1. HIỆP HỘI CAO SU VIỆT NAM
Tình hình phát triển ngành cao su Việt Nam năm 2008
và định hướng đến năm 2020
Báo cáo tại Hội thảo
Tình hình và Triển vọng Cung cầu cao su trên thế giới đến 2018
TP. Hồ Chí Minh, ngày 03/3/2009
TS. Trần Thị Thúy Hoa
Hiệp hội Cao su Việt Nam, 236 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
ĐT: 08 3932 2605 FAX: 08 3932 0372 Email: vra@vnn.vn Website: www.vra.com.vn
2. Tình hình phát triển ngành cao su Việt Nam năm 2008
và định hướng đến năm 2020
TS. Trần Thị Thúy Hoa
Tổng Thư ký, Hiệp hội Cao su Việt Nam
Hội thảo Tình hình và Triển vọng Cung cầu cao su trên thế giới đến 2018
Ngày 03/3/3009, TP. Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Đến năm 2008, tổng diện tích cây cao su tại Việt Nam đạt 618.600 ha, tăng 62.300 ha
hoặc 11,2% so với năm trước, đạt mức gia tăng diện tích cao nhất kể từ năm 1998 đến nay. Diện
tích cao su tập trung chủ yếu ở Đông Nam bộ, kế đến là Tây Nguyên và duyên hải miền Trung.
Cây cao su mới được mở rộng đến vùng Tây Bắc, diện tích trồng mới năm 2008 đạt 3.960 ha,
nâng tổng diện tích cao su vùng này lên khoảng 4.640 ha. Những giống được trồng nhiều trong
năm 2008 là PB 260, GT 1, RRIV 4, RRIV 3 và PB 255.
Sản lượng cao su thiên nhiên năm 2008 đạt được 662,9 ngàn tấn, tăng 10,2% so năm
2007. Diện tích khai thác ước khoảng 399 ngàn ha (64,5% tổng diện tích), tăng 25.700 ha so năm
trước. Năng suất bình quân đạt 1.661 kg/ha năm 2008, tăng 3,1%.
Lượng cao su thiên nhiên xuất khNu trong năm 2008 đạt khoảng 655,2 ngàn tấn (tương
đương 619,3 ngàn tấn quy khô), trị giá 1,59 tỷ đô-la, giảm 8,3% về lượng nhưng tăng 14,4% về
trị giá và tăng 24,8% về đơn giá, đạt 2.432 USD/tấn, là mức cao nhất từ trước đến nay. Thị
trường xuất khNu cao su năm 2008 lớn nhất vẫn là Trung Quốc (69,1%), kế đến là Hàn Quốc
(3,7%), Đức (3,3%), Malaysia (3%) và Đài Loan (3%). Chủng loại chính được xuất khNu là cao
su khối (69,7%), kế tiếp là Latex (8,7%) và cao su tờ RSS (5,3%).
Lượng cao su thiên nhiên nhập vào Việt Nam năm 2008 ước đạt 150,1 ngàn tấn, chủ yếu
nhập từ Thái Lan (48,6%), Campuchia (26,4%) và Indonesisa (17,3%). Chủng loại được nhập
nhiều là cao su khối TSR 20 (33,6%), TSR 5 (15,2%), TSR L và 3L (14,4%), TSR 10 (10,4%),
kế đến là cao su tờ RSS (14,9%). Cao su được nhập để tái xuất và tiêu thụ trong nước.
Lượng cao su thiên nhiên được tiêu thụ trong nước khoảng 100 ngàn tấn, chiếm 15%
tổng sản lượng, trong đó 70 ngàn tấn được sử dụng trong chế biến vỏ xe, với sản lượng ước đạt
150 ngàn vỏ xe nhỏ, 1,65 triệu vỏ xe tải các loại và 19,9 triệu vỏ xe máy 2 bánh.
Năm 2008, Việt Nam sử dụng khoảng 406 ngàn m3 gỗ cao su xẻ, gồm 200 ngàn m3 từ
8.000 ha được thanh lý và 206 ngàn m3 nhập từ các nước Campuchia, Malaysia, Thái Lan…
Trước nhu cầu thế giới còn tăng và ích lợi nhiều mặt của cây cao su (tăng kim ngạch xuất
khNu, tăng thu nhập của người sản xuất, cải thiện điều kiện an ninh xã hội vùng trồng cao su, bảo
vệ môi trường, phát triển các ngành công nghiệp chế biến sản phNm cao su và đồ gỗ cao su …),
Chính phủ Việt Nam đã đưa ra mục tiêu 850 ngàn ha triệu ha vào năm 2015 và 1 triệu ha vào
năm 2020. Có triển vọng Việt Nam sẽ đạt sản lượng 1,2 triệu tấn vào năm 2020.
2
3. 1. Diện tích, sản lượng và năng suất cao su Việt Nam
Diện tích cây cao su trồng mới năm 2008 đạt 62.300 ha, là mức mở rộng diện tích
cao nhất kể từ năm 1998 đến nay, tổng diện tích tăng 11,2% so với năm trước, đạt được
618.600 ha. So với năm 1976, diện tích cao su đã tăng hơn 7 lần với mức tăng trường
bình quân đạt khoảng 6,5% mỗi năm.
