Phân tích sức ảnh hưởng của môi trường vi mô tới hoạt động của doanh nghiệp
Chiến lược giá của vinamilk
1. CHIẾN LƯỢC GIÁ CỦA VINAMILK.
1. Khái niệm và vai trò của giá cả.
1.1. Khái Niệm: Giá cả là tổng số tiền người tiêu dụng phải trả để
có được một sản phẩm hay dịch vụ. Là tổng giá trị người tiêu
dùng phải đưa ra trao đổi để có được giá trị sử dụng của một sản
phẩm hay dịch vụ (trong điều kiện chất lượng nhất định, thời gian,
không gian nhất định).
1.2. Vai trò: Giá là một trong bốn biến số quan trọng của
marketing mix. Thông qua giá có thể đánh giá được phản ứng
của khách hàng và đối thủ cạnh tranh: giá ảnh hưởng đến mức
cầu và thị hiếu, là những nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh.
Giá biến động nhanh có thể là cơ hội mà cũng có thể gây bất lợi
cho doanh nghiệp. Cần phải có chính sách giá cả phù hợp (cố
định hay linh hoạt) cũng như giải quyết tốt vấn đề định giá và điều
chỉnh giá trong chiến lược marketing mix. Vậy giá đóng vai trò
quyết định trong việc trả lời cho câu hỏi “mua hàng này hoặc
hàng khác đối với người tiêu dùng ?”. Đối với công ty thì giá có vị
trí quyết định cạnh tranh trên thị trường. Việc định giá sản phẩm
có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực
tiếp đến doanh số và lợi nhuận.
2.chiến lược về giá của vinamik Sự hình thành và vận động của
giá sữa chịu sự tác động của nhiều nhân tố, nên khi đưa ra
những quyết định về giá, đòi hỏi Vinamilk phải xem xét, cân nhắc,
giải quyết nhiều vấn đề như: các nhân tố ảnh hưởng tới giá sữa,
các chính sách thông dụng, thông tin về giá cả các loại sữa có
trên thị trường và việc điều chỉnh giá .
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới chiến lược giá của Vinamilk.
2.1.1. Mục tiêu kinh doanh. Mục tiêu chủ lực của Vinamilk hiện
nay là tối đa hóa giá trị của cổ đôngà theo đuổi chiến lược phát
triển kinh doanh. Khi đó giá bán sẽ được tính toán sao cho có thể
2. tăng doanh thu và lợi nhuận tối đa.Vinamilk sẽ tập trung mọi
nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức
khỏe với mức tăng trưởng nhanh và bền vững nhất tại thị trường
Việt Nam bằng chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi
thế cạnh tranh dài hạn để thực hiện được mục tiêu Vinanmilk
chấp nhận hạ giá bán tới mức có thể để đạt quy mô thị trường
lớn nhất. Vinamilk tập trung làm ra những sản phẩm với chất
lượng quốc tế, luôn hướng tới sự đáp ứng hoàn hảo nhất cho
người tiêu dùng, luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng
bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng
đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định. Trong trường hợp
này, Vinanmilk thường định giá cao, bên cạnh đó cố gắng tác
động vào tâm lý của người tiêu dùng trong mối quan hệ tương tác
giữa giá cả và chất lượng.
