Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng trong tắc ruột cơ học_Lê Khưu Duy Anh_ Y2009
1. Lê Khưu Duy Anh
Tổ 9. Lớp Y2009
Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch
Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
trong tắc ruột cơ học
I. Khái niệm
Tắc ruột là một trạng thái bệnh lý mà trong đó sự lưu thông các chất
trong lòng ruột bị bế tắc. Giới hạn của tắc ruột từ môn vị cho tới ống hậu môn.
Tắc ruột có 2 loại là tắc ruột cơ năng và tắc ruột cơ học.Nếu sự bế tắc xảy
ra không hoàn toàn, chúng ta gọi là bán tắc ruột.
o Tắc ruột cơ năng (TRCN) do ruột không co bóp được nên còn
được gọi là liệt ruột.
o Tắc ruột cơ học (TRCH) là do một yếu tố thực thể làm cho lòng
ruột bị gián đoạn. TRCH được chia thành tắc ruột do thắt nghẹt
và tắc ruột đơn thuần. Tắc ruột đơn thuần, chỉ có hiện tượng bế
tắc lưu thông các chất trong lòng ruột. Tắc ruột do thắt nghẹt,
lưu thông mạch máu nuôi thành ruột cũng bị bế tắc, dẫn đến
hoại tử ruột.
Tắc ruột cơ
năng (liệt ruột)
Tắc ruột do
Tắc ruột
thắt nghẹt
Tắc ruột cơ
học
Tắc ruột đơn
thuần
II. Triệu chứng lâm sàng
A. Triệu chứng cơ năng: có 3 triệu chứng cơ năng chính:
1. Đau bụng:
Đau bụng bao giờ cũng là triệu chứng khởi phát của bệnh.
Tính chất đau điển hình trong tắc ruột là đau thành cơn. Cơn đau có thể khởi phát từ
từ hoặc đột ngột, dữ dội, bắt đầu ở vùng rốn hoặc mạn sườn và nhanh chóng lan toả
khắp ổ bụng. Hỏi kỹ tính chất đau có thể giúp hướng tới căn nguyên gây tắc.
Trong tắc ruột do bít tắc, đau bụng thường thành cơn điển hình, ngoài cơn thấy không
đau hoặc đau nhẹ.
Trong xoắn ruột, đau bụng khởi phát đột ngột, dữ dội như xoắn vặn, đau liên tục,
không thành cơn lan ra sau lưng hoặc vùng thắt lưng.
Người bệnh tìm đủ mọi tư thế để giảm đau nhưng không có hiệu quả.
-1-
2. 2. Nôn:
Nôn xuất hiện đồng thời với cơn đau nhưng không làm cho cơn đau giảm đi. Lúc đầu
nôn ra thức ăn, sau nôn dịch mật, muộn hơn chất nôn có thể giống như phân.
Tính chất nôn phụ thuộc chủ yếu vị trí tắc, nôn nhiều và sớm trong tắc ruột cao, nôn
muộn hoặc chỉ buồn nôn trong tắc ruột thấp.
3. Bí trung, đại tiện:
Bí trung tiện có thể có ngay sau khi bệnh khởi phát vài giờ.
Bí đại tiện nhiều khi không rõ ràng, trong trường hợp tắc cao có thể thấy còn đại tiện
do đào thải chất bã và phân dưới chỗ tắc. Nhưng dù có đại tiện nhưng không làm hết
đau hay giảm cơn đau bụng.
B. Triệu chứng toàn thân:
Tình trạng toàn thân phụ thuộc trước hết vào cơ chế tắc ruột, vị trí tắc và thời gian tắc.
Nếu đến sớm dấu hiệu mất nước và rối loạn các chất điện giải thường không rõ.
Nếu đến muộn và tắc càng cao thì dấu hiệu mất nước càng rõ rệt với các triệu chứng
khát nước, mắt trũng, môi khô, da nhăn, nước tiểu ít, thậm chí là có dấu hiệu sốc do
giảm khối lượng tuần hoàn.
Trong xoắn ruột, sốc có thể xuất hiện ngay trong những giờ đầu của bệnh do nhiễm
độc.
C. Triệu chứng thực thể:
1) Nhìn
Bụng chướng:
Bụng không chướng ngay từ đầu và cũng rất thay đổi. Lúc đầu chỉ chướng ở giữa
bụng hoặc ở mạng sườn, sau đó bụng chướng dần lên.
Trong tắc hỗng tràng cao, sát góc Treitz, bụng không chướng, thậm chí là bụng xẹp.