Sản lượng cao su thiên nhiên năm 2008 đạt được 662,9 ngàn tấn, tăng 10,2% so
năm 2007. Diện tích khai thác ước khoảng 399 ngàn ha (64,5% tổng diện tích), tăng
25.700 ha so năm trước. Năng suất bình quân đạt 1.661 kg/ha năm 2008, tăng 3,1%.
Bảng 1: Diện tích, sản lượng và năng suất cao su của Việt Nam qua các năm 1976-2008
Năm Tổng diện tích Diện tích tăng DT khai thác Sản lượng Năng suất
(ha) (ha) (ha) (tấn) (kg/ha)
1976 76.600 - 40.200 -
1980 87 700 11.000 41.100 41.100 703
1985 180.200 92.500 63.650 47.900 753
1990 221.700 57.900 81.100 57.900 714
1995 278.400 56.700 146.900 124.700 849
2000 412.000 17.100 238.000 290.800 1.222
2005 482.700 70.700 334.400 481.600 1.440
2006 522.200 39.500 356.400 555.400 1.558
2007 556.300 34.100 373.300 601.700 1.612
2008 618.600 62.300 399.000 662.900 1.661
Nguồn: Hiệp hội Cao su Việt Nam tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Thống kê
Ha Tons
700,000
600,000
500,000
400,000
300,000
200,000
100,000
0
1976
1978
1980
1982
1984
1986
1988
1990
1992
1994
1996
1998
2000
2002
2004
2006
2008
3
4. Tăng trưởng diện tích và sản lượng cây cao su tại Việt Nam từ năm 1976–2008
1900
1700
1500
1300
kg/ha
1100
900
700
500
80
82
84
86
88
90
92
94
96
98
00
02
04
06
08
19
19
19
19
19
19
19
19
19
19
20
20
20
20
20
Tăng trưởng năng suất cây cao su tại Việt Nam từ năm 1976–2008 (kg/ha)
Các vùng trồng cao su ở Việt Nam
Đông Nam bộ là vùng có điều kiện sinh thái thích hợp nhất ở Việt Nam để phát
triển cây cao su. Tại đây, vườn cao su kinh doanh được phát triển sớm nhất từ năm 1906
và trở thành vùng cao su truyền thống. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tác hại của
gió lốc trở nên đáng kể, làm ảnh hưởng giảm sản lượng và phải thanh lý sớm trên vài
ngàn ha cây cao su.
Tây Nguyên là vùng cao su lớn thứ hai của Việt Nam. Cây cao su được trồng thử
tại đây từ những năm 1920 và phát triển diện rộng từ 1957. Phần lớn diện tích cao su có
cao trình từ 400 – 700 m, môi trường có một số yếu tố bất thuận cho sinh trưởng và sản
lượng của cây cao su như nhiệt độ thấp có thể đến dưới 5,5 độ C, mưa kéo dài nhiều ngày
làm giảm ngày cạo mủ, gió mạnh trong mùa khô làm cây thiếu nước gay gắt, độ Nm cao
trong mùa mưa dễ tăng bệnh trên cây cao su, cây chậm sinh trưởng do giờ chiếu sáng ít.
Tuy nhiên, những bộ giống thích nghi và một số biện pháp kỹ thuật tiến bộ đã làm năng
suất cây cao su đạt mức thỏa đáng tại vùng này.
Duyên hải miền Trung là vùng cao su lớn thứ ba của Việt Nam. Cây cao su được
trồng thử ở Bắc Trung bộ từ năm 1958 và phát triển quy mô lớn trong những năm 1960.
Từ những năm 1990, cây cao su được phát triển trở lại ở Bắc Trung bộ và mở rộng đến
Nam Trung bộ. Vùng này có nhiều yếu tố làm hạn chế sinh trưởng và sản lượng của cây
cao su như gió bão có thể làm gãy đổ khá nghiêm trọng, mưa tập trung với lượng lớn
trong thời gian ngắn (có thể 400 – 600 mm/tháng trong tháng 9-11), nhiệt độ thấp kéo dài
4
5. trong tháng 12 đến tháng 3 và có thể xuống dưới 5-10 oC, ít nắng, nhiều ngày có sương
mù, nhiệt độ mùa khô cao có thể đến 40-42 oC kèm với gió nóng… Tuy nhiên, ở vùng
kín gió, những giống cao su ít đỗ gãy được trồng đúng vụ và chăm sóc tốt có thể đạt năng
suất khá cao.
Vùng Tây Bắc là vùng mới phát triển cây cao su từ năm 2006. Vùng này có yếu tố
môi trường hạn chế đến sinh trưởng và sản lượng của cây cao su như nhiệt độ thấp, đất
đồi dốc, ít nắng, nhiều ngày có sương mù (40 - 60 ngày/năm). Đặc biệt, nhiệt độ thấp có
thể xuống dưới 3 oC, làm cây cao su có thể chết ngọn hoặc chết cả cây. Thời gian kiến
thiết cơ bản của cây cao su ở Tây Bắc có thể đến 7-8 năm, chậm hơn vùng Đông Nam bộ
và Tây Nguyên khoảng 1-2 năm. Năm 2007, đã có gần 700 ha cao su trồng ở Lai Châu và
Sơn La. Những kết quả bước đầu cho thấy chọn tiểu vùng thích hợp và giống thích nghi
có thể giảm đáng kể tác hại của nhiệt độ thấp. Năm 2008, diện tích trồng mới tại Tây Bắc
khá lớn, khoảng 3.960 ha, nâng tổng diện tích cao su vùng này lên được 4.640 ha.