2.1.2 Chi phí sản xuất kinh doanh.
2.1.2.1. công nghệ dây chuyền sản xuất. Yếu tố khoa học công
nghệ không những đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp
mà còn tạo ra ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Vinamilk đã
sử dụng nhiều loại công nghệ hiện đại trên thế giới,với chi phí
đầu tư cao, đội giá thành như: - Công nghệ tiệt trùng nhiệt độ cao
UHT để sản xuất sữa nước - Công nghệ lên men sữa chua công
nghiệp - Công nghệ cô đặc sữa chân không - Công nghệ bảo
quản sữa hộp bằng nitơ - Công nghệ lên men sữa chua công
nghiệp - Công nghệ chiết rót và đóng gói chân không - Công
nghệ sản xuất phomát nấu chảy - Công nghệ sản xuất kem; công
nghệ sấy sữa bột Những công nghệ này phần lớn được nhập
khẩu từ các hãng cung cấp thiết bị ngành sữa nổi tiếng trên thế
giới như: Tetra Pak (Thụy Điển), APV (Đan Mạch). Các dây
chuyền thiết bị có tính đồng bộ, thuộc thế hệ mới, hiện đại, điều
khiển tự động, hoặc bán tự động, đáp ứng được các yêu cầu về
3. chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.Vinamilk tập trung đầu
tư mạnh vào công nghệ thông tin và hiện đang ứng dụng thành
công phần mềm doanh nghiệp tổng thể ERP Oracle EBS 11i,
phần mềm SAP CRM (Hệ quản trị quan hệ khách hàng) và BI (Hệ
thống thông tin
2.1.2.2 Chi phí nguyên liệu đầu vào. Nguyên liệu đầu vào của
Vinanmilk bao gồm: bột sữa các loại 100% nguyên liệu nhập
khẩu, sữa tươi 100% nguyên liệu trong nước, đường chủ yếu
dùng sản phẩm trong nước. Sữa bột được nhập khẩu từ Châu
Âu, New Zealand, Mỹ, Australia và Trung Quốc. Việc phụ thuộc
khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đã khiến cho các công ty
sản xuất sữa gặp nhiều khó khăn, bởi trong giai đoạn 2007-2009
giá nguyên liệu sữa đầu vào tăng mạnh rồi lại giảm đột ngột với
biến động rất khó dự đoán trước.Hiện nay, do sức tiêu thụ sữa
tươi ngày càng tăng và sức tiêu thụ sữa bột giảm do thu nhập
người dân ngày càng tăng nên Vinamilk đang giảm bớt tỷ lệ
nguyên liệu bột sữa nhập khẩu và tăng cường các nguồn cung
cấp sữa tươi. Tuy nhiên, đợt tăng giá nguyên liệu lên 20%-30%
mới đây đã ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất, chi phí đầu vào và
khả năng sinh lợi của nhiều công ty sữa trong nước, trong đó có
Vinamilk.
2.1.2.3 Chi phí bán hàng. Kết quả thanh tra cho thấy, chi phí bán
hàng là khoản chi phí chiếm tỷ lệ lớn thứ hai trong giá sữa, từ
5%-27% giá vốn, trong đó chi phí quảng cáo, khuyến mại từ 1%
đến 19,2%. Trong khi đó, thương hiệu uy tín của ngành hàng sữa
lại được hình thành chủ yếu là từ quảng cáo. Có thể thấy mức độ
dày đặc của quảng cáo sữa trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Doanh nghiệp có chi phí quảng cáo ở mức cao hơn mức
khống chế (theo quy định, chi phí quảng cáo cho phép ở mức
10%) là Công ty Dutch Lady (19,2%), Công ty Vinamilk (12,9%)
,cũng có khả năng đẩy giá sữa lên cao.
