GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Tieng Viet
1. BÀI TẬP CƠ SỞ NGÔN NGỮ VÀ TIẾNG VIỆT Nhóm 7 : -Nguyễn Thị Quỳnh Anh -Lê Thị Trà My -Vũ Thị Kim Chi -Trần Thị Huyên -Mai Thị Phương Thảo -Vũ Thị Thanh Trang -Quản Thị Hà -Lê Thị Thu Huyền -Nguyễn Thị Huế -Phùng Thị Thêm Vui -Trần Thị Mận -Nguyễn Thị Hằng
5. II, Phân chia các lớp từ vựng Cách phân chia Từ vựng Tiếng Việt A. Phân lớp từ ngữ theo nguồn gốc B. Phân lớp từ ngữ theo phạm vi sử dụng C. Phân lớp từ ngữ tích cực và tiêu cực D. Phân lớp từ ngữ theo phong cách Sử dụng
6. A,Phân lớp từ ngữ theo nguồn gốc Từ vựng tiếng Việt 1.Lớp từ bản ngữ 2.Lớp từ ngoại lai a.Các từ ngữ gốc Hán b.Các từ ngữ gốc Ấn, Âu (chủ yếu là Pháp) từ Hán cổ từ Hán Việt
7.
8.
9.
10.
11. B,Phân lớp từ ngữ theo phạm vi sử dụng Từ vựng tiếng Việt Thuật ngữ Từ ngữ địa phương Từ nghề nghiệp Tiếng lóng Lớp từ chung
12. Ví dụ: cây, lá, hoa, bố, mẹ, bàn, ghế, tủ, túi, vv… -gồm những từ ngữ mà toàn dâ, mọi người đều có thể sử dụng rộng rãi -có khối lượng từ ngữ lớn nhất -đóng vai trò nền tảng của ngôn ngữ Trừ từ ngữ thuộc các lớp từ sử dụng hạn chế,số còn lại là lớp từ vựng chung. Lớp từ chung -dân phi công có tiếng lóng: lính phòng không(giai chưa vợ),lái F(vợ trẻ, chưa con)… -thanh niên có tiếng lóng:chuối (sến,hâm hâm),khoai (khó nhằn),cò quay( xoay xở việc gì đó một cách tinh quái),vẹo (đáng ghét) -mỗi 1 tiểu xã hội đều có thể có những từ ngữ riêng, được sử dụng riêng, nhằm giữ những bí mật hoặc đùa vui riêng. -tiếng lóng có tên gọi tương ứng trong lớp từ vựng chung -tiếng lóng có tính mốt và tính thời sự, và khi tính chất mốt của từ lóng bị mất đi thì nó cũng bị xóa bỏ, tiếng lóng rất ít khi đi vào vốn từ vựng chung. từ ngữ do những nhóm người, lớp người trong xã hội dùng để gọi tên những sự vật,hiện tượng,hành động…vốn đã có tên gọi trong vốn từ vựng chung, nhằm giữ bí mật nội bộ Tiếng lóng -nghề thợ mộc có: bào cóc, bào xoa, mộng vuông, bức bàn… -nghề hát tuồng có: đào, kép, lão, mụ, đào võ, đào lẳng, đào yêu, lão trắng, lão đỏ, mụ ác, mụ lành… -lớp từ nghề nghiệp tập trung chủ yếu ở những nghề mà xã hội ít quen -những nghề thủ công nghiệp hoặc tiểu thủ công nghiệp có nhiều từ nghề nghiệp hơn cả -sự hoạt động của các từ nghề nghiệp không đồng đều, có từ rất hạn chế, có từ thì đã đi vào vốn từ vựng chung Là 1 lớp từ bao gồm những đơn vị từ ngữ được sử dụng phổ biến trong phạm vi những người cùng làm 1 nghề nào đó Từ nghề nghiệp -măng cụt, sầu riêng… -má- mẹ, mắc cỡ- xấu hổ -gấy- gái, chí- chấy… -ốm- gầy, thằn lằn- thạch sùng…. -chỉ sự khác biệt về từ vựng chứ không phải ngữ âm -có những từ không có từ tương ứng, lại có những từ có từ tương ứng trong ngôn ngữ chung, có từ vốn là từ cổ trong của từ tương ứng trong ngôn ngữ chung, có từ là từ đồng âm vơi từ trong từ vựng chung Là những từ thuộc 1 phương ngữ nào đó của ngôn ngữ dân tộc và chỉ phổ biến trong phạm vi lãnh thổ địa phương đó Từ ngữ địa Phương Ví dụ, trong hóa học có: chất, đơn chất, hợp chất, chất vô cơ, chất hữu cơ, hợp chất vô cơ, hợp chất hữu cơ…. a, tính chính xác: chính xác, chuẩn tắc về nội dung và khái niệm b, tính hệ thống: mỗi thuật ngữ nằm trong 1 hệ thống nhất định, hệ thống ấy phải chặt chẽ, từ nội dung đến hình thức. c, tính quốc tế: trước hết phải quốc tế hóa về mặt nội dung, là biểu hiện của thống nhất khoa học những từ ngữ làm tên gọi cho các khái niệm, các đối tượng được xác định chặt chẽ, chuẩn xác trong mỗi ngành, mỗi lĩnh vực khoa học Thuật ngữ Ví dụ Đặc điểm Khái niệm
13. C,phân lớp từ ngữ theo tần số sử dụng ( từ ngữ tích cực và tiêu cực) Từ vựng tiếng Việt 1.Từ tích cực 2.Từ tiêu cực Từ mới Từ cũ Từ cổ Từ lịch sử
14. 1, Từ ngữ tích cực Rau, cháo, cơm, hoa, đẹp, xấu, anh, con trai, cô gái… -Thường xuyên xuất hiện trong giao tiếp, ở dạng này hay dạng khác, nói hay viết, độc thoại hay đối thoại, có tần số xuất hiện cao, độ phân bố lớn -là thành phần cơ bản, trụ cột của từ vựng là những từ ngữ luôn luôn được mọi người sử dụng ở mọi nơi, mọi lúc Ví dụ Đặc điểm Khái niệm
15. 2, Từ ngữ tiêu cực Điền chủ, điền trang, thái thú, dân cày, gác đờ bu ( cái chắn bùn), hỏa xa…. -những từ lịch sử như vậy trong xã hội ngày nay vẫn có thể hiểu được ít nhiều -không có từ đồng nghĩa trong từ vựng hiện nay -người ta vẫn phải sử dụng từ ngữ này khi nói về xã hội thời trước Là những từ đã bị đẩy ra ngoài phạm vi từ vựng chung, tích cực bởi các nguyên nhân lịch sử và xã hội Từ lịch sử +những từ đã mất hẳn trong từ vựng hiện tại: bui(chỉ), cốc(biết), hòa (và)… +những từ đã bị đẩy khỏi vị trí vốn có của nó nhưng vẫn để lại dấu vết: âu(lo âu), lệ (e lệ), dấu (yêu dấu)… mức độ tiêu biến của các từ cổ không đều, có 2 dạng:+những từ đã mất hẳn trong từ vựng hiện tại +những từ đã bị đẩy khỏi vị trí vốn có của nó nhưng vẫn còn để lại dấu vết Là những từ bị đẩy ra ngoài hệ thống từ vựng hiện tại, bởi trong quá trình phát triển, biến đổi, đã xảy ra những xung đột về đồng nghĩa, đồng âm hoặc bị từ khác thay thế Từ cổ Từ cũ -các từ mới của vài chục năm trước: tổ chức(làm đám cưới), xây dựng(lập gia đình)… -các từ mới của 10 năm về trước: tin học, đầu vào, đầu ra, phần mềm, phần cứng -khi một từ mới xuất hiện, sẽ nằm trong phạm vi giao tiếp hẹp, nghĩa là thuộc về lớp từ ngữ tiêu cực -khi từ mới được chấp nhận và phổ biến rộng thì lại nhanh chóng đi vào lớp từ tích cực -thời gian để một một từ mới đi vào vào lớp từ tích cực thường ngắn Là những từ xuất hiện để bù đắp những thiếu hụt, không phù hợp,thỏa mãn với nhu cầu định danh các sự vật, hiện tượng Từ mới Ví dụ Đặc điểm Khái niệm
