KỸ THUẬT GIẢI PHẪU BỆNH
Slide trình bày nội dung sơ lược về kỹ thuật Giải phẫu bệnh tôi soạn năm 2017. Xem cập nhật tại : https://npduylab.com/ky-thuat-giai-phau-benh
Nguyễn Phúc Duy -Bộ môn Giải phẫu bệnh - Pháp Y, Trường ĐH Y Dược Cần Thơ. Chuyên setup phòng xét nghiệm, tư vấn xét nghiệm tổng quát. Tầm soát ung thư. Tư vấn bữa ăn cân bằng hợp lý, kiểm soát đường huyết.
5. buffered neutral formalin solution (*)
• 37-40% formol 100 ml
• Nước lọc 900 ml
• Sodium phosphate 4.0 gr
• Sodium phosphate 6.5 gr
FORMOL TRUNG TÍNH 10%
6. Dung dịch được chọn là: 5% nitric acid solution
Nitric acid, concentrated (68-70%) 5.0ml
Nước lọc 95.0ml
DECAL MẪU XƯƠNG
7. Đặc mô vào dung dịch acid nitric 5% cho tới khi
mẫu mô mềm
Rữa nước mẫu mô 30 phút (nước chảy)
Trung hòa mẫu mô tối thiểu 5 giờ bằng formol
10%
Rữa nước qua đêm
Xử lý mô theo qui trình thường qui
QUY TRÌNH DECAL MẪU XƯƠNG
9. Đối chiếu tên ghi trên lọ đựng bệnh phẩm với
tên ghi trên phiếu xét nghiệm giải phẫu bệnh.
Kiểm tra phiếu xét nghiệm giải phẫu bệnh lý
có đủ 3 yêu cầu:
-Phần của bệnh viện (Bs lâm sàng):
+ Hành chánh
+ Sơ lược bệnh lý
+ Các xét nghiệm trước (đặc biệt
giải phẫu bệnh)
NHẬN BỆNH PHẨM
10. - Phần của bệnh phẩm:
+ Bệnh phẩm là mô gì
+ Các sinh thiết.
+ Ngày, giờ cố định.
+ Chất cố định.
NHẬN BỆNH PHẨM
11. Kiểm tra sự mô tả (hay hình vẽ mô tả) của bác sĩ
lâm sàng có đủ thông tin để bác sĩ giải phẩu bệnh
lý lưu ý đến tổn thương.
Vào sổ khoa giải phẫu bệnh.
PHẦN MÔ TẢ ĐẠI THỂ
12. Số giải phẫu bệnh lý (số giải phẫu
bệnh lý gồm: mã số, tên, tuổi, bác sĩ
điều trị, bệnh viện, ngày lấy mẫu).
Lọ đựng bệnh phẩm.
LẦN LƯỢC CHO MÃ SỐ VÀO 3 PHẦN
14. Vòi nước sạch: Để rửa bớt dung dịch cố định hay chất
cặn bã còn sót lại trong bệnh phẩm.
Chú ý: Túi mật và nang buồng trứng không nên rửa vì dễ
làm tróc lớp biểu mô.
Thước: Đo kích thước bệnh phẩm
Dao: Phải thật sắc để tránh dập mô
Dao nhỏ: Thường dùng là dao phẫu thuật, có thể sử
dụng lại dao cắt vi thể để pha mãnh.
Dao lớn: Để xẻ những mô chắc như (tử cung, buồng
trứng, dạ dày).
CHUẨN BỊ DỤNG CỤ
15. Kéo: Thường dùng kéo Mayo để bóc tách mô sâu hay cắt vỏ bọc
nang trứng, xẻ dọc ruột.
Nhíp có mấu và không mấu: Để kẹp mô khi cắt hoặc cắt những mô
vụn.
Cassette: Để chứa những bệnh phẩm sau khi cắt.
Vật dụng khác: Formol 10%, thớt, xà phòng, bàn chải, sọt rác.