4. 2.1.3. Uy tín và chất lượng sản phẩm Nhân tố ảnh hưởng không
nhỏ tới giá bán sản phẩm. Trên thực tế, sản phẩm có chất lượng
cao, đảm bảo, có uy tín , tạo được lòng tin cho người tiêu dùng
thì sẽ cho phép doanh nghiệp có thể định giá bán cao mà không
gây những phản ứng từ phía người tiêu dùng. Hiện nay những
sản phẩm sữa Dielac - Vinamilk có chất lượng quốc tế. Đây là
điều bắt buộc với sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ em và là quyền
lợi của người tiêu dùng VN. Với một sản phẩm giá nội nhưng
chất lượng được chấp nhận cả ở các quốc gia Châu Âu, Trung
Đông thì người tiêu dùng hoàn toàn có thể tin cậy lựa chọn
. 2.1.4. Nhu cầu, tâm lý tiêu dùng sản phẩm sữa. Nhu cầu tiêu thụ
các sản phẩm sữa tại Việt Nam tăng trưởng ổn định. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, người tiêu dùng cũng quan tâm nhiều
hơn đến sức khỏe và sử dụng các sản phẩm nhiều hơn, đặc biệt
là sữa bột, sữa nước và sữa chua. Theo báo cáo của TNS
Worldpanel Việt Nam về thị trường sữa Việt Nam năm 2007, sữa
bột chiếm 51% giá trị thị trường sữa, sữa tươi chiếm 25%, sữa
chua ăn và sữa nước cũng chiếm 7% giá trị thị trường, còn lại là
tất cả các sản phẩm sữa khác. Sữa bột cũng là phân khúc phát
triển nhanh nhất, theo sát sau đó là sữa tươi. Bên cạnh các yếu
tố cấu thành giá sản phẩm như giá sữa nguyên liệu, chi phí sản
xuất, đóng gói, lợi nhuận của nhà chế biến, phân phối bán lẻ, các
chính sách thuế, thị hiếu, tâm lý gắn liền giữa giá bán với chất
lượng sản phâm, xu hướng chọn mua loại đắt nhất có thể của
người tiêu dùng Việt Nam cũng góp phần làm tăng giá sản phẩm
sữa. Người tiêu dùng khi quyết định mua sữa, họ sẽ đứng trước
sự lựa chọn và luôn tự đặt câu hỏi : loại sữa nào tốt, loại nào
đảm bảo, giá nào thì phù hợp, nên mua sữa nội hay ngoại, ? Vì
vậy, khi định giá bán Vinanmilk phải tìm hiểu và phân tích kỹ
lưỡng về khách hàng mục tiêu của sản phẩm, đảm bảo sự thích
ứng giữa giá cả sản phẩm và khả năng chấp nhận của khách
5. hàng, ngoài ra cần tính toán những tác động vào tâm lý và phản
ứng của khách hàng
. 2.1.5. Giá của đối thủ cạnh tranh. Sau đây là một ví dụ nghiên
cứu về Dutch Lady – một đối thủ cạnh tranh lớn của Vinanmilk
Loại sản phẩm: -Giá sữa bột Dielac Pedia 400g (
Vinanmilk)99.000 Sữa Dutch Lady 456 - 900G118.000 -Sữa
nước Sữa tươi tiệt trùng không đường Vinamilk 4.000 Sữa chua
uống vị trái cây Vinamilk 4.500 Sữa Dutch Lady 180ml - Không
đường 4.500 Sữa tươi Dutch Lady 180ml– Sôcôla – có đường
4.500 Nhà sản xuất Vinamilk với thương hiệu đã được xây dựng
có uy tín, đa dạng về các sản phẩm và với lợi thế về hệ thống
phân phối rộng khắp, ngành hàng sữa tươi/tiệt trùng của Vinamilk
được dự báo vẫn sẽ được người tiêu dùng tin dùng trong thời
gian tới. Tuy vậy, Vinamilk cũng sẽ chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ
của Dutch Lady (Cô gái Hà Lan), Netslé, Mộc Châu và HanoiMilk,
Vinanmilk cũng cần nghiên cứu về chi phí, giá thành và giá bán,
chất lượng sản phẩm của đối thủ bởi người tiêu dùng thường so
sánh giá của những công ty cùng loại sản phẩm để đưa ra quyết
định mua sản phẩm; chú ý mức giá bán sản phẩm được xem xét
trong mối quan hệ với giá cả của sản phẩm cạnh tranh theo cả 2
chiều: cạnh tranh cùng ngành và cạnh tranh khác ngành; ngoài ra
cần phân tích và dự đoán thái độ phản ứng của đối thủ trước
chính sách giá của mình, chủ động có những giải pháp đối phó,
đưa ra chính sách giá hợp lý.Sự khác nhau về giá thu mua của
Vinanmilk và Dutch Lady: Qua khảo sát 50 hộ nuôi bò thì giá sữa
Vinanmilk thu mua chỉ được 7.000 đồng/kg, thấp hơn nhiều so
với Dutch Lady. Sở dĩ thấp hơn là do gần đây, Vinamilk thay đổi
các mức trừ dựa theo bảng tiêu chuẩn chất béo, chất khô và
Methylen theo chiều hướng tăng mạnh, từ 2-14 lần, đặc biệt là
chất khô tăng tiền phạt từ 50 lên 1.200 đồng/kg tuỳ theo loại.
