2. Là tình trạng hẹp ở ngay
tại môn vị và vùng gần
môn vị
Là một bệnh có triệu chứng
điển hình,nhưng khi có
thì thường ở giai đoạn
muộn
3. Có thể chia làm 2 nguyên nhân lành tính và ác tính
Năm 1970 nguyên nhân ác tính 10-39%, trong
những năm gần đây tăng lên 50-80%
Đứng đầu nguyên nhân lành tính là loét dạ dày tá
tràng:ổ loét non và ổ loét xơ chay
Ác tính là K dạ dày
4. -Maubrich(1963) chiếm 7% trong 1471 ca loét dạ
dày tá tràng
-Kozoll và Meyer (1935-1955) 8,9% trong lóet dạ
dày và 11,1% trong loét tá tràng trong 8.451
-Frexinos (1963) 6 -10% loét dạ dày tá tràng
-Vũ Mạnh và Trần Bình Giang (1992) tại Bệnh
viện Việt Đức hẹp do K dạ dày chiếm 19%
-Trần Thiện Trung tại ĐHYD chiếm 65%
5. -Phì đại môn vị
-Hodgkin
-Ung thư tụy
-Mô tụy lạc chỗ
6. Hẹp cơ năng thường cấp tính
Hẹp thực thể:
Tăng trương lực
Giảm trương lực
12. Albumin giảm,Bun,Cre tặng
Ion đồ giảm: Cl,Na,Ka,Ca
Chụp X quang dạ dày cản quang:
Dạ dày dãn to
Hình 3 tầng
Thuốc không thoát qua
tá tràng
Phần hang vị hai bờ vẫn mềm mại(do loét) hay
có hình lõi táo (do ung thư hang vị)
13.
14.
15.
16. Chiếu X-quang:
-Hình ảnh tuyết rơi
-Sóng nhu động tăng nhanh và mạnh
trong giai đoạn tăng trương lực và ngược lại
*Lưu ý trước khi chụp phải khám kĩ bệnh nhân để
loại trừ thủng tạng và tắc ruột
17. Nội soi:
Giúp chẩn đoán xác định và kết hợp sinh thiết tìm
nguyên nhân
Bình thường môn vị tròn đều, co bóp nhịp nhàng,
đường kính dao động 1-2cm và đưa ống soi qua dể
dàng
Hẹp môn vị cấp tính do loét : môn vị viêm đỏ, phù nề
Hẹp môn vị mãn tính do loét: môn vị bị chít hẹp, không
đưa ống soi qua được
Hẹp môn vị do ung thư: hang vị có khối chồi xùi làm
bít hay hẹp môn vị
18.
19. Trong giai đoạn đầu: tắc ruột cao
Trong giai đoạn sau: liệt dạ dày,liệt dạ dày
thường xảy ra trên bệnh nhân tiểu đường
20. Nguyên tắc:
Điều trị nội khoa nâng cao thể trạngtrước khi điều
trị ngoại:
Hút rửa dạ dày:
Bồi hoàn nước và điện giải:Dung dịch được lựa
chọn là natri chlorua 0,9%. Kết hợp bổ sung kali
dưới dạng KCl.
Nâng đỡ thể trạng:
-Truyền máu
-Dung dịch đạm
-Bệnh nhân bớt nôn,thấy đói và thèm ăn: cho bệnh
21. Hẹp môn vị cấp tính do phù nề môn vị trong loét dạ dày tá
tràng có thể được điều trị nội khoa (đặt thông dạ dày,
bồi hoàn nước và điện giải, thuốc kháng thụ thể H2) sau
đó nong môn vị qua nội soi dạ dày.