Bảng 2: Diện tích, sản lượng, năng suất cao su phân theo vùng trồng năm 2007
Vùng trồng Diện tích Sản lượng Năng suất
ha % tấn % kg/ha %
Đông Nam bộ 374.950 67,4 472.400 78,5 1.715 106,3
Tây Nguyên 126.500 22,7 106.560 17,7 1.360 84,4
Miền Trung 54.150 9,7 22.740 3,8 1.172 72,7
Nam Trung bộ 6.810 1,2 665 0,1 612 36,0
Bắc Trung bộ 46.690 8,5 22.075 3,7 1.206 74,8
Tây Bắc 700 0,1 0 0 - -
Tổng diện tích 556.300 100 601.700 100 1.612 100
Hiệp hội Cao su Việt Nam tổng hợp từ số liệu của Bộ và các Sở Nông nghiệp-PTNT
Cao su đại điền và tiểu điền ở Việt Nam
Phần lớn cao su đại điền ở Việt Nam là thuộc các công ty quốc doanh hoặc của
tỉnh. Trong 3 năm gần đây, diện tích cao su đại điền tăng rất chậm. Năm 2007, diện tích
cao su đại điền đạt 301.800 ha, chiếm khoảng 54,2 % tổng diện tích cao su cả nước, chỉ
tăng 2.500 ha so với năm 2006. Sản lượng cao su đại điền vẫn chiếm ưu thế, năm 2007
đạt 398.100 tấn, chiếm 66,2 % tổng sản lượng. Năng suất cao su đại điền đạt khá cao,
1.716 kg/ha, tăng 4,6 % so năm trước, không cách biệt nhiều so với năng suất cao nhất
thế giới năm 2007 của Ấn Độ (1.767 kg/ha).
Cao su tiểu điền đã phát triển rất nhanh so với cao su quốc doanh, năm 2007, đạt
254.500 ha, chiếm 45,8 % tổng diện tích, tăng 32.000 ha so năm 2006. Do diện tích mới
5
6. đưa vào cạo, năng suất chưa cao, sản lượng cao su tiểu điền năm 2007 chỉ mới đến mức
203.600 tấn, đạt 33,8 % tổng sản lượng. Năng suất cao su tiểu điền có nhiều tiến bộ, đạt
1.440 kg/ha năm 2007, tăng 22,8 % so với 1.173 kg/ha năm 2005. Khoảng cách năng suất
cao su tiểu điền đã được rút ngắn so với cao su đại điền.
Tỉnh có diện tích cao su lớn nhất là Bình Phước (118.800 ha) và Bình Dương
(113.700 ha), kế đến là Gia Lai (64.500 ha) và Tây Ninh (58.100 ha). Năng suất cao nhất
là tỉnh Tây Ninh (2.026 kg/ha) và Bình Phước (1.754 kg/ha).
Diện tích cao su tiểu điền lớn nhất ở tỉnh Bình Dương (62.090 ha), kế đến là Bình
Phước (61.280 ha), Tây Ninh (38.400 ha), Gia Lai (15.600 ha) và Bình Thuận (13.510
ha).
Bảng 3: Phát triển cao su đại điền và tiểu điền từ 2005 – 2007
Loại hình 2005 2006 2007
ha % ha % ha %
Đại điền
Diện tích (ha) 296.250 61, 299.300 57,3 301.800 54,2
Sản lượng (tấn) 354.700 73,7 396.500 71,4 398.100 66,2
Năng suất (kg/ha) 1.568 108,9 1.641 10,.3 1.716 106,5
Tiểu điền
Diện tích (ha) 186.450 38,6 222.500 42,6 254.500 45,8
Sản lượng (tấn) 126.900 26,3 158.800 28,6 203.600 33,8
Năng suất (kg/ha) 1.173 81,5 1.385 88,9 1.441 89,4
Số hộ 106.135 (2,1 ha/hộ)
Cả nước
Diện tích (ha) 482.700 100 522.200 100 556.300 100
Sản lượng (tấn) 481.600 100 555.400 100 601.700 100
Năng suất (kg/ha) 1.440 100 1.558 100 1.612 100
Nguồn: Hiệp hội Cao su Việt Nam tổng hợp từ số liệu của các Sở Nông nghiệp-PTNT và Tổng Cục
Thống kê
Hiện nay, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam là doanh nghiệp cao su quốc
doanh lớn nhất nước với 30 công ty thành viên trong nước và 7 thành viên đầu tư trồng
ngoài nước. Năm 2007, Tập đoàn có tổng diện tích là 223.300 ha, chiếm 40,1 % diện tích
cao su cả nước và sản lượng đạt 319.903 tấn, chiếm 53,2 % tổng sản lượng cao su Việt
Nam.
