SGK cũ Tiêu chảy kéo dài ở trẻ em.pdf hay nha các bạn
2 eenc dn
1. Chăm sóc thiết yếu bà mẹ và
trẻ sơ sinh trong và ngay
sau đẻ
Đội chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh
BV Phụ sản- Nhi Đà Nẵng
Đà Nẵng, 03/2015
2. Nội dung trình bày
Tử vong sơ sinh
Một số thực hành có hại cho trẻ
Tầm quan trong của chăm sóc thiết yếu sơ
sinh sớm
Mục tiêu hành động vì trẻ sơ sinh khỏe mạnh
Nội dung chương trình chăm sóc thiết yếu sơ
sinh sớm
3. Cứ mỗi 2 phút, một trẻ sơ sinh tử vong tại
khu vực Tây Thái Bình Dương
231 000 tử vong sơ sinh hàng năm ở khu
vực Tây Thái Bình Dương
1 chấm đỏ tượng trưng 100 trẻ sơ sinh tử vong WHO Global Health
Observatory, 2011
4. Tử vong sơ sinh ở Tây Thái Bình Dương
Số trẻ chết
(ngàn trẻ)
Tỉ lệ tử vong sơ sinh
(trên 1000 trẻ sinh sống)
Trung Quốc 157.4 8.5
Philippines 32.3 14.0
Việt Nam 17.5 12.4
Campuchia 6.7 18.4
PNG 5.1 21.3
Lào 5.3 27.2
31 nước còn lại 6.7
37 nước trong khu vực 231.0
Nguồn: Levels and trends in child mortality- UNICEF 2013
5. Nguyên nhân tử vong sơ sinh
Non tháng
Ngạt
Nhiễm trùng
Dị tật bẩm sinh
6. Nguyên nhân tử vong sơ sinh tại BV
Phụ sản- Nhi Đà Nẵng
n=887 (2007-2011)
30%
33%
12%
5%
15%
3% 1% 1%
Nhiễm trùng Infections
Non tháng và các biến chứng Prematurity
Ngạt Asphyxia
Tim bẩm sinh Congenital Heart
Bệnh bẩm sinh khác TBS Other congenital anomalies
Xuất huyết Hemorrhage
7. Sơ sinh non tháng
Trẻ sinh sống
trước khi hết
37 tuần mang
thai
9. Tử vong sơ sinh
Cứ 3 trẻ sơ sinh tử vong, 2 trẻ chết trong vòng 3 ngày đầu đời
10. Câu chuyện tại Phillipines
Bệnh viện Ospital Makati bị đóng cửa một
phần để làm vệ sinh
25 trẻ tử vong vì nhiễm khuẩn huyết
By Julie M. Aurelio, Kristine L. Alave
Philippine Daily Inquirer
First Posted 01:42:00 06/07/2008
Thư lên Tổ chức Y tế thế giới
Chống nhiễm khuẩn
“Trẻ nhận được bao nhiêu sữa non?”
