12. Đánh giá mức độ tắc nghẽn
Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease 2016
Mức độ rối loạn
thông khí tắc nghẽn
Giá trị FEV1 sau test giãn PQ
GOLD I (Mức độ nhẹ) FEV1 80% trị số lý thuyết
GOLD II (Mức độ trung bình) 50% FEV1 < 80% trị số lý thuyết
GOLD III (Mức độ nặng) 30% FEV1 < 50% trị số lý thuyết
GOLD IV (Mức độ rất nặng) FEV1 < 30% trị số lý thuyết
14. (C)
Nguy cơ cao
ít triệu chứng
(D)
Nguy cơ cao
Nhiều triệu
chứng
(A)
Nguy cơ thấp
ít triệu chứng
(B)
Nguy cơ thấp
Nhiều triệu
chứng
NGUYCƠ
PhânloạitắcnghẽnđườngthởtheoGOLD
NGUYCƠ
Tiềnsửđợtcấp
4
3
2
1
≥ 2
0
1
mMRC 0-1
CAT < 10
mMRC ≥ 2
CAT ≥ 10
Triệu chứng
Đánh giá COPD- GOLD 2016
15. FEV1
(% predicted)
GOLD 1 ≥ 80
GOLD 2 50-79
GOLD 3 30-49
GOLD 4 < 30
Chỉ số
FEV1/FVC
< 0,7
Sau test
HPPQ
≥ 2 hoặc
≥ 1 đợt cấp
nhập viện
0 hoặc 1
(không
nhập viện)
Tiền sử
Đợt cấp
C D
A B
mMRC 0-1
CAT < 10
mMRC ≥ 2
CAT ≥ 10
Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease 2017
Triệu chứng
Chẩn đoán
dựa vào CNTK
Đánh giá
Tắc nghẽn
Đánh giá triệu chứng,
đợt cấp
Đánh giá COPD- GOLD 2017
19. Phân nhóm COPD theo GOLD 2017 dẫn
đến thay đổi như thế nào?
• Ví dụ: Có hai bệnh nhân COPD cùng có
FEV1 < 30 và CAT 18 điểm
– BN A: không có cơn kịch phát/ năm qua
– BN B: 3 cơn kịch phát/ năm qua
• Phân nhóm theo kiểu cũ: cả 2 thuộc nhóm D
• Phân nhóm theo GOLD 2017:
– BN A: GOLD bậc 4, nhóm B
– BN B: GOLD bậc 4, nhóm D
19
20. Điều trị COPD trong giai đoạn ổn
định theo GOLD 2017
• Các điểm then chốt của các thuốc dạng hít
– Việc chọn lựa thuốc hít phải được cá thể hóa
và tùy thuộc vào khả năng tiếp cận, giá cả và
ưa thích của bệnh nhân
– Phải hướng dẫn, biểu diễn cách dùng thuốc
để bảo đảm BN dùng đúng và kiểm tra lại
– Phải kiểm tra kỹ thuật hít thuốc và sự tuân thủ
trước khi thay đổi cách điều trị hiện tại
20
21. Điểm then chốt của thuốc dạng hít
– LABA và LAMA được ưu tiên chọn hơn thuốc
GPQ tác dụng ngắn ngoại trừ ở BN chỉ bị khó
thở thỉnh thoảng (A)
– BN có thể bắt đầu bằng một hay hai thuốc
GPQ tác dụng dài
– BN vẫn khó thở với 1 thuốc GPQ thì nên dùng
2 loại (A)
– Thuốc GPQ dạng hít nên được chọn hơn
dạng uống (A)
– Theophylline không được khuyến cáo trừ khi
các loại GPQ tác dụng dài không có…
21
22. Điểm then chốt của thuốc dạng hít
Đơn trị liệu dài hạn với ICS không được
khuyến cáo (A)
ICS+LABA kéo dài có thể dùng cho BN
vẫn bị kịch phát dù đã dùng đúng thuốc
GPQ kéo dài (A)
Điều trị dài hạn với corticosterol dạng
uống không được khuyến cáo (A)
22
23. Nhóm A
Tất cả BN nhóm A
được cho thuốc GPQ
Chọn lựa tùy theo tính
hữu hiệu trong việc
giảm khó thở
Có thể là GPQ tác
dụng ngắn hoặc dài
Tiếp tục cho nếu thấy
giảm triệu chứng
1 thuốc giãn phế quản
Tiếp tục, ngưng hoặc
thử loại giãn phế quản
khác
Đánh giá hiệu quả
23
24. Nhóm B
Điều trị ban đầu nên là
thuốc GPQ tác dụng dài
Vì thuốc này tốt hơn thuốc
GPQ tác dụng ngắn khi
cần
Không phân biệt loại thuốc
GPQ tác dụng dài trong