Năm 2008, sản lượng của Tập đoàn đạt 316.364 tấn, năng suất bình quân là 1,82
tấn/ha. Các công ty tại Đông Nam bộ đạt năng suất rất cao, bình quân là 1,96 tấn/ha,
trong đó những công ty có năng suất trên 2 tấn là Cty CS Bình Long (2,01 T/ha), Cty CS
Dầu Tiếng (2,15 T/ha), Cty CS Đồng Phú (2,22 T/ha), Cty CS Lộc Ninh (2,07 T/ha), Cty
CS Phú Riềng (2,09 T/ha), Cty CS Phước Hoà (2,02 T/ha), Cty CS Tân Biên (2,1 T/ha),
6
7. Cty CS Tân Biên (2,31 T/ha) và Viện Nghiên cứu Cao su VN (2,06 T/ha). Tại Tây
Nguyên, đạt năng suất cao nhất là Cty CS Chư Prông và tại miền Trung là Cty CS Quảng
Trị (1,92 T/ha).
Tập đoàn đã áp dụng nhiều kỹ thuật tiến bộ như trồng bầu có nhiều tầng lá với
giống cao sản mủ và gỗ, trồng cây phân xanh bảo vệ đất, bón phân vô cơ kết hợp hữu cơ,
sử dụng hóa chất diệt cỏ và phòng trị bệnh hiệu quả cao, sử dụng máng chắn nước mưa
miệng cạo, ứng dụng chế độ cạo úp, sử dụng chất kích thích mủ ethephon và khí ethylen
(RRIMFLOW)…
2. Sơ chế cao su tại Việt Nam và công tác kiểm tra chất lượng
Các nhà máy sơ chế cao su thành lập đến năm 2007 đáp ứng được nhu cầu và có
xu hướng vượt hơn sản lượng cao su hiện có. Năm 2007, có trên 132 nhà máy sơ chế cao
su với tổng công suất khoảng 702.200 tấn, tập trung nhiều ở tỉnh Bình Dương, Bình
Phước và Tây Ninh. Khối quốc doanh có 56 nhà máy với công suất chiếm 60%, tương
đương 421.500 tấn. Khối tư nhân có số lượng nhà máy nhiều hơn nhưng công suất thấp
hơn, gồm 76 nhà máy với công suất chiếm 40%, tương đương 180.700 tấn.
Trong đó, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam có 41 nhà máy với tổng công
suất là 347.000 tấn và nhiều nhà máy được trang bị phòng kiểm phNm để tự kiểm tra đánh
giá chất lượng cao su xuất khNu.
Bảng 4: Số lượng và công suất nhà máy sơ chế cao su thiên nhiên năm 2007
Khu vực Công suất Trung bình Sản lượng trong
Số nhà máy
(tấn/năm) Tấn/nhà máy vùng
Đông Nam bộ 98 565.600 5.771 472.400
Tây Nguyên 18 110.900 6.161 106.560
Miền Trung 16 28.700 1.794 22.740
Quốc doanh 56 421.500 7.527 398.100
Tư nhân 76 280.700 3.693 203.600
Tổng cộng 132 702.200 5.320 601.700
Nguồn: Hiệp hội Cao su Việt Nam tổng hợp từ số liệu của các Sở NN-PTNT.
Công tác kiểm phNm cao su sơ chế do Viện Nghiên cứu cao su Việt Nam (RRIV)
thực hiện. Viện có thể của ủy quyền cho các công ty phát hành giấy chứng nhận chất
lượng theo tiêu chuNn quốc gia TCVN 3769:2004 đối với cao su khối và TCVN
6314:2007 đối với cao su ly tâm (latex), tiêu chuNn này tương tự như của các nước
7
8. Malaysia, Thái Lan và Indonesia. Phòng kiểm phNm của Viện đã tham gia vào chương
trình kiểm tra chéo định kỳ giữa các Viện trong Hiệp hội Cao su quốc tế (IRA) 2 lần hàng
năm để đánh giá tính chính xác của kết quả kiểm phNm và thiết bị. Viện cũng tổ chức
thực hiện chương trình kiểm tra chéo với các Phòng kiểm phNm của các công ty được ủy
quyền 3 lần mỗi năm để đánh giá tính chính xác trong công tác kiểm phNm cao su của các
công ty.
Từ năm 2006 đến nay, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tổ chức xét
công nhận những nhà máy, doanh nghiệp cao su đạt tiêu chí hàng nông lâm sản Việt Nam
chất lượng cao và uy tín thương mại nhằm khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao chất
lượng sản phNm, đảm bảo tốt việc bảo vệ môi trường và uy tín thương mại. Đến 2008, đã
có 15 doanh nghiệp Hội viên Hiệp hội được Bộ công nhận danh hiệu này.
3. Xuất nhập kh u cao su thiên nhiên năm 2008
Xuất khNu cao su thiên nhiên của Việt Nam năm 2008 đạt 655,2 ngàn tấn với trị
giá 1,597 tỉ USD, giảm 9,8% về lượng nhưng lại tăng 14,7 % về trị giá so với năm 2007.