CIMETIDIN (1977) 400 – 600mg X 2 lần
RANITIDIN (1982) 150mg x 2 lần (độ ức chế mạnh
hơn cimetidin 5 -10 lần)
FAMOTIDIN (1987) 20mg x 2 lần (mạnh hơn
cimetidin 20 lần)
NIZATIDIN (1988) 150mg x 2 lần (tương đương
ranitidin
Thời gian điều trị: 8 tuần
Tỉ lệ lành ổ loét: 70%
22. Phẫu thuật:
Tùy vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của bệnh
nhân,bệnh viện,phẫu thuật viên mà có
phương pháp lựa chọn phù hợp
23. Hẹp do loét:
1.Nối vị tràng:
Thể trạng bệnh nhân quá yếu
Bệnh nhân già hoặc có bệnh mạn tính kèm
theo
Thương tổn quá lớn hoặc ổ loét nằm sâu có
nguy cơ gây biến chứng phẫu thuật
15-20% có nguy cơ loét miệng nối
24. Hẹp do loét:
2.Cắt 2/3 dạ dày và nối dạ dày hổng tràng
Là phương pháp điều trị triệt căn
Đòi hỏi thể trạng tốt
Trình độ phẫu thuật viên và trang bị
25. Hẹp do loét:
3.Cắt dây thần kinh X và dẫn lưu dạ dày(Cắt
hang vị,nối vị tràng,mở rộng môn vị)
4.Phương pháp nong bóng qua nội soi
26. Hẹp do ung thư
1.Cắt dạ dày
Điều trị được biến chứng và điều trị được
ung thư
Có 2 loai:
Phẫu thuật triệt căn: Cắt phần dưới dạ dày
kèm nối vào mạc nối lớn,nạo vét các hạch
tương ứng
Phẫu thuật làm sạch: Khi có xâm lấn vào cơ
quan lân cận hoặc xa mà có thể cắt bỏ được
27. Hẹp do ung thư:
2.Nối vị tràng:
Chỉ giải quyết được hẹp
Khi ung thư đã lan quá rộng không thể lấy
bỏ
Ung thư di căn xa không thể cắt
Thể trạng quá xấu không chịu được cuộc
phẫu thuật
28. Hẹp do ung thư:
3.Mở thông hổng tràng nuôi ăn
Thương tổn xâm lấn lên quá cao cả 2 mặt
trước sau
Bệnh nhân tử vong sau 1-2 tháng
4.Đặt stent qua chỗ hẹp môn vị:
Hẹp môn vị không thể mổ,cắt dạ dày hay
nối vị tràng
Đơn giản,an toàn,hiệu quả,
Chi phí cao
29. I.Biến chứng do cắt dây thần kinh X
1-Tiêu chảy:
Điều trị : ăn chế độ giảm lượng carbonhydrate, hạn
chế sữa, tránh uống nước trong khi ăn. Nếu nặng
hơn: cholestyramine 4 gm x 3 uống kèm trong
bữa ăn.
2. Hội chứng ứ đọng dạ dày
Điều trị: thuốc làm tăng cường nhu động dạ dày
Metoclopramide và/hoặc erythromycin
30. II.Biến chứng của cắt dạ dày
1-Hội chứng dumping:
Hội chứng dumping sớm: xuất hiện 10-30 phút sau
ăn, bao gồm các triệu chứng tiêu hoá (đầy tức
thượng vị, đau quặn bụng, nôn mữa, tiêu chảy)
và các triệu chứng vận mạch (mạch nhanh, đánh
trống ngực, xanh tái, đổ mồ hôi, hoa mắt, mờ
mắt, đỏ bừng mặt
Hội chứng dumping muộn (ít phổ biến hơn): xuất
hiện 2-3 giờ sau ăn, bao gồm các triệu chứng:
mạch nhanh, đổ mồ hôi, run rẩy, lơ mơ.
31. II.Biến chứng của cắt dạ dày
1-Hội chứng dumping:
Hội chứng dumping sớm: xuất hiện 10-30 phút sau
ăn, bao gồm các triệu chứng tiêu hoá (đầy tức
thượng vị, đau quặn bụng, nôn mữa, tiêu chảy)
và các triệu chứng vận mạch (mạch nhanh, đánh
trống ngực, xanh tái, đổ mồ hôi, hoa mắt, mờ
mắt, đỏ bừng mặt
Hội chứng dumping muộn (ít phổ biến hơn): xuất
hiện 2-3 giờ sau ăn, bao gồm các triệu chứng:
mạch nhanh, đổ mồ hôi, run rẩy, lơ mơ.