Người cắt lọc: do bác sĩ giải phẫu bệnh, bác sĩ phẫu thuật
Mang khẩu trang, găng tay, áo …
CHUẨN BỊ DỤNG CỤ
16. Bước 1: Đối chiếu mã số, tên tuổi giữa bệnh phẩm và phiếu xét
nghiệm giải phẫu bệnh.
Bước 2: Mô tả đại thể (bác sĩ giải phẫu bệnh)
- Quan sát kỹ mô tả những đặc điểm về hình thái, màu sắc,
dạng đặc hay dạng nang hay hỗn hợp.
- Đo kích thước cụ thể theo không gian 3 chiều của bệnh
phẩm.
- Mặt cắt mềm, cứng hay sượng
- Chất dịch bên trong ...
TIẾN HÀNH CẮT LỌC
17. + Lấy số đo lớn nhất trên từng bệnh phẩm.
+ Nếu bệnh phẩm đã xẻ phải sắp lại như ban đầu rồi mới
đo.
+ Mô tả bệnh phẩm từ ngoài vào trong hay ngược lại.
Ví dụ: Nang buồng trứng, bề mặt trơn láng hay sần sùi,
xẻ ra bên trong có dịch trong hay kèm nhầy kèm theo có
tóc, xương, răng…
LƯU Ý
18. + Ghi ngắn gọn dễ hiểu không viết tắt.
+ Tránh mô tả quá chi tiết cấu trúc giải
phẫu bình thường.
+ Mô tả chính xác, rõ ràng, tập trung đánh
giá vị trí của tổn thương và mối liên quan
với vùng cạnh của tổn thương.
LƯU Ý
19. NGUYÊN TẮC:
Lấy đúng vùng mô bệnh.
Lấy được vùng tiếp giáp mô lành và mô bệnh.
Lấy được vùng vỏ bao.
Lấy diện cắt theo qui định và hạch.
TIẾN HÀNH CẮT LỌC
20. Mẫu cắt phải đại diện cho một vùng hoặc một cơ quan của
mô bệnh phẩm đó.
+ Vùng ranh giới giữa mô lành và mô bệnh hay
giữa hai vùng có hình thái mô học khác nhau.
+ Đối với mô tuyến giáp và mô hạch vùng vỏ bao
rất quan trọng
+ Đối với các u nghĩ ung thư, có thể phải nhuộm
hóa mô miễn dịch nên lấy tốt thiểu 02 mẫu u.
VÍ DỤ
21. Mẫu pha mnh thường qui: kích thước 1cm x 1cm x 0,1cm (ty
trường hợp đặc biệt phải cắt mẫu lớn hơn hay dầy hơn)
Các mẫu mô đặt trong cassette có mảnh giấy ghi mã số (nếu
lấy nhiều hơn phải ghi rõ lấy nơi nào, đánh số La mã để phân
biệt).
Bệnh phẩm còn lại ngâm vào Formol 10% và lưu lại cho tới khi
nào ra được kết quả. Thời gian lưu lại tối thiểu một tháng, nếu
cần có thể cắt lọc thêm.
MẪU PHA
22. Sau khi cắt lọc từng bệnh phẩm phải rửa dụng cụ thật
sạch để tránh nhầm lẫn bệnh phẩm. Đặc biệt đối với các
bệnh phẫm là sinh thiết nhỏ.
Đối với tạng đặc cần phải cắt lát để xem tổn thương bên
trong và ngấm Formol tốt thì không nên cắt rời để sau
này cần kiểm tra bệnh phẩm dễ dàng hơn.
Ghi chú: các bệnh phẫm dư thừa phải được xử lý đúng
theo qui chế về xử lý chất thảy y tế.
LƯU Ý
27. Giai đoạn 1: Cố định mô bằng dung dịch Formol 10%.
Giai đoạn 2: Loại bỏ nước ở trong mô ra từ từ (bằng dung
dịch cồn từ 70% - 100%).
Giai đoạn 3: Mô vẫn còn ngấm cồn, lúc này mô teo ngắt
lại, cứng, dễ vở. Do đó ta phải loại cồn bằng xylen.