Khủng khoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đến xuất khNu cao su của Việt Nam
trong quý 4 năm 2008 nhưng nhờ giá cả và thị trường tiêu thụ trong 3 quý đầu năm thuận
lợi nên hầu hết các đơn vị sản xuất đều đạt lợi nhuận cả năm ở mức thỏa đáng.
Bảng 5. Một số chủng loại và thị trường xuất kh u cao su Việt Nam năm 2008
(ngàn tấn)
Chủng loại Trung Hàn Đức Malaysia Đài Loan Khác Tổng cộng
Quốc Quốc
TSR L, 3L 258,94 1,10 2,09 1,83 4,48 24,87 293,31 (47,4%)
TSR 10 83,78 2,17 0,78 5,00 0,79 5,95 98,48 (15,9%)
Latex 8,44 8,28 5,61 2,76 2,67 26,14 53,90 (8,7%)
RSS 30,53 0,07 0,06 0,10 0,10 1,79 32,65 (5,3%)
TSR CV 1,23 1,24 5,25 0,38 0,02 8,61 16,73 (2,7%)
TSR 20 9,37 2,16 0,32 1,12 0,25 2,24 15,46 (2,5%)
TSR 5 6,71 0,62 0,14 0,35 7,82 (1,3%)
Khác 29,12 8,07 5,56 7,37 10,27 40,55 100,94 (16,3%)
Tổng 428,12 23,1 20,29 18,70 18,58 110,50 619,29
cộng (69,1%) (3,7%) (3,3%) (3,0%) (3,0%) (17,9%) (100%)
Nguồn: Hiệp hội Cao su Việt Nam tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Chủng loại cao su xuất khNu chiếm khối lượng lớn nhất vẫn là SVR 3L và các loại
TSR 3L, L, kế đến là SVR 10 và các loại TSR 10, latex (8,7%), RSS (5,3%), SVR và
8
9. các loại TSR CV60, 50 (2,7%) và SVR 20 và các loại TSR 20 (1,5%). Một số chủng loại
cao su tạm nhập tái xuất chiếm tỷ lệ lớn là CSR L, CSR 10 từ Campuchia và RSS 3, STR
20 từ Thái Lan.
Việt Nam đã xuất khNu cao su đến hơn 70 nước trong năm 2008. Thị trường chính
là Trung Quốc (69,1%), kế đến là Hàn Quốc (3,7%), Đức (3,3%), Malaysia (3%) và Đài
Loan (3%).
Lượng cao su thiên nhiên nhập vào Việt Nam năm 2008 ước đạt 150,1 ngàn tấn,
chủ yếu nhập từ Thái Lan (48,6%), Campuchia (26,4%) và Indonesisa (17,3%). Chủng
loại được nhập nhiều TSR 20 (33,6%), TSR 5 (15,2%), RSS (14,9%), L và 3L (14,4%),
TSR 10 (10,4%). Cao su được nhập một phần để tạm nhập tái xuất và một phần tiêu thụ
trong nước.
Bảng 6. Một số chủng loại và thị trường nhập kh u cao su Việt Nam năm 2008
(ngàn tấn)
Chủng loại Thái Lan Campuchia Indonesia Khác Tổng cộng
TSR L 0,02 20,72 0,50 0,18 21,43
TSR 5 0,10 2,47 20,16 0,06 22,79
TSR 10 0,29 15,00 0,10 0,22 15,55
TSR 20 45,40 - 2,44 2,59 50,43
RSS 17,82 1,19 1,17 2,12 22,30
Khác 9,42 0,33 1,67 6,24 17,66
Tổng cộng 72,98 39,72 26,04 11,41 150,16
Tỷ lệ (%) 48,6% 26,4% 17,3% 7,7 100
Nguồn: Hiệp hội Cao su Việt Nam tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Hải quan
4. Tiêu thụ cao su trong nước và ngành chế biến sản ph m cao su
Mức tiêu thụ cao su trong nước khoảng 100 ngàn tấn, chiếm khoảng 15 % tổng
sản lượng (662.900 tấn), tăng hơn năm trước khoảng 20.000 tấn, cho thấy có sự tăng
trưởng khích lệ trong lĩnh vực chế biến sản phNm cao su, nhất là khi có thêm nhà máy sản
xuất lốp xe của Kumho (Hàn Quốc) thành lập tại tỉnh Bình Dương. Các nhà máy chế biến
vỏ xe sử dụng khoảng 70 ngàn tấn với sản lượng ước đạt 150 ngàn vỏ xe nhỏ và 1,65
triệu vỏ xe tải các loại.
Lượng cao su tổng hợp nhập vào Việt Nam năm 2008 ước khoảng 98 ngàn tấn,
chủ yếu là loại SBR và BR.