32. II.Biến chứng của cắt dạ dày
1-Hội chứng dumping:
Thông thường sẽ giảm dần và thoái lui trong hầu
hết các trường hợp
Điều trị:tránh ăn đường, giảm khẩu phần
carbonhydrate và hạn chế uống nước trong khi
ăn. Sandostatin có thể được chỉ định nếu những
thay đổi trong chế độ ăn uống không làm cải
thiện triệu chứng
33. II.Biến chứng của cắt dạ dày
Thiếu máu: do thiếu sắt, vitamine B12 hay
folate.
Giảm hấp thu mỡ, dẫn đến tiêu phân mỡ và thiếu
hụt các vitamin tan trong mỡ.
Chứng rỗng xương do giảm hấp thu can-xi.
34.
35. I.HÀNH CHÍNH:
Họ tên : NGHIÊM VĂN NGỌC Tuổi: 70
Giới tính: Nam
Địa chỉ : Ấp 1 – thị trấn Sa Rài – huyện Tấn Hồng
– tỉnh Đồng Tháp
Nghề nghiệp : Ở nhà (trước đây đi bộ đội)
Ngày giờ nhập viện: 8g20 ngày 3/10/2012
II. LÝ DO NHẬP VIỆN:
đau bụng vùng trên rốn + nôn
36. Cách nhập viện 3 tháng, bệnh nhân đau âm ỉ, cảm giác nóng
rát vùng trên rốn không lan mức độ vừa, thường lúc 8 giờ
sáng và 2 giờ chiều, không liên quan bữa ăn, không tư thế
giảm đau, đau kéo dài 15-20 phút thì tự hết. Bệnh nhân tự
mua thuốc uống (không rõ) thấy đau có giảm. Trong thời
gian này bệnh nhân ăn uống bình thường, không buồn nôn
không nôn, thỉnh thoảng ợ hơi
Cách nhập viện 20 ngày, bệnh nhân đau quặn từng cơn vùng
trên rốn không lan,mỗi cơn dài khoảng 10 phút trên nền
âm ỉ liên tục, trong cơn thấy nóng rát bụng và cổ kèm theo
khối gò vùng thượng vị,không di động,bệnh nhân nôn ra
thức ăn của nhiều ngày trước đó,sau nôn thì giảm đau,
Bệnh nhân đi khám bác sĩ tư, không rõ chẩn đoán, uống
thuốc antacid thì đau có giảm
37. Bệnh diễn tiến với số cơn đau và mức độ ngày càng tăng,
nôn khi đau và cả khi không đau,nôn ra dịch màu vàng
không lẫn máu,bệnh nhân đến khám bệnh viện Đồng Tháp
thì được chẩn đoán là u dạ dày chuyển viện
Trong quá trình bệnh Bệnh nhân không sốt, sụt 16 kg, không
vàng da vàng mắt, không hoa mắt chóng mặt,không hồi
hộp đánh trống ngực,tiêu tiểu bình thường
Tình trạng lúc nhập viện :Bệnh nhân tỉnh,mệt
Sinh hiệu M:78 lần/phút HA: 110/70mmHg NĐ: 37oC
Đặt sonde dạ dày bệnh nhân nôn ra thức ăn 7 ngày trước,rất
hôi
38. 1. Bản thân :
a. Bệnh lý
Cách 8 tháng, mổ nội soi phì đại tiền liệt tuyến tại bệnh
viện Đồng Tháp
Chưa ghi nhận tiền căn viêm loét dạ dày, tăng huyết áp,
đái tháo đường, bệnh lý ngoại khoa khác
b.Thói quen:
Hút thuốc lá 1,5 gói/ngày hơn 40 năm
Thỉnh thoảng có uống rượu
2.Gia đình:
