7. Giá trị perfusion không liên quan đến kỹ thuật
sử dụng để đo chúng => nhiều phương thức
hình ảnh có thể được sử dụng
Vì liên quan đến sự vận chuyển của máu qua
tổ chức nên sự đo lường thường dùng tới chất
đánh dấu.
Tùy từng phương thức có thể sử dụng chất
đánh dấu khác nhau (PET, SPECT, CT và
MRI)
8.
9. MRI Perfusion
(DSC protocol)
GE hay SE EPI fatsat
TE = 45ms
TR = 1000 – 1500ms
Matrix = 128x128
Độ dầy lớp cắt = 5mm
Với khoảng 50 phase
Sử lý hình ảnh bằng phần mềm của máy
11. Ưu điểm của MRI Perfusion so với
phương pháp khác
Nhanh
Không nhiễm xạ
Lấy được toàn bộ sọ não
Độ phân giải cao (so với PET/SPECT)
Kết hợp với hình ảnh MRI sọ thường qui =>
độ nhậy cao
Đánh giá được Diffusion & Perfusion
mismatch
13. Bản chất T2* => nhậy
cảm yếu tố nhiễu
Nhiều nốt di căn chảy
máu trên lều gây tín
hiệu nhiễu trên
perfusion
14. Các chỉ định của Perfusion
Tai biến mạch máu não
U não
Bệnh lý nhiễm trùng, viêm não
Bệnh lý thoái hóa thần kinh
15. Tai biến mạch máu não
Bình thường lưu lượng máu não 40-60mm/100g/phút
16. Tai biến mạch máu não
Vùng giảm tưới máu não
– Có MTT và TTP kéo dài
Vùng tranh tối tranh sáng (penumbra)
– Vùng có khả năng hồi phục
– Nằm cạnh hoặc xung quanh vùng lõi
– Có CBF giảm, CBV giảm hoặc bình thường, MTT, TTP
tăng
– Có màu xanh nhạt không khớp nha trên bản đồ CBF-CBV
Vùng hoại tử hay vùng lõi (core)
– Có CBF và CBV giảm MTT và TTP kéo dài.
– Có màu tím, trùng khớp nhau trên bản đồ màu CBF, CBV
17. Diffusion và perfusion mismatch
– Sự không phù hợp của diện tích vùng tổn thương
giữa Perfusion và Diffusion
Trên Perfusion vùng tưới máu không bình
thường diện tích lớn nhất là của MTT tiếp theo
là của CBF rồi đến CBV
Độ nhạy phát hiện nhồi máu não những giờ
đầu
– CLVT thường quy: 40%
– CLVT Perfusion: 90%
– MRI: 90-100% (đặc biệt tổn thương nhỏ vùng
ngoại vi và thân não)
18. Mức độ tưới máu nhu mô
não
CBF CBV TTP, MTT
Bình thường Bình thường Bình thường Bình thường
Giảm > 60% > 80% Kéo dài
Mô còn hồi phục, có nguy
cơ nhồi máu
≥ 30% > 60% Kéo dài
Mô không hồi phục < 30% < 40% Không đo được
Gi¸ trÞ®o M«n·o nhåi m¸u
(lâi nhåi m ¸ u - Infarct Co re )
M«nguy c¬ nhåi m¸u
(pe num bra)
CBF (m l/1 0 0 g /m in) ≤ 10 ≤ 20
CBV(m l/1 0 0 g ) ≤ 2,0
TTP (MTT) (s) KÐo dµ i ho Æc kh«ng ® o
® îc
KÐo dµ i
19.
20.
21. Vùng giảm tưới máu, tăng thời gian MTT, TTP ở tuần hoàn phía sau,
CBF & CBV không thay đổi, không có nhồi máu não
22. Vùng giảm tưới máu, tăng thời gian
MTT, TTP không có nhồi máu não
30. Vùng nhồi máu rộng,
giảm tưới máu với
vùng lõi nhồi máu
hẹp hơn
31.
32. Perfusion trong đánh giá tổn thương
u não
Ngấm thuốc trên MRI thường quy biểu hiện
tăng sinh mạch và sự phá hủy của hàng rào
máu não.
Những vùng ngấm thuốc trên Perfusion xác
định vi mạch và mạch tân tạo (yếu tố tạo
mạch) của tổn thương u, không có tổn thương
hàng rào máu não.
33. Đánh giá u và bậc của u:
Chủ yếu dựa vào chỉ số CBV
Nhiều u ác tính có CBV cao
Có thể tính tỷ số chỉ số CBV và CBF với bán cấu đối diện
góp phần đánh giá bậc của u
Mẫu hình ảnh tưới máu không đồng nhất và tăng tưới máu
gợi ý u bậc cao
Xác định vùng u trước sinh thiết
Đánh giá u sau điều trị:
Vùng tăng tưới máu có mối liên quan với vùng u hoạt động
Tổn thương hoại tử do xạ trị biểu hiện giảm tưới máu trên
Perfusion
=> Phân biệt vùng hoại tử do xạ trị hoặc sau phẫu thuật và
thâm nhiễm của u.
34. Vùng tăng sin mạch phù hợp
với vùng tăng tưới máu
Glioblastoma
38. Tổn thương di
căn sau xạ trị,
ngấm thuốc
nhưng không
tăng tưới máu
=> tổn thương
ổn định
39. U não sau phẫu thuật không có tăng tưới máu trên
perfusion vùng tăng sinh mạch trên T1W phản ánh tình
trạng thay đổi sau phẫu thuật hơn là u tái phát
40. Có phần u vừa ngấm thuốc vừa tăng tưới máu, có phần
u ngấm thuốc nhưng không tăng tưới máu
47. Kết luận
Perfusion dễ áp dụng
Thời gian chụp nhanh
Có vai trò quan trọng trong đánh giá tiên
lượng nhồi máu não
Giúp đánh giá tái phát và đáp ứng điều trị u
não, góp phần phân bậc khối u.