khoản USD, thanh toán tiền điện thoại, tiền nước, phí bảo hiểm,…. Song song với việc gia tăng tiện ích tại các máy ATM là số lượng thẻ phát hành tăng, dẫn đến doanh số thanh toán thẻ tăng nhanh qua các năm. Doanh số thanh toán thẻ E-Partner tăng trong giai đoạn 2006-2008, cụ thể so với năm trước liền kề là 106%; 95%; 193%. Đặc biệt năm 2008 doanh số thanh toán đạt 47.805 tỷ đồng, tăng 31.473 tỷ đồng so với năm 2007. Điều này khẳng định thương hiệu thẻ VietinBank trên thị trường thẻ, khách hàng đã quen dần việc sử dụng các tiện ích thẻ như thanh toán hàng hóa, chuyển khoản. Nhiều dịch vụ mới, chương trình khuyến mại đã phát huy tác dụng. 2.2.2.3 Mạng lưới giao dịch thẻ của NHCT VN Hoạt động kinh doanh thẻ với thiết bị đầu ra chủ yếu là các máy ATM và các máy POS tại các ĐVCNT/ĐƯTM. Khi hoạt động phát hành tăng đòi hỏi mạng lưới này cũng tăng theo để đáp ứng yêu cầu giao dịch. Biểu đồ 3: Mạng lưới giao dịch thẻ của NHCT VN Nguồn: Báo cáo hoạt động thẻ NHCT VN 2005-2008 * Mạng lưới máy ATM Để đáp ứng nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng lớn, hệ thống máy ATM của NHCT VN mỗi năm đều tăng lên. Giai đoạn 2006-2008, so với năm trước liền kề cụ thể là 49%; 20%; 24%. Từ những năm đầu triển khai dịch Máy ATM 336 500 600 742 2005 2006 2007 2008 ÐVCNT 805 1,000 1,300 1,500 2005 2006 2007 2008
  • 50. 40 vụ thẻ (năm 2001) chỉ có 25 máy, NHCT VN đã đầu tư vốn lắp đặt thêm, cuối năm 2008 đã có 742 máy, tăng 142 máy so với năm 2007. Song song với việc số lượng máy ATM tăng vẫn còn tồn tại những hạn chế như: chất lượng hoạt động chưa tốt, máy thường hay báo lỗi, các dịch vụ tiện ích được triển khai nhưng khách hàng còn ngại sử dụng,…. Mặc dù số lượng máy tăng lên qua các năm nhưng với tình hình thực tế cho thấy số lượng máy chưa tương xứng với số lượng thẻ phát hành, hiện tượng xếp hàng chờ rút tiền vẫn xảy ra thường xuyên, đặc biệt là trong những ngày lễ. * Mạng lưới ĐVCNT Mạng lưới ĐVCNT của NHCT VN chủ yếu là các đơn vị cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho khách nước ngoài như: khách sạn, nhà hàng, các điểm bán vé máy bay, công ty du lịch, các siêu thị,…. Số lượng ĐVCNT luôn tăng trong giai đoạn 2006-2008, cụ thể so với năm trước như sau: 24%; 30%; 15%. Năm 2005 chỉ có 805 đơn vị do thời gian này các đơn vị bán hàng chưa quen, chưa nhận thấy lợi ích nên rất khó cho việc ký hợp đồng. Sau nhiều nổ lực tiếp thị của ngân hàng, cùng với sự hội nhập của nền kinh tế, số lượng ĐVCNT của NHCT VN đã được phát triển. Đến năm 2008 là 1.500 đơn vị, so với năm 2007 tăng lên 200 đơn vị. Tuy số lượng ĐVCNT tăng nhưng với một mạng lưới 1.500 điểm trên phạm vi toàn quốc là quá mỏng. Mặc khác các ĐVCNT hiện nay chưa thật sự phát huy hết tác dụng, chủ yếu phục vụ cho khách hàng nước ngoài, cơ hội phục vụ các chủ thẻ trong nước không nhiều. Thêm vào đó trình độ nghiệp vụ và ý thức nghề nghiệp của nhân viên tại các ĐVCNT còn hạn chế. Có nhiều ĐVCNT trong thời gian qua đã bị rủi ro do không tuân thủ đúng qui trình nghiệp vụ, do trình độ chuyên môn kém. 2.3 Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại NHCT VN
  • 51. 41 2.3.1 Tình hình rủi ro thẻ thanh toán tại Việt Nam Theo số liệu từ cuộc họp tổng kết hoạt động thẻ tín dụng quốc tế của tổ chức thẻ Visa và MasterCard tại TPHCM vào tháng 1/2009. So với quý 1 năm 2008, đến thời điểm cuối quý 4 năm 2008, tình hình gian lận thẻ tín dụng quốc tế tại Việt Nam có chiều hướng giảm ở cả hoạt động phát hành lẫn thanh toán. Gian lận trong phát hành giảm 43,68%, thanh toán giảm 11,45%, và so với các quốc gia khác trong khu vực thì doanh số gian lận tại Việt Nam vẫn còn thấp. Tuy nhiên, thực tế không phải do Việt Nam đã áp dụng hiệu quả các biện pháp phòng ngừa rủi ro mà do doanh số thanh toán thẻ so với khu vực vẫn còn quá thấp, do đó nếu tính theo điểm gian lận (BSP - được tính bằng công thức: tổng giá trị giao dịch gian lận được báo cáo, chia tổng doanh số giao dịch bán hàng và rút tiền mặt, nhân với 10.000) thì lại cao so với khu vực và thế giới. Trong phát hành, BSP của thế giới là 10,98; khu vực AP (Châu Á Thái Bình dương) là 2,46 và Việt Nam là 6,02. Còn trong thanh toán, BSP của thế giới là 10,98, khu vực AP là 4,77; còn Việt Nam lại là 13,76. Hậu quả của việc gian lận thẻ trong thời gian qua là một số ngân hàng Việt Nam và đơn vị chấp nhận thẻ bị ngân hàng nước ngoài đòi bồi hoàn, chi phí tăng, đôi khi còn bị phạt. Các tổ chức thẻ quốc tế áp dụng các chế độ kiểm tra, kiểm soát đặc biệt với các ngân hàng Việt Nam hoặc có khả năng phải chấm dứt tư cách thành viên. Thị trường thẻ Việt Nam bị liệt vào danh sách thị trường có độ rủi ro cao cho việc sử dụng thẻ. Tổ chức thẻ quốc tế qui định mọi giao dịch tại thị trường Việt Nam đều phải qua cấp phép. Song song với thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ thẻ ATM đang dần trở thành sự lựa chọn của nhiều người với hàng loạt tiện ích của nó. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia quốc tế đã lên tiếng cảnh báo: “Việt Nam sẽ phải đối mặt với nạn gian lận của bọn tội phạm trong lĩnh vực thẻ.” 2.3.1.1Những khó khăn tạo điều kiện cho rủi ro trong kinh doanh thẻ tại VN