“Không có 1 giọt”
http://newsinfo.inquirer.net/inquirerheadlines/metro/view/20080607-
141274/Ospital-ng-Makati-partially-closed-for-cleanup
11. Thực hành y tế bất lợi cho việc bú sữa
mẹ sớm và giữ ấm
Kẹp rốn
Lau khô
Tắm bé
Cách ly
Cân bé
Thăm khám
Nhỏ mắt
Tiêm chích
12. Thực hành có lợi cho trẻ NHƯNG thực hành bất lợi lại phổ biến
13. Cho bú sữa mẹ hoàn
toàn khi trẻ sắn sàng
bú giúp giảm 22% tử
vong
Cử bú mẹ đầu tiên bị trì
hoãn bởi vì các bước
chăm sóc sau sinh không
đúng trình tự
14. Chăm sóc da kề da
(KMC) giúp trẻ ấm áp,
phòng chống nhiễm
trùng, và giảm nguy cơ
tư vong
Trẻ bị cách ly, sử
dụng nhiều loại
thuốc, và phơi nhiễm
vi trùng
15. Không ai muốn làm hại trẻ sơ sinh;
nhưng nhiều thực hành lâm sàng
phổ biến lại có hại cho trẻ
16. Kế hoạch hành động vì trẻ
sơ sinh khỏe mạnh khu vực
Tây Thái Bình Dương
2014-2020
17. Tầm quan trọng của chăm sóc thiết
yếu sơ sinh sớm
Can thiệp đơn giản, chi phí thấp
Có thể cứu sống 50 000 trẻ sơ sinh/năm tại Tây Thái Bình Dương;
Có thể phòng ngừa đa số trẻ tử vong với 3 biện pháp can thiệp:
“Cái ôm đầu tiên”,
Phòng ngừa và chăm sóc trẻ non tháng nhẹ cân
Phòng ngừa và xử trí trẻ sơ sinh bệnh lý
Loại trừ các bược thực hành chăm sóc sơ sinh có hại và lỗi thời
Chú trọng vào tăng cường/cải thiện chất lượng chăm sóc trong
sinh và sau sinh trong vòng 24 giờ đầu
Được thực hiện thông qua các dịch vụ sẵn có và đòi hỏi tăng
cường hệ thống y tế
18. Tất cả
Nguy cơ
Cái ôm
đầu tiên
Non
tháng
hoặc nhẹ
cân
Trẻ sơ sinh
bệnh lý
Chăm sóc trong sinh Chăm sóc sơ sinh
• Theo dõi chuyển dạ
(Partograph)
• Chăm sóc trong lúc
sinh
Chuyển dạ sinh non
• Lau khô ngay lập tức
• Da kề da ngay
• Kẹp và cắt rốn phù hợp
• Cho bú mẹ hoàn toàn
• Chăm sóc thường quy: chăm
sóc mắt, Vit K, tiêm phòng,
cân và khám thực thể sau đó
• Loại bỏ kích thích không
cần thiết &C-section
• Dùng steroids
• Kháng sinh cho vỡ ối
non
• Kangaroo Mother Care
• Hỗ trợ bú mẹ
• Điều trị ngay nếu nghi ngờ
nhiễm trùng
Chuyển dạ đình trệ/kéo dài/
Thai suy
• Đẻ có hỗ trợ
• C-section
Không thở khi sinh
• Hồi sức
Nghi ngờ nhiễm khuẩn
• Điều trị kháng sinh
19. Hồi sức tích cực <1%
Bóp bóng hỗ trợ 3-6%
Chăm sóc thường quy
kịp thời Cho tất cả các bé
Lau khô, đánh giá
nhịp thở, da kề da,
hỗ trợ bú mẹ
Mức độ chăm sóc trẻ ngay sau sinh
20. Kế hoạch hành động vì trẻ sơ sinh khỏe mạnh
khu vực Tây Thái Bình Dương
(2014 – 2020) WHO – UNICEF
Mục tiêu của khu vực:: Loại bỏ tử vong do những
bệnh phòng ngừa được bằng cách cung cấp
chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm đầy đủ (EENC).