16. D, Phân lớp từ ngữ theo phong cách sử dụng Từ vựng tiếng Việt 1. Lớp từ khẩu ngữ 2. Lớp từ thuộc phong cách viết 3. Lớp từ trung hòa
17. 1, Lớp từ khẩu ngữ -học với chả hành, chồng với con, con gái con đứa… -lo thắt ruột, chờ đỏ mắt, lo sốt vó, sợ dựng tóc gáy… -mèng ơi, ăn thua gì, cực kì, phải lòng… - Úi giời , mưa thối đất thối cát , tao cứ tưởng vỡ cả đê í, thế là nghỉ, trường mình nghỉ tĩ tã gần một tuần, lũ mà sướng như tiên -ôi, ôi giời, ối giời ơi, nhỉ, nhé, nhá… -về cấu trúc hình thức, các từ ngữ lớp này khi đi vào hoạt động giao tiếp ít nhiều có thể tự do phóng túng nếu điều kiện cho phép -ưa dùng từ ngữ có sắc thái đánh giá cực đại theo chiều nào đó để cường điệu sự đánh giá của người nói, lôi cuốn sự chú ý của người nghe -chấp nhận những lối xưng hô thân mật hoặc đậm màu sắc bày tỏ thái độ -rất ưa dùng quán ngữ, thành ngữ, để đưa đẩy, rào đón hoặc diễn đạt cho sinh động -sự xuất hiện và hoạt động của các từ thưa gửi Là những từ ngữ sử dụng trong hoàn cảnh giao tiếp nói Ví dụ Đặc điểm Khái niệm
18. 2, Lớp từ ngữ thuộc phong cách viết -phong cách khoa học: đạo hàm, ẩn số…; phong cách hành chính: biên bản,công căn, nghị định, thông tư…;phong cách chính luận: vô sản, suy thoái, vũ trang…;phong cách nghệ thuật: đắm đuối, mơ màng, sóng sánh, lộng lẫy.. -Các từ gốc Hán: lữ khách, giai nhân, tài tử, bôn ba, ly biệt, thề nguyền… -gắn liền với nội dung của một số phong cách chức năng cụ thể: phong cách khoa học, hành chính sự vụ, chính luận báo chí, văn học nên chủ yếu gồm các thuật ngữ, từ ngữ chuyên môn hóa của các lĩnh vực này -không mang tính thông tục -mang tính khái quát, trừu tượng hoặc gợi cảm, hình tượng -phần nhiều là các từ gốc Hán và gốc Ấn Âu được du nhập Là những từ chỉ chủ yếu dùng trong các sách vở, báo chí…, hiểu sâu xa, đó là những từ được chọn lọc, trau dồi, gắn bó với chuẩn tắc nghiêm ngặt Ví dụ Đặc điểm Khái niệm
19. 3, Lớp từ trung hòa về phong cách Đau buồn, lặng lẽ, rộng rãi, giảm giá, đi dạo… -không có dấu hiệu riêng như các từ ngữ thuộc hai lớp từ trên -có thể dùng như nhau trong tất cả các phong cách, chức năng như nhau là những từ không mang dấu hiệu đặc trưng của lớp từ khẩu ngữ hoặc lớp từ thuộc phong cách viết Ví dụ Đặc điểm Khái niệm