-2-
3. Bụng chướng nhiều trong tắc ruột muộn, chướng dọc khung đại tràng trong tắc đại -
trực tràng thấp. Chướng đều trong tắc ruột do bít tắc. Chướng lệch trong xoắn ruột
nghẹt.
Dấu hiệu quai ruột nổi:
Nhìn có thể thấy khối phồng trên thành bụng, sờ nắn có cảm giác căng, bờ rõ, gõ
vang. Khi sờ thấy một quai ruột rất căng và đau, không di động (dấu hiệu VolWahl) là
dấu hiệu rất có giá trị để chẩn đoán là tắc do xoắn, nghẹt ruột.
Dấu hiệu rắn bò:
Trong cơn đau thấy quai ruột nổi gồ và di chuyển trên thành bụng. Đây là dấu hiệu
đặc trưng nhất của tắc ruột cơ học. Nhưng khi không có dấu hiệu này cũng không loại
trừ được tắc ruột.
Vết sẹo trên thành bụng: là triệu chứng gợi ý cho chẩn đoán tắc ruột sau mổ cũ.
2) Sờ
Khi sờ nắn thành bụng, bụng thường mềm và BN chỉ có cảm giác đau vừa phải.
Thành bụng ấn đau dữ dội, ấn có vùng đau khu trú, có đề kháng hay phản ứng phúc
mạc là dấu hiệu của 1 trường hợp nghẹ ruột.
Nếu sờ được một khối u rất có thể nguyên nhân gây tắc ruột là lồng ruột, u bướu hay
viêm túi thừa đại tràng.
3) Gõ
Gõ thường nghe vang vì các quai ruột dãn trướng đầy hơi.
4) Nghe
Thao tác quan trọng phân biệt giữa tắc ruột cơ năng và cơ học. trong tắc ruột trừ
trường hợp tắc ruột đã diễn tiến nhiều ngày hoặc đã có biến chứng hoại tử gây viêm
phúc mạc nghe sẽ thấy âm ruột xuất hiện thường xuyên hơn, cường độ lớn hơn và âm
sắc cao hơn bình thường.
5) Thăm khám các vùng thường xảy ra thoát vị
Thoát vị bẹn/đùi nghẹt là nguyên nhân thường gặp của tắc ruột.
6) Thăm trực tràng
Động tác thăm khám bắt buộc đối với 1 BN nhập viện với hội chứng tắc ruột.
Điển hình: bóng trực tràng rỗng
Nếu sờ được phân cứng: có thể bị tắc ruột do phân
Sờ được u chồi xùi bít hẳn lòng trực tràng ở BN tắc ruột là dấu hiệu hầu như chắc
chắn của tắc ruột do ung thư trực tràng.
III. Triệu chứng cận lâm sàng
1. X-quang bụng không sửa soạn
Năm dấu hiệu tắc ruột của chụp bụng không sửa soạn là: ruột non dãn>3cm, đại tràng
xẹp, hình ảnh mục nước hơi, thành ruột dầy và chuỗi ngọc hay chuỗi tràng hạt.
-3-
4. 2. X quang cản quang
Chụp X- quang với thuốc cản quang được chỉ định để: (1) chẩn đoán xác định tắc ruột
cao, (2) chẩn đoán xác định tắc đại tràng, và (3) chẩn đoán phân biệt giữa tắc và bán
tắc ruột non.
-4-
5. 3. Siêu âm bụng
Siêu âm có vai trò giới hạn trong chẩn đoán tắc ruột, một phần do tình trạng chướng
hơi trong khoang bụng, một phần do kết quả siêu âm phụ thuộc nhiều vào chủ quan
người đọc. Đối với tắc ruột non và ruột ít trướng hơi, siêu âm cho các hình ảnh sau:
(1) các quai ruột dãn nằm kề các quai ruột xẹp, (2) dấu hiệu máy giặt, hình ảnh các
mảnh chất bã trong lòng ruột bị nhào trộn khi quai ruột tăng co thắt.
4. CT scan
Dấu hiệu tắc ruột trên hình chụp CT-scan là: quai ruột dãn (có đường kính trên 2,5cm)
nằm cạnh quai ruột xẹp, dấu hiệu mỏ chim ở vùng chuyển tiếp giữa quai ruột dãn và
xẹp, hình ảnh chuỗi ngọc hay dấu phân trong ruột non.
Hình ảnh CT scan tắc ruột non do nguyên nhân cơ học, đại tràng phải (mũi tên đỏ)
xẹp hoàn toàn.
-5-