9
10. Bảng 7. Tiêu thụ vỏ xe tại Việt Nam (chiếc)
Loại vỏ Tổng nhu cầu vỏ xe Việt Nam sản xuất % sản xuất/nhu cầu
Radian 1.200.000 150.000 12,5
Bias 2.100.000 1.650.000 78,6
Xe tải nhẹ 1.100.000 950.000 86,4
Xe tải nặng 1.000.000 700.000 70,0
Xe máy 2 bánh 20.000.000 19.900.000 99,5
Nguồn: Hội Cao su Nhựa TP. Hồ Chí Minh, 2008
5. Gỗ cao su
Tại Việt Nam, chế biến gỗ và sản xuất đồ gỗ đã phát triển mạnh trong những năm
gần đây. Nhiều nhà máy sử dụng gỗ cao su sản xuất đồ gỗ nội thất và vật dụng gia đình
để xuất khNu và sử dụng trong nước.
Nhu cầu gỗ cao su nguyên liệu tăng quá nhanh và Việt Nam phải nhập thêm gỗ
cao su từ nước khác như Campuchia, Malaysia và Thái Lan.
Năm 2008, Việt Nam sử dụng khoảng 406 ngàn m3 gỗ cao su xẻ, trong đó khoảng
200 ngàn m3 từ 8.000 ha được thanh lý và 206 ngàn m3 nhập từ các nước Campuchia,
Malaysia, Thái Lan…
6. Phát triển diện tích cao su trồng mới tại Lào và Campuchia
Nhu cầu cao su thiên nhiên của thế giới gia tăng và giá cả thuận lợi trong những
năm gần đây đã khuyến khích Chính phủ Việt Nam hỗ trợ việc đầu tư mở rộng diện tích
cao su 100.000 ha ở Lào và 100.000 ha ở Campuchia.
Từ năm 2005 đến năm 2008, các doanh nghiệp Việt Nam đã trồng được khoảng
34.100 ha cao su tại Lào, trong đó thành viên thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt
Nam chiếm tỷ lệ lớn hơn 62%. Những doanh nghiệp khác là Công ty Cao su Đắc Lắc,
Công ty BIDINA (Bình Định), Công ty Cao su Hữu nghị Lào Việt (Bình Định).
Diện tích cao su tại Campuchia được doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trồng từ năm
2007, đến 2008 có khoảng 2.410 ha.
7. Vị thế của ngành cao su thiên nhiên Việt Nam so với các nước khác
Năm 2008, tổng sản lượng cao su của thế giới đạt khoảng 9,94 triệu tấn, trong đó
Thái Lan cao nhất, 3.020 ngàn tấn, chiếm 30,4%. Thứ hai là Indonesia, đạt 2.824 ngàn
tấn, chiếm 28,4 %. Thứ ba là Malaysia, sản lượng đạt 1.078 ngàn tấn, chiếm 10,8%. Thứ
tư là Ấn Độ, đạt 880 ngàn tấn, chiếm 8,8%. Sản lượng cao su Việt Nam xếp hạng thứ
10
11. năm, đạt 662,9 ngàn tấn, chiếm 6,7% so với tổng sản lượng cao su thế giới, vượt hơn
Trung Quốc (638 ngàn tấn).
Về diện tích, năm 2008, tổng diện tích cao su toàn thế giới ước khoảng 10,6 triệu
ha, trong đó, lớn nhất là Indonesisa, 3,433 triệu ha, chiếm 32,4%. Thứ hai là Thái Lan,
2,456 triệu ha, chiếm 23,2%. Thứ ba là Malaysia, 1,247 triệu ha, chiếm 11,8%. Thứ tư là
Ấn Độ, 650 ngàn ha, chiếm 6,1 %. Trung Quốc xếp thứ năm với diện tích là 776,2 ngàn
ha, chiếm 7,3%. Diện tích cao su Việt Nam xếp thứ sáu, 618,6 ngàn ha, chiếm 5,8%.
Về xuất khNu, tổng lượng cao su xuất khNu (quy khô) năm 2008 dẫn đầu là Thái
Lan với 2,56 triệu tấn (35,2%), thứ hai là Indonesisa xuất 2,4 triệu tấn (33,1%). Malaysia
xếp thứ ba (915 ngàn tấn; 12,6%). Việt Nam xếp thứ tư với lượng cao su xuất khNu 619,3
ngàn tấn (8,5%), Côte d’Ivoire xếp thứ năm (190,6 ngàn tấn; 2,6%).
Bảng 8: Phát triển cây cao su tại Việt Nam so với một số nước và thế giới (năm 2008)
ĐVT: Ngàn tấn/ngàn ha
Năm 2008 Thailand Indonesia Malaysia Ấn Độ Việt Nam T. Quốc Toàn TG
Sản lượng 3020 2824 1078 880 663 638 9942
% so TG 30,4 28,4 10,8 8,8 6,7 6,4 100
% so 2007 -1 +2 -10 +8 +10 +6 +2
Diện tích 2456 3433 1247 650 618 776 10600
% so TG 23,2 32,4 11,8 6,1 5,8 7,3 100
Năng suất 1706 1004 1430 1896 1661 -
Thứ hạng 2 8 6 1 4
Xuất khNu 2561 2408 915 76 619 - 7280
% so TG 35,2 33,1 12,6 1,0 8,5 100
Nguồn: Hiệp hội Cao su Việt Nam tổng hợp theo số liệu của IRSG, 1-3/2009
8. Hướng phát triển ngành cao su năm 2009
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và suy thoái kinh tế thế giới đã lan rộng
trong quý 4/2008, làm ảnh hưởng đến sức tiêu thụ và giá cả của nhiều mặt hàng, trong đó
chịu tác động nhanh nhất là ngành ô-tô, kéo theo nhu cầu săm lốp và cao su chựng lại vào
mùa cao sản của cây cao su, gây sức ép giảm giá cao su thiên nhiên sâu hơn so với các
mặt hàng khác.