Trong khi đó, khoản thưởng hay hỗ trợ nông dân của Vinamilk ít.
Chẳng hạn khoản hỗ trợ tiền chuồng trại theo hợp đồng là 200
6. đồng/kg sữa nhưng 50 hộ khảo sát nói trên chỉ có 1 hộ được hỗ
trợ chuồng trại 166 đồng/kg. Đối với Dutch Lady, chính sách tiền
thưởng chuồng trại được duy trì thường xuyên. Từ bản phân tích
của ngành nông nghiệp cho thấy, chỉ trong 5 tuần từ 3-7 tới 6-8
năm nay, giá mua sữa mà Vinamilk trả cho nông dân biến động
rất mạnh, từ 5.650 -7.130 đồng/kg, trong khi của Dutch Lady thì
ổn định 7.430- 7.560 đồng/kg. 2.2.Sản phẩm chính: Với sự đa
dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và
các sản phẩm từ sữa gồm: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng,
sữa tươi, Kem, sữa chua, Phô – mai. Và các sản phẩm khác như:
sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, cà Cà phê hòa tan, nước
uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan . Các sản phẩm của
Vinamilk không chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín nhiệm mà
còn có uy tín đối với cả thị trường ngoài nước. Đến nay, sản
phẩm sữa Vinamilk đã được xuất khẩu sang thị trường nhiều
nước trên thế giới: Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan,
Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu Á, Lào,
Campuchia .Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi
mới công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại
nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. -Sữa tươi, Sữa
chua ăn, Sữa chua uống, Sữa chua men sống, Kem, Phô mai -
Sữa dành cho bà mẹ, dành cho trẻ em, dành cho người lớn -
Ridielac: Dành cho trẻ em, Dành cho Người lớn - V-Fresh: Sữa
đậu nành, Nước Trái cây - Cafe Moment: Café hòa tan, Café rang
xay - Sữa đặc: Ông thọ, Ngôi sao Phuơng Nam. - Bia Zorok (liên
doanh).
2.3. Các chiến lược về giá của vinamilk trong thời gian qua. Bảng
tham khảo giá một số dòng sản phẩm của Vinanmilk. Dòng sản
phẩm Sữa đặc Sữa bột bột dinh dưỡng Số lượng loại sản phẩm
7 Giá giao động 8.455 13.182 31 30.808 152.909 18 19.545
48.182 Sữa tươi Sữa chua uống 33 2.455 18.000 8 2.273 3.727
7. Nước ép traí cây 5 15.141 21.627 Sữa đậu nành Sữa chua 4
2000 9.545 9 2.273 3.818 Kem 31 2.455 35.812 Phô mai Nước
uống 1 3 16.364 2000 16.364 Cà phê , trà 8 18.455 37.818 Giá
sữa bán lẻ của Việt Nam cao hơn so với giá sữa trung bình thế
giới.Mức giá sữa bán lẻ cho người tiêu dùng tại Việt Nam hiện ở
mức khoảng 1,1 USD/lít, cao gần tương đương so với các nước
có mức thu nhập bình quân đầu người cao như khu vực Bắc Mỹ,
Châu Đại Dương và cao hơn hẳn so với các nước có thu nhập
bình quân đầu người tương tự như Việt Nam.