Chưa ghi nhận bất thường
39. Bn mệt,thể trạng suy kiệt, tiếp xúc được.
Sinh hiệu :
Mạch : 80lần/phút
Huyết áp : 110/70 mmHg
Nhịp thở : 20 lần/phút
Thân nhiệt : 370C
Mạch quay đều rõ.không khó thở
Da niêm nhạt,tay chân lạnh, không phù,không xuất huyết
Dấu véo da (+)
Kết mạc mắt không vàng
Hạch ngoại biên không sờ chạm
40. Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp
thở, không sao mạch, không tuần hoàn bàng
hệ, không u, không sẹo mổ cũ
Tim đều,không tiếng tim bất thường,phổi trong
Bụng lõm lòng thuyền,nhu động 6 lần/phút ấn
đau trên rốn,khối u khoảng 3x2 cm. cứng kém di
động,giới hạn không rõ,hơi đau
Gan lách không sờ chạm
Dấu óc ách (-)
Chạm thận (-), rung thận (-),
41. BN nam, 70 tuổi, nhập viện vì đau bụng vùng trên rốn + nôn. Bệnh
diễn tiến 3 tháng
TCCN: .
Đau vùng trên rốn, quặn từng cơn trên nền âm ỉ
Nôn thức ăn cũ, sau nôn giảm đau.
Sụt cân.
TCTT:
Thể trạng suy kiệt,da niêm nhạt
Bụng lõm hình thuyền
Ấn đau vùng trên rốn
khối u trên rốn khoảng 3x2 cm.cứng,kém di động,giới hạn không
rõ,hơi đau
Dấu óc ách (-)
42. Hẹp môn vị do K dạ dày biến chứng mất nước
+ thiếu máu
43. Hẹp môn vị do loét dạ dày tá tràng biến chứng
mất nước + thiếu máu
Tắc ruột cao
44. Bệnh nhân nam lớn tuổi,có tiền căn hút thuốc lá
uống rượu,có triệu chứng đau vùng thượng
vị,đau từng cơn,sau nôn giảm đau,khám thấy
bụng lõm lòng thuyền,sờ thấy khối u vùng
thượng vị,bệnh diễn tiến nhanh nên nghĩ nhiều
đến hẹp môn vị do ung thư dạ dày
Tuy nhiên không thể loại trừ trường hợp u do
loét nên cần thêm các XN để chẩn đoán xác định
45. X. ĐỀ NGHỊ CLS:
_ Chẩn đoán nguyên nhân: nội soi dạ dày tá tràng,
Xquang dạ dày cản quang, siêu âm bụng, định lượng
men tụy (amylase máu, amylase niệu), CEA, CA 19.9
_ Chẩn đoán biến chứng: ion dồ, ure, creatinin máu,
protein toàn phần, albumin máu, công thức máu
_ Chẩn đoán giai đoạn: CT scan bụng có cản quang
_ Xét nghiệm thường quy-tiền phẫu: Đông máu toàn
bộ, dường huyết lúc đói, tổng phân tích nước tiểu, X-
Quang phổi thẳng, ECG, AST, ALT
49. Dạ dày ứ đọng. Hang vị sùi loét to, đáy rộng sâu co kéo nghi ác
tính. Môn vị hẹp nhiều. Cảm nghĩ Hẹp môn vị do K => GPB:
Carcinom tuyến biệt hóa cao
CT-Scan:
Vùng hang vị có tổn thương thành dày,không đều tạo thành thương
tổn với đậm độ phản quang hơi cao không đồng nhất,tổn thương
bắt nhanh và không đều phản quang khi bơm thuốc,kích thước :
27x27x44mm
Không hạch
Các tạng khác bình thường
Editor's Notes
Tỷ lệ 2,4 trên 1000 trẻ đối với người da trắng 0,6 với người da vàng và 0,7 với người da đen