Mặt khác, giá dầu thô tụt giảm đến 70% so với cao điểm lúc tháng 7/2008, bị kéo
lùi về gần bằng giá năm 2004, chỉ còn khoảng 40 USD/thùng, do đó làm tăng xu hướng
sử dụng cao su tổng hợp, một sản phNm từ dầu thô có thể thay thế cao su thiên nhiên
11
12. trong nhiều sản phNm và được sử dụng gần 60 % trong tổng nhu cầu cao su. Giá cao su
tổng hợp giảm theo giá dầu đã làm tăng thêm sức cạnh tranh giá với cao su thiên nhiên.
Đến giữa tháng 12/2008, giá cao su giảm đến 62-64% so với đỉnh điểm tháng 7, và
giảm 32-34% so với cùng kỳ năm 2007, chỉ còn khoảng 1.000 - 1.100 USD/tấn, tương
đương với giá năm 2004.
Trước tình hình giá cao su giảm mạnh, gây ảnh hưởng lớn đến đời sống của hơn 3
triệu hộ nông dân của ba nước sản xuất cao su lớn chiếm đến 72% tổng sản lượng cao su
toàn thế giới, Hội đồng cao su quốc tế ba bên, đại diện Chính phủ Thái Lan, Indonesia và
Malaysia, đã thống nhất một số giải pháp sau đây cắt giảm sản lượng lên đến 915.000
tấn, tương đương khoảng 15% lượng cao su xuất khNu năm 2008 của ba nước, khuyến
khích giảm sản lượng bằng giải pháp gia tăng tốc độ tái canh, giảm cường độ cạo và tiến
độ trồng mới sẽ được rà soát để phù hợp với tình hình. Đồng thời, Chính phủ ba nước này
đang chuNn bị kế hoạch mua dự trữ cao su trong nước để hỗ trợ nông dân khi giá cao su
quá thấp và góp phần hạn chế giá cao su sụt giảm sâu.
Về phía Việt Nam, Hiệp hội Cao su Việt Nam đã khuyến cáo Hội viên, doanh
nghiệp thực hiện một số giải pháp chủ động khắc phục những khó khăn do tác động của
cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu:
- Cắt giảm sản lượng để bớt sức ép đNy giá xuống quá sâu. Tăng tốc độ tái canh
là giải pháp thỏa đáng để giảm sản lượng vì có thêm nguồn thu nhập từ gỗ bù vào doanh
thu mủ cao su bị giảm và tạo việc làm cho người lao động, có cơ hội sử dụng giống mới
cao sản và tận dụng thời cơ đầu vào thấp (phân bón, nhiên liệu...). Có thể diện tích tái
canh sẽ tăng từ 10.000 ha hàng năm lên 20.000 ha hàng năm trong giai đoạn 2009-2010.
Giảm cường độ cạo và mở cạo trễ vườn cây trẻ tuy sản lượng và doanh thu giảm nhưng
có thể vẫn có hiệu quả kinh tế vì chi phí cũng giảm.
- Giảm giá thành là giải pháp chủ động chống chịu trong lúc giá cao su chưa thể
phục hồi. Cần rà soát và tiết kiệm tất cả các khâu trong sản xuất, quản lý, tích cực áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đầu tư phân bón và chăm sóc hợp lý. Thu nhập của
người lao động sẽ giảm so với năm 2008 nhưng vẫn có thể đảm bảo được mức sống cơ
bản.
- Nâng cao chất lượng, đảm bảo uy tín thương mại, chọn lọc khách hàng là
những biện pháp giữ được khách hàng truyền thống và hạn chế thiệt hại do khả năng
thanh toán của khách hàng.
Hiệp hội Cao su Indonesia đã khuyến cáo các Hội viên không xuất khNu cao su
nếu giá thấp hơn 1.350 USD/tấn. Khuyến cáo này đã được Hiệp hội cao su Thái Lan và
Malaysia ủng hộ.
12
13. Gần đây, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Hội viên của Hiệp hội, đã đề
xuất Chính phủ cho Tập đoàn vay 1.500 tỷ đồng với lãi suất ưu đãi để mua dự trữ
100.000 tấn cao su từ các hộ cao su tiểu điền nhằm tránh tình trạng bỏ hoang, chặt đốn
vườn cao su. Tập đoàn cũng đã có kế hoạch giảm giá thành năm 2009, lương công nhân
tuy giảm so với năm 2008 nhưng vẫn có thể chấp nhận được khi giá cả các mặt hàng khác
cũng giảm.