2.3.1. Chính sách giá của Vinanmilk khá ổn định. Trong đợt giảm
giá sữa của các công ty sữa từ giữa năm 2010.Mặc dù giá
nguyên liệu sữa thế giới đang giảm mạnh, nhưng từ đầu tháng 7-
2009 đến nay nhiều hãng sữa tên tuổi, chiếm thị phần lớn tại thị
trường Việt Nam đã lần lượt tăng giá từ 715%. Trong đợt tăng giá
sữa lần đó, chỉ có hai hãng Vinamilk và Nutifood không tăng
giá.Theo ông Trần Bảo Minh - phó tổng giám đốc Vinamilk, việc
tăng giá không phải là phương án hay của doanh nghiệp, nhất là
trong tình hình sức mua đang yếu. Hiện công ty đã nhận được
nhiều đơn hàng từ các nhà cung cấp bao bì đòi tăng giá. Tuy
nhiên, trong khả năng của mình Vinamilk sẽ cầm cự đến lúc nào
không chịu đựng được mới điều chỉnh giá.Theo bà Bùi Thị
Hương, Giám đốc đối ngoại của Vinamilk, cho hay, dù sữa là mặt
hàng thiết yếu nhưng sức mua hiện vẫn thấp. Do vậy, bất chấp
các hãng sữa ngoại tiếp tục cuộc chạy đua lợi nhuận, Vinamilk
vẫn duy trì giá bán ổn định từ giữa năm 2009 đến nay. Hiện giá
bán trên thị trường của Vinamilk chỉ bằng khoảng 1/3 so với giá
các loại sữa ngoại. Với giá sữa hiện nay, Vinamilk chấp nhận
giảm lãi hoặc bù đắp từ việc kinh doanh nhiều dòng sản phẩm
khác nhau để chia sẻ gánh nặng chi tiêu với người tiêu dùng, chứ
không lỗ. Giá sữa tươi nguyên liệu giảm.Trong thời gian qua, đi
ngược với xu hướng ngành sữa thế giới, giá bán sữa thành
phẩm Việt Nam chủ yếu không thay đổi sau thời gian tăng giá
8. mạnh suốt hơn một năm trước đó.Như vậy, giá sữa tươi nguyên
liệu thấp và giảm mạnh trong khoảng thời gian dài trong khi giá
thành không bị điều chỉnh nhiều là yếu tố để Vinanmilk hưởng lợi
từ điều này, đóng góp một phần vào khả năng hoàn thành kế
hoạch lợi nhuận chung của cả công ty.
2.3.2. Chính sách đắt tiền hơn để có chất lượng tốt hơn: Những
công ty thường xuyên nâng cấp sản phẩm sữa của mình có giá trị
dinh dưỡng cao hơn sản phẩm hiện tại. Khi sản phẩm hiện tại có
giá trị được định vị trong tâm trí người tiêu dùng cao thì việc định
vị sản phẩm mới hoàn toàn thuận lợi - những sản phẩm này
tượng trưng cho phong cách sống cao hơn, riêng biệt hơn. Một
loạt nhãn hiệu được nâng cấp như Dielac lên Dielac Alpha có
sữa non colostrum của Vinamilk, Friso lên Friso Gold, 123 456
nâng cấp với TT ratio của Dutch Lady, Dumex nâng cấp thành
Dumex Gold của Dumex.
2.3.3. Chính sách giữ nguyên giá nhưng chất lượng cao hơn:
Nếu như các sản phẩm hiện tại có giá trị định vị thấp thì thường
các công ty sử dụng hình thức định vị giá trị cao hơn nhưng giữ
nguyên giá. Rõ nét nhất là Vinamilk khi Vinanmilk định vị dòng
sữa tiệt trùng và sữa chua của họ.