việc giảm nhẹ triệu chứng
Sự chọn lựa tùy theo cảm
nhận của bệnh nhân
LAMA + LABA
1 thuốc giãn phế quản tác
dụng kéo dài
(LAMA hoặc LABA)
Vẫn còn
triệu chứng
24
25. Nhóm B
Nếu BN vẫn khó thở với 1 thuốc nên
dùng 2 loại giãn phế quản
Với BN khó thở nặng điều trị ngay với
2 loại giãn phế quản
BN nhóm B thường có bệnh lý đi kèm
xem xét khả năng này
25
26. Nhóm C
Nên bắt đầu bằng 1 loại
GPQ tác dụng dài
2 nghiên cứu đối đầu cho
thấy LAMA tốt hơn LABA
trong đề phòng đợt cấp
khuyên dùng LAMA
BN có những cơn kịch phát
dai dẳng cho LABA/
LAMA hoặc ICS/ LABA. Do
ICS tăng nguy cơ viêm phổi
khuyên dùng LABA/LAMA
LAMA + LABA LABA + ICS
LAMA
Nhiều
đợt cấp
hơn
26
27. Nhóm D
Cân nhắc roflumilast
nếu FEV1 < 50% dự đoán
và BN có VPQMT
LAMA +
LABA + ICS
LAMA LABA + ICS
Cân nhắc macrolide
(ở bệnh nhân có hút
thuốc trước đó)
LAMA + LABA
Nhiều
đợt cấp
hơn
Vẫn còn triệu
chứng/ nhiều
đợt cấp hơn
Nhiều
đợt cấp
hơn
27
28. Nhóm D
• Nên bắt đầu bằng LABA/LAMA vì tốt hơn 1 thuốc
• Nếu chọn 1: nên chọn LAMA vì ngừa đợt cấp tốt
hơn LABA
• LABA/LAMA tốt hơn ICS/ LABA trong ngừa đợt
cấp và các kết quả do BN báo cáo
• BN nhóm D có nguy cơ bị viêm phổi cao hơn khi
dùng ICS
28
29. Nhóm D
• ICS/ LABA có thể là lựa chọn ban đầu:
– BN ACOS (asthma COPD overlap)
– BN có eosinophils trong máu cao: tranh cãi
• Nếu BN vẫn còn bị kịch phát trên nền
LABA, LAMA có 2 chọn lựa khác
– Dùng LABA/LAMA/ICS
– Chuyển sang ICS/LABA, nếu không hiệu
quả, thêm LAMA
29
30. Nhóm D
• Nếu BN vẫn còn bị kịch phát trên nền
LABA/LAMA/ICS có 3 chọn lựa khác:
– Thêm roflumilast: nếu BN có FEV1 < 50%,
VPQM, có ít nhất 1 đợt kịch phát/ năm qua
– Thêm macrolide: azithromycin có chứng cứ
tốt nhất, cân nhắc việc VK kháng thuốc
– Ngưng ICS: do thiếu hiệu quả, tăng nguy cơ
tác dụng phụ (viêm phổi) và NC thấy không
nguy hiểm khi dừng hít ICS
30
31. Thuốc điều trị khác
– BN thiếu α1 antitrypsin di truyền, nặng, khí phế
thũng: xem xét điều trị tăng α1 antitrypsin
– Không khuyến cáo thuốc giảm ho
– Long đàm, antioxidants chỉ dùng cho 1 số BN
– Thuốc điều trị tăng áp ĐM phổi tiên phát không
dùng cho tăng áp ĐM phổi thứ phát do COPD
– Chăm sóc giảm nhẹ: Opioids thấp, dạng kéo dài
và dạng tiêm có thể dùng cho BN COPD gđ cuối
31
34. Theo dõi điều trị COPD bằng thuốc
Trao đổi với BN mỗi lần khám :
Liều thuốc đã được kê đơn
Tuân thủ chế độ điều trị
Kỹ thuật hít thuốc
Hiệu quả của chế độ điều trị hiện tại
Tác dụng phụ
34
35. LAMA
LABA + ICSLAMA + LABA
Đợt cấp
Nhóm C Nhóm D
Nhóm BNhóm A
Tiếp tục, dừng hoặc thay
bằng thuốc giãn phế
quản nhóm khác
Thuốc giãn phế quản
Hiệu quả
Ảnh hưởng
LAMA
+ LABA
+ ICS
Thêm roflumilast nếu
FEV, < 50% trị số dự
đoán và BN có viêm PQ Thêm macrolide
(Còn hút thuốc)
LABA + ICSLAMA LAMA + LABA
Đợt cấp
Đợt cấp
Triệu chứng
dai dẳng/đợt
cấp
LAMA + LABA
Thuốc giãn PQ tác dụng kéo dài
(LABA or LAMA)
Triệu chứng
dai dẳng
Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease 2017