Để cùng nhau liên kết ngăn chận giá cao su giảm đến mức gây thiệt hại lớn cho
người sản xuất, Hiệp hội Cao su Việt Nam đồng thuận với Tập đoàn và Hiệp hội cao su
các nước trong khu vực, tiếp tục khuyến cáo Hội viên, doanh nghiệp áp dụng một số giải
pháp trong năm 2009:
- Nếu giá giao dịch trong nước trên 1000 USD/tấn, vẫn tiếp tục khai thác, sơ chế
cao su bình thường. Nếu thấp hơn 1.000 USD/tấn, sẽ thu mua cao su của tiểu điền để dự
trữ với khoảng 100.000 tấn đến 200.000 tấn, bằng 15-25% tổng sản lượng.
- Nếu giá xuất khNu của các hợp đồng giao ngay dưới 1.350 USD/tấn (FOB), sẽ
giảm xuất khNu.
- Các giải pháp trên sẽ có kế hoạch phối hợp cụ thể giữa các Hội viên, doanh
nghiệp trước khi thực hiện.
Việc giảm sản lượng cao su từ thị trường Việt Nam khoảng 100.000 tấn đến
200.000 tấn, sẽ góp phần cùng ba nước cao su lớn giảm khoảng 1,1 triệu tấn cao su trong
năm 2009 để nguồn cung không thừa so với cầu, đồng thời với giá thành thấp thích ứng
với giá mua của thị trường sẽ giúp người sản xuất cao su cầm cự được trong năm 2009
khi nền kinh tế thế giới chưa phục hồi.
Dự kiến sản lượng năm 2009 của Việt Nam đạt khoảng 650 ngàn tấn, giảm 2% và
xuất khNu khoảng 600 ngàn tấn (quy khô), giảm 3% so năm trước nhưng giảm 15-20% so
với năng lực sản xuất và xuất khNu. Lượng tồn trữ có thể lên đến 200 – 240 ngàn tấn.
9. Định hướng phát triển diện tích, sản lượng cao su đến năm 2015
Theo dự báo gần đây của IRSG, trong tình hình suy thoái kinh tế toàn cầu, lượng
cao su sử dụng trong năm 2008 và 2009 sẽ giảm 2-3%, nhưng sau năm 2010, nhu cầu cao
su sẽ tăng nhanh đến 2018 và cao su thiên nhiên sẽ tăng dần ưu thế so với cao su tổng
hợp khi xu hướng sử dụng sản phNm thân thiện môi trường ngày càng tăng.
Trước nhu cầu thế giới còn tăng và ích lợi nhiều mặt của cây cao su (tăng kim
ngạch xuất khNu, tăng thu nhập của người sản xuất, cải thiện điều kiện an ninh xã hội
vùng trồng cao su, bảo vệ môi trường, phát triển các ngành công nghiệp chế biến sản
13
14. phNm cao su và đồ gỗ cao su …), từ đầu năm 2007, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra mục
tiêu 1 triệu ha vào năm 2015 hoặc 2020.
Chính phủ đã có những giải pháp hỗ trợ việc mở rộng diện tích cây cao su, đã
chính thức xem cây cao su là cây đa mục đích, có thể sử dụng đất rừng nghèo chuyển
sang trồng cao su để tăng tốc độ phủ xanh đất và cải thiện điều kiện kinh tế xã hội vùng
rừng nghèo, đặc biệt ở Tây Nguyên. Chính phủ đã tạo điều kiện để phát triển cây cao su
tại các tỉnh Tây Bắc ở những vùng có điều kiện sinh thái phù hợp và với giống, kỹ thuật
tiến bộ.
Bảng 9. Định hướng phát triển cây cao su theo vùng đến năm 2020
2007- 2010- 2015-
Vùng 2007 2010 2015 2020 2010 2015 2020
Đông Nam bộ (ha) 374.950 385.000 406.000 420.000 10.050 21.000 14.000
Tây Nguyên (ha) 126.500 231.000 300.000 420.000 104.500 69.000 120.000
Miền Trung (ha) 54.150 70.000 96.000 110.000 15.850 26.000 14.000
Tây Bắc (ha) 700 14.000 48.000 50.000 13.300 34.000 2.000
Tổng diện tích (ha) 556.300 700.000 850.000 1.000.000 143.700 150.000 150.000
Tổng sản lượng
(tấn) 601.700 750.000 880.000 1.200.000 277.350 279.000 286.000
Nguồn: Năm 2007, 2010, 2015: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2020: Hiệp hội Cao su VN
Tài liệu tham khảo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2009. Ước diện tích, năng suất và sản lượng cây lâu
năm 2008. www.agroviet.gov.vn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2009. Hội nghị Tổng kết phát triển cao su Việt Nam
giai đoạn 1996-2007 theo Quyết định 86/QĐ-Ttg và định hướng phát triển trongn giai đoạn tới.
Nguyễn Quốc Anh. 2008. Công nghiệp cao su Việt Nam: hiện trạng và triển vọng. Hội Cao su
Nhựa TP. Hồ Chí Minh.
IRSG. 2009. Rubber Statistical Bulletin. Vol. 63, No. 7 – 9, January - March 2009.
Tổng cục Hải quan. 2009. Số liệu xuất nhập khNu cao su năm 2008.
Tổng Cục Thống kê. 2009. Diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp lâu năm, 2008.
Tổng Cục Thống kê. 2007. Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm 2006.
14