Giai đoạn 4: Xylen một mặt loại cồn ra, mặt khác còn giúp”
dọn đường”, tạo điều kiện dễ dàng cho paraffin thâm nhập
vào ngóc ngách của mô làm cho mô có độ cứng vừa phải,
dễ dàng cho việc cắt mỏng sau này.
CÁC GIAI ĐOẠN
30. Giữ mô trong khối sáp để cắt mỏng và
không bị hỏng mô (cắt bằng máy vi thể)
sau khi mẫu mô được xử lý hoàn toàn.
MỤC ĐÍCH
31. Tủ ấm, điều chỉnh nhiệt độ 600 - 700c,
mục đích để giữ sáp ở thể lỏng.
Hai thỏi nhôm để tạo khung cho việc
đúc khối.
Đèn, cồn, dao, nhíp, giá nóng ...
DỤNG CỤ
33. - Lấy mẫu mô ra cùng với giấy ghi mã số để lên gía nóng cho tan
sáp và mẫu mô mềm ra.
- Kế đến sắp 2 thỏi nhôm trên nền một mặt kính. Sắp xếp 2 thỏi
nhôm thành những khung nhỏ hay to tùy theo kích thước mẫu
mô.
- Đỗ sáp vào gần đầy khung.
- Gấp mô vùi vào trong khối sáp (mảnh giấy ghi mã số luôn đi
kèm với mô ).
- Dùng kẹp hơn nóng đè nhẹ mẫu mô xuống đáy block.
TIẾN HÀNH
34.
35. • Khi vùi chú ý mặt cắt sao cho khi xem dưới kính hiển vi phải
thỏa điều kiện:
+ Đại diện cho mẫu mô đó.
+ Là ranh giới giữa mô bệnh và mô bình thường hay giữa hai
vùng có hình thái mô học khác nhau (nghĩa là đúng với diện cắt đã
chọn khi cắt lọc đại thể).
• Sau khi chọn xong ta phải nhanh chóng áp mặt cắt đó xuống
sát đáy của khối sáp. Nếu làm chậm việc cắt mỏng sẽ khó khăn.
• Đặt khối sáp vừa đúc vào tủ lạnh để sáp cứng lại. Sau đó gỡ
khung ra, cố định mã số vào khối sáp.
• Sáp mua ở thị trường không phải là sáp y tế, nên để tăng độ
dẻo của khối block phải pha thêm sáp ong (tỷ lệ 6 parafin: 4 sáp)
CHÚ Ý
38. Máy cắt vi thể (Microtome).
Chậu nước có nhiệt độ 400 C -500 C.
Dung dịch pha cồn 1 phần và nước cất 1 phần, ống nhỏ
giọt.
Lame được tráng bằng dung dịch Albumin & Glycerine
(thực tế thị trường có Gelatin).
Lò sấy.
Bút chì.
DỤNG CỤ
39. Sau khi khối sáp đông cứng, ta cắt bằng máy cắt vi thể từng
lát mỏng từ 3 -6µm. Ban đầu ta cắt vài lát cắt để cho toàn bộ
khối sáp và mô trình diện hết gọi là “phá block”, sau đó cắt
2-3 lát dán lên lame.
Dán lát cắt lên lame, nhỏ một giọt dd cồn vào mép lát cắt để
cồn loang ra giữa lát cắt và lame kính, sau đó nhúng nước.
Mục đích của hai động tác trên chỉ để lát cắt giãn ra, căng ra
và mềm mại. Sau đó ta vớt lên lame kính sao cho lát cắt nằm
cân đối trên lame.
TIẾN HÀNH
43. Ghi mã số bằng bút chì lên lame.
Để lame lên bàn sấy lame để sáp tan ra và mẫu mô
được dán chặt vào lame. Cuối cùng cho lame vào khay
để vào tủ sấy tối thiểu 01 giờ (tùy theo nhiệt độ của
tủ).
Nên sử dụng lam nhám để dễ dàng ghi mã số bằng
bút chì.
TIẾN HÀNH