6. Lipomatosis
• Sự quá phát lành tính của tổ chức mỡ trắng
trưởng thành dọc theo khoang quanh trực
tràng và quanh túi tinh.
• Hay gặp ở đàn ông da đen, trung niên
7. • X- quang:
Bàng quang bị đẩy lên trên, ra trước và bị đè
ép một cách cân đối: hình quả lê- hình giọt
nước mắt ngược.
Thụt baryt: trực tràng kéo dài ra và thẳng hơn
Khoang trước xương cùng dày.
• CT và MRI: sự quá phát của tổ chức mỡ, đôi
khi có một số dải xơ bên trong
8.
9. Lipoma
• Ít khi gặp Lipoma ở khoang sau phúc mạc
• Nếu có khối tỷ trọng mỡ giống Lipoma ở
khoang sau phúc mạc thì phải chẩn đoán
phân biệt với Liposarcoma thể biệt hóa cao.
10. Lipoblastoma
• Lipoblastoma và Lipoblastomatosis : hiếm gặp
• Hay gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
• Lipoblastoma: dạng tổn thương khu trú
• Lipoblastomatosis: dạng tổn thương lan tỏa
• Về mặt hình ảnh: Lipoblastoma và Lipoma
điển hình tương đối giống nhau: tổn thương
có tỷ trọng mỡ, ranh giới rõ.
12. Bệnh nhân 1 tuổi có chướng bụng, sút
cân và sờ thấy khối ở bụng.
13. Liposarcoma.
• Có 3 type:
Liposarcoma thể biệt hóa cao: có hoặc không
có thành phần biệt hóa ngược
Liposarcoma dạng niêm dịch
Liposarcoma dạng đa hình thái
14. • Tuổi: 50- 70
• Không có sự khác biệt về giới.
• Nếu được phẫu thuật triệt để ở giai đoạn
sớm thì tiên lượng rất tốt, tuy nhiên do
hay chẩn đoán muộn nên tỷ lệ tái phát ~
100%
15. Liposarcoma dạng đa hình thái
Là type ít gặp và ác tính nhất
Tỷ lệ gặp ở chi và ở khoang sau phúc
mạc là như nhau
Hình ảnh thường không điển hình: có thể
thấy rất ít thành phần mỡ, thậm chí là
không thấy mỡ bên trong khối
Có thể có hoại tử, vôi hóa và chảy máu
bên trong khối
16. Liposarcoma dạng niêm dịch
Là type hay gặp thứ hai
Hay gặp ở chi hơn là khoang sau phúc
mạc trong đó chủ yếu là nhóm cơ sâu
vùng đùi- mông.
Có tỷ lệ nước cao hơn nên có thể xuất
hiện như một thành phần nang trên MRI.
Trên CT tỷ trọng thường cao hơn tỷ trọng
dịch đơn thuần nhưng lại thấp hơn tỷ
trọng của cơ.
17. Liposarcoma thể biệt hóa cao
• Hay gặp ở khoang sau phúc mạc
• Thường có biệt hóa ngược:
Thể hiện sự tiến triển của khối u
Một vùng của khối u biệt hóa về mặt mô
bệnh học thành vùng hình thoi và không
sinh mỡ.
18. Liposarcoma thể biệt hóa cao thường có
hình tròn, thùy múi gây đè đẩy vào các cơ
quan lân cận. Thường có vách và thỉnh
thoảng có những vùng đặc, không có tổ
chức mỡ bên trong
Vùng tổ chức đặc này thường có ranh giới
không rõ trong khi vùng tổ chức đặc của
biệt hóa ngược có ranh giới rõ với xung
quanh.
23. Teratoma
• Hay gặp ở nữ
• Tổn thương có thể ở buồng trứng, trung
thất trước, vùng trước xương cùng- cụt và
khoang sau phúc mạc.
• Đối với bệnh nhân nam,một tổn thương ở
khoang sau phúc mạc có tỷ trọng hỗn hợp
cần chẩn đoán phân biệt với tổn thương di
căn của u nguyên bào tinh hoàn
24. • Tổn thương có thể đi từ dạng đặc đến
dạng nang hoàn toàn
• Điển hình: mỡ, vôi hóa và thành phần đặc
bên trong.
• Nếu sự sắp xếp của cấu trúc mỡ trong tổn
thương giống mỡ dưới da: ranh giới giữa
vùng tổ chức mỡ và vùng không phải tổ
chức mỡ là một đường nằm ngang thì gợi
ý đến Teratoma
25. • MRI: nốt Rotansky ở thành và giả vỏ- viền
giảm tín hiệu rất dễ thấy.
28. Myelolipoma
• Lành tính: thành phần mỡ trưởng thành và
rải rác có các thành phần sinh máu giống
như là tủy xương.
• Có thể nằm trong hoặc ngoài tuyến thượng
thận , nếu nằm ngoài: khoang sau phúc mạc
hoặc trước xương cùng.
• Không có đặc điểm hình ảnh điển hình, chỉ
thấy là tổn thương chứa mỡ, có thể có vôi
hóa và có thành phần tổ chức ngấm thuốc
sau tiêm.
29.
30.
31.
32. Angiomyolipoma
• Bao gồm: mạch máu, cơ trơn và tế bào
mỡ trong đó có thể có thành phần trội lên.
• Hay gặp tổn thương ở trong thận, khi tổn
thương có ở hai bên thường liên quan
đến bệnh lý xơ cứng củ
• Có thể gặp tổn thương ở ngoài thận.
• Khi tổn thương nằm ở ngoài thận cần đặt
ra chẩn đoán phân biệt với các tổn
thương chứa mỡ khác
33. Phân biệt với liposarcoma
• Dấu hiệu mạch máu.
• Dấu hiệu sự mất liên tục của bao thận.
• Khi có nhiều tổn thương tương tự xuất hiện
cùng bên hoặc bên đối diện thì phải nghĩ đến
Angiomyolipoma.