Đến năm 2020
• Mục tiêu 1: Ít nhất 80% cơ sở y tế cung cấp đầy
đủ EENC
• Mục tiêu 2: Ít nhất 90% ca sinh có người đỡ đẻ
đủ kỹ năng
• MT3a*: Tử vong sơ sinh ≤ 10 /1000 trẻ sinh sống
• MT 3b*: Tử vong sơ sinh ≤ 10 /1000 trẻ sinh sống
ở tất cả các tỉnh thành
22. Ấm áp
Môi trường ấm áp
Nhiệt độ lý tưởng 25-28 độ C
Không có gió lùa
Tắt quạt và điều hòa
Nhiệt kế không thủy ngân
23. Nhiệt đô phòng 23 độ tương đương người
lớn ở trần với nhiệt độ 0 độ. 10 phút sau
sinh có thể giảm 4 độ
24. Ấm áp- Lau khô
Lau khô ngay sau khi chào đời:
Kích thích nhịp thở
Phòng hạ thân nhiệt
Hạ thân nhiệt có thể dẫn đến
Nhiễm trùng
Rối loạn đông máu
Toan hóa máu
Chậm chuyển tiếp tuần hoàn bào thai
Bệnh màng trong
Xuất huyết não
25. Hành động đầu tiên ngay sau khi trẻ
sinh ra
A: Kẹp cắt rốn
B: Lau khô
C: Hút nhớt
D: Ghi tên bé
26. Trong vòng 5 giây sau sinh
Lau kỹ lưỡng theo trình tự trong vòng 30 giây
Vừa lau vừa đánh giá trẻ
Trên 95% trẻ thở bình thường sau sinh
Lau khô1
27. Lau khô
Lau mắt, mặt, đầu, ngực, bụng, tay, chân, lưng,
mông, cơ quan sinh dục…
28. Sau khi lau khô ta làm gì
A: Hút nhớt miệng mũi
B: Kẹp cắt rốn
C: Da kề da
D: Cho bú sớm
29. Lợi ích của da kề da sớm
Gắn kết mẹ con
Phòng ngừa hạ thân nhiệt
Bú mẹ sớm
Kích thích miễn dịch
Tiếp xúc với vi trùng có lợi
Phòng hạ đường máu
Có lợi cho sự phát triển của não bộ
30. Lợi ích của da kề da sớm
Kết quả nghiên cứu Cochrane phân tích gộp 34 thử
nghiệm lâm sàng trên 2177 cặp mẹ con về tiếp
xúc da kề da ngay sau sinh:
Trẻ được tiếp xúc trực tiếp da kề da ít khóc hơn so
với các trẻ được bệnh viện chăm sóc,
Các bà mẹ dễ dàng cho con bú hơn trong những
tháng đầu sau đẻ,
Thời gian cho bú mẹ lâu hơn.
Trẻ có mối quan hệ với mẹ tốt hơn
Moore ER, Anderson GC, Bergman N, Dowswell T (2012). Early skin-to-skin contact for
mothers and their healthy newborn infants (Review). Cochrane Database of Systematic
Reviews, Issue 5. Art. No.: CD003519. DOI: 10.1002/14651858.CD003519.
31. Da kề da sớm
Nếu trẻ khóc hoặc thở:
•Đặt trẻ nằm sấp trên
bụng hoặc ngực trẻ
•Đắp trẻ bằng tấm
khăn sạch
•Đội mũ
Da kề da sớm2
32. Khi nào thì kẹp cắt rốn
A: Từ 1-3 phút sau khi sinh
B: Khi mạch rốn ngừng đập
C: Không kẹp trước 1 phút
D: Tất cả đều đúng
33. Lợi ích của kẹp cắt rốn muộn
Trẻ sơ sinh đủ tháng
Trong 1-3 phút đầu tiên sau sinh lượng máu
truyền từ bánh rau sang trẻ sơ sinh 80ml -
100ml
Lượng sắt tương ứng 40-50mg/kg, cùng với
lượng sắt của cơ thể giúp trẻ ngăn ngừa
thiếu máu thiếu sắt trong năm đầu đời