2.3.4. Chính sách về giá thu mua sữa tươi của Vinamilk. Chính
sách giá thu mua sữa của Vinamilk theo chủ trương: vùng có
nhiều đồng cỏ, không đô thị hóa, có điều kiện chăn nuôi tốt
nhưng phải vận chuyển sữa đi xa thì giá thấp hơn. Đồng thời,
Vinamilk luôn điều chỉnh giá mua sữa theo mùa vụ và theo tình
hình giá sữa thế giới. Ngoài ra, công ty còn hỗ trợ thông qua giá
đối với một số mô hình phát triển bền vững như trường hợp của
hợp tác xã CNBS Ever Growth (Sóc Trăng) giá thu mua cao hơn
100 đồng/kg.
2.4. Đánh giá chiến lược giá của Vinamilk.
9. 2.4.1 Hiệu quả. Giá là yếu tố “P” duy nhất trong chiến lược hỗn
hợp mà doanh nghiệp có thể thu lại giá trị cho mình từ những giá
trị đã tạo ra cho khách hàng. Vinamilk là công ty sữa lớn nhất Việt
Nam, hiện chiếm khoảng 38% thị phần chung. Vinamilk đã duy trì
được tốc độ tăng trưởng doanh thu trong nước ở mức cao với tỷ
lệ tăng trưởng bình quân 21,2%/năm trong giai đoạn 2004-
2008.Lợi nhuận biên của Vinamilk đã tăng đáng kể từ mức 24,3%
năm 2006 lên mức 31,7% năm 2008. Mặc dù giá nguyên liệu đầu
vào biến động tăng rất mạnh và ở mức cao trong năm 2008, tuy
nhiên Vinamilk vẫn duy trì được mức tăng lợi nhuận biên. Điều
này cho thấy khả năng quản lý chi phí cũng như điều tiết giá bán
của Vinamilk là rất tốt. Nhằm gia tăng tỷ suất lợi nhuận, Vinamilk
có chủ trương tập trung vào các nhóm sản phẩm có lợi nhuận
biên cao như sữa nước, sữa bột và sữa chua. Năm 2009,
Vinamilk vẫn duy trì được biên lợi nhuận ở mức khá cao do giá
nguyên liệu đầu vào thấp. Mức giá sữa bột nguyên liệu hiện nay
đã giảm khoảng 50% so với mức đỉnh của năm 2008 và quay về
mức giá bình quân của những năm 1996 – 2006. Kết quả kinh
doanh 9 tháng đầu năm 2010 cho thấy tăng trưởng lợi nhuận
vượt bậc 45% so với cùng kỳ trong khi kinh doanh chỉ tăng 22%.
Sau đợt tăng giá bán từ 10% - 20% các mặt hàng sữa từ đầu
năm thì giá nguyên liệu sữa giảm mạnh từ 30% dẫn đến sự gia
tăng đột biến trong lợi nhuận.
2.4.2. Hạn chế Sản phẩm sữa đặc có đường nhãn trắng có nắp
giật của Vinamilk mặc dù có giá bán rất cao ( 17.000) nhưng chất
lượng tốt (đặc, thơm ngon) nên vẫn được tiêu thụ với số lượng
lớn. Trong vụ hè 2009, tuy nhu cầu vẫn còn cao nhưng sản phẩm
không thấy xuất hiện tại các đại lý cũng như cửa hàng bán lẻ.
Nguyên nhân không đưa ra rõ ràng, chủ những tiệm bán lẻ cũng
không thể giải thích được cho khách hàng của mình. Có người
cho rằng giá quá cao khiến cho công ty ngưng SX. Việc này có lẽ
làm cho công ty bị tổn thất một phần doanh thu lớn. Tuy nhiên,
10. tính tới thời điểm này (T11/2010), sản phẩm này lại có mặt trên
thị trường và tiếp tục được người tiêu dùng sử dụng.Vinamilk
chưa có một cơ quan độc lập để kiểm tra chất lượng sản phẩm
và công bố tới người tiêu dùng.