Nghiên cứu ở Trẻ non tháng
Kẹp rốn muộn giúp giảm nguy cơ bị thiếu máu,
truyền máu, cũng như giảm tỷ lệ xuất huyết
não thất
34. Lợi ích của kẹp cắt rốn muộn
Lợi ích Relative risk NNT
Đủ tháng: Giảm
thiếu máu
0.2
(0.06 -0.6)
7
(4.5 - 20.8)
Non tháng: Giảm
thiếu máu
0.49
(0.3 - 0.81)
3
(1.6 - 29.6)
Non tháng: hạn chế
xuất huyết não
0.59
(0.35 - 0.92)
2
(1.4 – 9.8)
1) CerianiCernadas ,et al. 2006;
2) Rabe H, et al. 2004;
3) McDonald SJ, et al. 2008;
4) Hutton EK, et al. 2007;
5) Kugelman A, et al. 2007
6) Van Rheenen PF, et al. 2006
7) Van Rheenen PF & Brabin BJ. 2006
Không tăng nguy cơ chảy máu ở mẹ
35. Bắt mạch rốn, chờ mạch rốn ngừng đập, kẹp rốn tại vị
trí 2 cm bằng kẹp rốn nhựa, kẹp rốn bằng kocher tại vị
trí 5 cm. Cắt rốn giữa 2 vị trí kẹp, gần kẹp rốn nhựa
Kẹp cắt rốn muộn3
36. Khi nào trẻ sẵn sàng bú
A: Ngay lập tức
B: 5-9 phút
C: 10-19 phút
D: 20-60 phút
37. 9 bước bản năng
1) the birth cry: Khóc sau sinh
2) relaxation: thư giãn khoảng vài phút
3) awakening: thức tĩnh cử động đầu, mở mắt
4) activity: vận động, mở mắt tỉnh táo, tăng cử động miệng, cử
động bú
5) resting: nghĩ ngơi
6) crawling: bò, cử động chân, thân và đầu hướng về phía mẹ
7) familiarization: làm quen có thể kéo dài đến 20 phút, trẻ liếm,
sờ chạm, chảy dãi
8) suckling: bú sau khi đã làm quen với môi trường và vú mẹ, trẻ
mở rộng miệng, uốn lưỡi giữ núm vú và bú
9) sleeping: ngủ
Không can thiệp các bước tự nhiên của trẻ. Thường trẻ bú được
sau gần 1 giờ sau sinh
38. Hỗ trợ cử bú đầu tiên
Quan sát trẻ, khi nào thấy dấu hiệu trẻ đòi ăn
(Mở miệng, chảy nước dãi, thè lưỡi, liếm)
Giữ cổ trẻ không gập hay vẹo sang một bên,
bảo đảm miệng trẻ đối diện với vú mẹ,
Giữ người trẻ sát với ngực mẹ, ôm toàn bộ
người trẻ.
Chờ đến khi trẻ mở rộng miệng, kéo trẻ về
phía vú, đưa môi dưới của trẻ vào phía dưới
núm vú.
39. Không cách ly mẹ con để trẻ được bú sớm
Chăm sóc mắt, cân đo, thăm
khám, tiêm chích vaccine,
Vitamin K1 nên được thực
hiện sau cử bú mẹ đầu tiên
hoàn tất
Bú mẹ sớm4
41. Theo dõi
Theo dõi mẹ và con mỗi 15 phút trong vòng 1-
2 tiếng đầu. Đánh giá sự ấm áp và sự thở
Ấm áp: kiểm tra nhiệt độ, hoặc sờ chân xem
lạnh hay ấm nếu không có nhiệt kế
Quan sát sự thở: nghe có rên không, trẻ có
thở gắng sức hay thở nhanh không
42. Tại sao bú mẹ sớm lại quan trọng
Trì hoãn việc bú mẹ sớm làm tăng nguy cơ tử vong do nhễm trùng
Nepal 2008, N = 22, 838 trẻ bú mẹ
Số giờ sau sinh Mullany LC, et al. JNutr, 2008; 138(3):599-603.
Nguycơ
43. Các can thiệp giảm tử vong trẻ em
Các can thiệp Giảm tử vong
Sữa mẹ 13%
Thuốc chống ký sinh trùng 7%
Thức ăn bổ sung 6%
Kẽm 4%
Sinh đẻ đúng quy trình vệ sinh 4%
Chủng ngừa Hib 4%
Vệ sinh nước uống, môi trường 3%
Corticoid trước sinh 3%
Điều hòa thân nhiệt sơ sinh 2%
Vitamin A 2%
Kháng độc tố tetanus 2%
Nevirapin và sữa thay thế 2%
Kháng sinh cho vỡ ối sớm 1%
Chủng ngừa sởi 1%
The Lancet Child Survival
series 2003; 362: 65–71
44. Sữa mẹ phòng ngừa tử vong do tiêu
chảy và viêm phổi
Tiêu chảy Viêm phổi
Trẻ 0-5 tháng Mắc bệnh Tử vong Tử vong
Sữa mẹ một
phần/hoàn toàn
RR 1.7 (95% CI 1.0–2.8) RR 4.6 (95% CI 1.8–11.8) RR 2.5 (95% CI 1.0–6.0)
Không sữa mẹ/
hoàn toàn
RR 2.7 (95% CI 1.7–4.1) RR 10.5 (95% CI 2.8–39.6) RR 15 (95% CI 0.7-332.7)
Trẻ 6-23 tháng
Không sữa mẹ
/có sữa mẹ
RR 1.3 (95% CI 1.1–1,6) RR 2.2 (95% CI 1.1–4.2)
Global burden of childhood pneumonia and diarrhoea. The Lancet.
2013;381(9875):1405-16.
45. 4 bước quan trọng chăm sóc trẻ ngay
sau sinh
Lau khô1
Bú mẹ sớm4
Kẹp cắt rốn muộn3
Da kề da sớm2
46. Trẻ không khóc hoặc không thở
Kẹp và cắt dây rốn ngay
Chuyển trẻ đến bàn hồi sức và tiến hành hồi sức sơ sinh.
Đặt trẻ tư thế trung gian cổ hơi ngửa để làm thông đường thở
Chỉ hút miệng và mũi trẻ nếu có dấu hiệu tắc nghẽn hoặc
nước ối có phân su và trẻ không khỏe
Hút miệng sâu 5 cm, hút mũi sâu 2-3cm, không hút quá 20
giây
Tiến hành thông khí bằng bóp bóng và mặt nạ trong vòng 1
phút sau sinh
Bóp bóng với tần số 30-50 lần/phút, quan sát lồng ngực trẻ
47. Đánh giá lại
Hồi sức sau 1 phút, đánh giá em bé:
Nếu trẻ không thở hoặc thở nấc, đánh giá nhịp tim
của trẻ. Nếu:
Nhịp tim < 100l/phút, tiếp tục thông khí bằng bóp bóng
qua mặt nạ
Nhịp tim < 60 l / phút, sử dùng nguồn oxy hỗ trợ, tiến
hành ấn ngực, hỗ trợ hô hấp khác, dùng thuốc.
Chuyển tuyến nếu không có khả năng hồi sức
Trẻ khóc được, thở ổn định không rút lõm lồng
ngực, chuyển trẻ về nằm tiếp xúc da kề da với
mẹ. Thực hiện các bước chăm sóc tiếp theo
48. NHS 1: “Tại sao bây giờ mình mới làm da kề da, tiết kiệm nhân
được nhân lực vì đã có mẹ lo giữ em rồi”
NHS 2: “Em bé tim tím rên rên ra cho nằm lên mẹ là hồng nhanh
lắm, không rên nữa. Cái chỗ hồi sức sơ sinh đó mốc lên luôn”
Da kề da sớm tại phòng sinh
50. 6 bước chăm sóc thiết yếu bà mẹ và
trẻ sơ sinh - WHO
Lau khô và da kề da1
Bú mẹ sớm6
Kẹp cắt rốn muộn3
Tiêm bắp oxytocin2
Kéo dây rốn có kiểm soát4
Xoa đáy tử cung5
51. Bước 1
Ngay sau khi thai sổ lập tức lau khô trẻ, đặt trẻ nằm sấp
trên bụng mẹ tiếp xúc da kề da. Phủ khăn khô để giữ ấm.
Chú ý: Kẹp cắt rốn ngay nếu trẻ cần hồi sức
52. Bước 2
Kiểm tra tử cung để chắc chắn không có thai nào nữa.
Tiêm bắp đùi 10 IU Oxytocin.