2.5. Một số đề xuất xây dựng chiến lược giá cho Vinamilk. Chiến
lược giá là sự kết hợp của các phân tích trên và xoay quanh hai
khía cạnh: Giá cả và giá trị. Giá cả đại diện cho chi phí tạo nên
sản phẩm (góc độ người bán). Giá trị là sự chấp nhận từ người
mua và rất khó đánh giá vì mức độ thỏa mãn tiêu dùng thay đổi
theo thời gian và mang tính cá biệt. Thách thức lớn nhất của
chiến lược định giá là giá cả và giá trị phải gặp nhau và có tính
bền vững. Có như thế, doanh nghiệp và người tiêu dùng mới có
cơ hội tương tác lâu dài.
2.5.1. Xây dựng một chiến lược giá phù hợp Để xây dựng một
chiến lược giá phù hợp, doanh nghiệp cần:
- Chiến lược giá phải phù hợp với mục tiêu chiến lược của công
ty
- đây là yêu cầu bất biến của việc định giá.
- Phân tích khách hàng đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế phải
được thực hiện nghiêm túc và khách quan nhất.
- Cập nhật biến động thị trường, sức cạnh tranh để có chiến lược
giá phù hợp. Liên tục đo lường biến động doanh số, sức mua,
mức độ chi trả, thỏa mãn của khách hàng sau mỗi đợt điều chính
giá để có chiến lược phù hợp.
- Xét về cơ sở định giá dựa vào đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp
sẽ có những phân tích về sản phẩm, mục tiêu marketing ngắn
hạn hay dài hạn của họ và đối thủ cạnh tranh.
11. - Chiến lược giá còn có thể xuất phát từ yếu tố kinh tế: lạm phát,
xu hướng tiêu dùng, chính sách quản lý là những cơ sở quan
trọng để định giá sản phẩm.
- Điều chỉnh giá cho từng kênh phân phối:
+ Đối với từng kênh bán lẻ: Vinamilk có hệ thống giá riêng biệt
phù hợp với đặc tính kinh doanh của từng kênh nhằm đáp ứng
mua hàng của người tiêu dùng được thỏa mãn nhất.
+ Đối với nhà phân phối: nhà phân phối được chỉ định phân phối
sản phẩm của Công ty theo chính sách giá nhất định ra thị trường
và thu lợi nhuận từ hoa hồng.sản phẩm.
2.5.2. Chính sách giá đối với sản phẩm mới. Trong chính sách
đối với sản phẩm mới, Vinanmilk cần có một cơ quan độc lập
kiểm tra chất lượng sữa và công bố chất lượng đó đến người tiêu
dùng. Nếu có cơ quan như vậy, người tiêu dùng sẽ biết sữa nào
tốt để mua. Khi chất lượng sữa được công khai thì mặt bằng giá
sẽ bình ổn được.
2.5.3. Các chính sách về chiết khấu và hoa hồng Chiết khấu: -
Chiết khấu số lượng: Các đơn đặt hàng có thể giảm chi phí sản
xuất và vận chuyển hàng hoá.
- Chiết khấu thương mại
- Chiết khấu thanh toán Các khoản hoa hồng: đó là việc giảm giá
để bồi hoàn lại những dịch vụ khuyến mại mà các đại lý đã thực
hiện. Chính sách giá của Vinamilk khá hợp lý. Lợi thế cạnh tranh
cách biệt so với những sản phẩm cùng loại chính là lợi thế tuyệt
đối trong việc đáp ứng đa số các nhu cầu của người tiêu dùng ở
mọi nơi, mọi giới và mọi tầng lớp. Chiến lược định giá có vai trò
rất quan trọng trong hệ thống Marketing, vì nó góp phần quyết
định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.Do đó, cần nắm rõ
các yếu tố ảnh hưởng đến công tác định giá và các phương pháp
12. định giá cơ bản. Đồng thời, phải biết vận dụng linh hoạt các chiến
lược định giá và điều chỉnh giá để có được giá cả hợp lý.