Tiêm bắp oxytocin2
53. Bắt mạch rốn, chờ mạch rốn ngừng đập, kẹp rốn tại vị
trí 2 cm bằng kẹp rốn nhựa, kẹp rốn bằng kocher tại vị
trí 5 cm. Cắt rốn giữa 2 vị trí kẹp, gần kẹp rốn nhựa
Kẹp cắt rốn muộn3
54. Bước 4
Kéo dây rốn có kiểm soát trong khi trẻ vẫn nằm trên bụng mẹ.
Kéo dây rốn có kiểm soát4
55. Bước 5
Sau khi nhau sổ, xoa đáy tử cung 15 phút/1 lần trong 2 giờ
đầu sau đẻ, đảm bảo tử cùng go tốt và theo dõi chảy máu.
Xoa đáy tử cung5
56. Không cách ly mẹ con để trẻ được bú sớm
Chăm sóc mắt, cân đo, thăm
khám, tiêm chích vaccine,
Vitamin K1 nên được thực
hiện sau cử bú mẹ đầu tiên
hoàn tất
Bú mẹ sớm6
58. Tham khảo
Bài trình bày về ENC của TS Silvetre và TS Howard tại Hà Nội
10/2014
Kế hoạch hành động vì trẻ sơ sinh khỏe mạnh ở khu vực Tây
Thái Bình Dương (2014–2020)
Chăm sóc sơ sinh thiết yếu Tổ Chức Y tế Thế giới 2014
Tử vong và bệnh tật sơ sinh 2007-2011 BV Đà Nẵng
Quy trình chuyên môn chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ
sinh trong và ngay sau đẻ (Ban hành kèm theo Quyết
định số: 4673/QĐ-BYT ngày 10/11/2014 của Bộ Y tế)
Uninterrupted Skin-to-Skin Contact Immediately After Birth
- Raylene Phillips
http://www.medscape.com/viewarticle/806325_6
Editor's Notes
and others have been exploring the roll of attachment and brain development for many years and explain that the amygdala is in a critical period of maturation in the first 2 months after birth. The amygdala is located deep in the center of the brain and is part of the limbic system involved in emotional learning, memory modulation, and activation of the sympathetic nervous system. Skin-to-skin contact activates the amygdala via the prefronto-orbital pathway and thus contributes to the maturation of this vital brain structure Based on the work of Harlow, Mason and Berkson, James Prescott, PhD, a neuropsychologist and health scientist administrator at the National Institute of Child Health and Human Development (NICHD), one of the institutes of the United States National Institutes of Health (NIH) from 1966 to 1980, asserted that touch and motion were the most important senses for normal brain development. He was the first to identify that touch and motion were critical for normal neurointegration of the cerebellum–limbic–prefrontal cortex
Dr. Prescott speculated that there is a sensitive period during infant brain development when pleasurable touch and movement are necessary and protective against depression and violence.[17] John Bowlby, the famous attachment psychologist, also claims that infant carrying and direct body contact are essential for normal infant development. Being skin-to-skin during the first hour after birth sets a pattern of behaviors between mothers and infants that supports continued body contact and carrying, and thus normal brain development of the infant.
(khoảng 75mg/kg cân nặng)
- Các dấu hiệu trẻ ngậm và bú tốt: Miệng mở rộng; Môi dưới mở về phía ngoài; Cằm trẻ chạm vào vú; Bú chậm, sâu và có khoảng nghỉ.
Ngay sau khi thai sổ lập tức lau khô trẻ, đặt trẻ nằm sấp trên bụng mẹ tiếp xúc da kề da. Phủ khăn khô để giữ ấm.
Chú ý: Kẹp cắt rốn ngay nếu trẻ cần hồi sức
Kiểm tra tử cung để chắc chắn không có thai nào nữa.
Tiêm bắp đùi 10 IU Oxytocin.
Kéo dây rốn có kiểm soát trong khi trẻ vẫn nằm trên ngực mẹ.
Sau khi nhau sổ, xoa đáy tử cung 15 phút/1 lần trong 2 giờ đầu sau đẻ, đảm bảo tử cùng go tốt và theo dõi chảy máu.