3. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
I- Đại cương:
- Lồng ruột là một bệnh lý cấp cứu ngoại khoa rất
thường gặp ở trẻ em. Do một đoạn ruột lộn lại và
chui vào lòng của đoạn ruột kế cận.
- Có thể gặp bất cứ ở lứa tuổi nào, nhiều nhất là ở
lứa tuổi 4-9 tháng.
4. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
I- Đại cương:
- Lồng ruột gặp ở bé trai nhiều hơn bé gái (tỷ lệ 2/1
đến 3/1).
- Bệnh gặp quanh năm nhưng nhiều nhất là mùa
đông xuân, mùa có tỷ lệ nhiễm trùng đường hô hấp
cao.
- Đa số gặp ở trẻ béo tốt, bụ bẫm.
5. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
II- Bệnh căn.
- Do mất cân đối nghiêm trọng giữa kích thước của hồi tràng và
van hồi manh tràng.
- Một số tác giả cho rằng viêm hạch của mạc treo có vai trò
trong cơ chế của lồng ruột.
6. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
II- Bệnh căn.
- Viêm hạch bạch huyết mạc treo có liên quan tới nhiễm siêu vi
trùng.
- Có tác giả cho rằng vùng hồi- manh tràng là nơi giao tiếp của
hai luồng sóng nhu động ngược chiều nhau, nhu động xuôi
chiều của hồi tràng và nhu động ngược chiều của đại tràng
phải về phía manh tràng.
7. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
III- Giải phẫu bệnh lý.
Khối lồng bao gồm: ống ngoài, ống giữa, ống trong
- Đầu khối lồng (điểm xuống thấp nhất của đoạn ruột bị lồng).
- Cổ khối lồng (nơi xuất phát của lồng ruột).
Mạc treo ruột cùng với mạch máu bị cuốn vào trong lòng đoạn
ruột dưới, bị thắt nghẹt lại ở cổ khối lồng.
8. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
III- Giải phẫu bệnh lý.
- Lồng ruột hồi-đại tràng
- Lồng ruột hồi- hồi tràng đơn thuần
- Lồng ruột thừa vào manh tràng: Cực kỳ hiếm gặp.
- Lồng ruột phức tạp là sự kết hợp của các thể đã nêu lên
9. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
IV- Triệu chứng lâm sàng.
1- Triệu chứng cơ năng:
- Đau bụng:
Cơn đau bụng đột ngột, dữ dội, trẻ ưỡn người, xoắn vặn, ban đêm
cơn đau đánh thức trẻ dậy, trong khi ban ngày làm trẻ phải
ngừng mọi hoạt động bình thường (bỏ chơi, bỏ bú), cơn đau
mất đi đột ngột cũng như lúc xuất hiện, mỗi cơn đau kéo dài 515 phút.
Sau cơn đau trẻ có thể lại tiếp tục bú hoặc chơi nhưng các triệu
chứng lại tái diễn sau giây lát.
10. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
IV- Triệu chứng lâm sàng.
1- Triệu chứng cơ năng:
- Nôn ra thức ăn: Xuất hiện từ cơn đau đầu tiên ở hầu hết trẻ
nhỏ, nôn ra dịch xanh hoặc vàng xuất hiện ở giai đoạn muộn.
- Ỉa ra máu: (chiếm 95%) đã muôn. Đa số các trường hợp máu
lẫn chất nhầy, có thể đỏ hoặc nâu và cũng có thể có vài giọt
máu tươi chảy ra hậu môn
- Đại đa số các trường hợp lồng ruột có bí trung đại tiện (vì
khối lồng gây tắc hoàn toàn).
11. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
IV- Triệu chứng lâm sàng.
2- Triệu chứng thực thể:
- Sờ thấy khối lồng:
Lúc dịu cơn đau, bụng thường mềm, sờ thấy khối lồng thành một
khối dài, di động, chắc mặt nhẵn, đau khi ấn, nằm dọc theo vị
trí của khung đại tràng. Không phải bất cử trường hợp nào
cũng sờ thấy khối lồng: Do khối lồng nằm núp dưới bờ sườn
phải, góc gan hoặc khi khối lồng xuống thấp hơn nhưng bụng
lại căng chướng do tắc ruột đến muộn. Tỷ lệ sờ thấy khối lồng
từ 85-95% các trường hợp.
12. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
IV- Triệu chứng lâm sàng.
2- Triệu chứng thực thể:
- Thăm trực tràng bằng ngón tay thấy có máu dính theo găng
biểu hiện của xuất huyết ruột. Nhiều bệnh nhân đến muộn có
thể sờ thấy đầu của khối lồng khi thăm trực tràng, có thể kết
hợp sờ nắn bụng và thăm trực tràng để xác định khối lồng.
13. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
IV- Triệu chứng lâm sàng.
3- Triệu chứng toàn thân:
Bệnh nhân thường mệt lả, ít hoạt động. Nhiệt độ có thể tăng
cao.
14. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
IV- Triệu chứng lâm sàng.
4- Triệu chứng X.quang:
Chụp bụng không chuẩn bị ít có giá trị trong chẩn đoán, chỉ
cho thấy một số dấu hiệu gợi ý
Những trường hợp chống chỉ định trong chụp đại tràng có bơm
Baryt
- Hội chứng viêm phúc mạc.
- ỉa máu ào ạt.
- Có liềm hơi trên phim chụp không chuẩn bị.
- Hội chứng tắc ruột
15. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
IV- Triệu chứng lâm sàng.
5- Triệu chứng siêu âm.
- Khi cắt ngang: Khối lồng tạo nên một hình ảnh có đường
kính ftrên 3 cm với vùng trung tâm tăng âm và vùng ngoại vi
giảm âm.
- Khi cắt dọc: Khối lồng có hình ảnh của một bánh xăng-uych
(Sandwich). Đối với các tác giả có kinh nghiệm, siêu âm có
thể cho kết quả chẩn đoán đúng 100% các trường hợp.
16. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
V- Chẩn đoán.
1- Chẩn đoán xác định.
- Trường hợp đến sớm dựa vào phưong trình Fovro để chẩn
đoán:
- Đau bụng dữ dội từng cơn- khối lồng= lồng ruột.
- Đau bụng dữ dội từng cơn- thăm trực tràng có máu = lồng
ruột.
- Đau bụng dữ dội từng cơn- Hình ảnh x quang đặc hiệu =lồng
ruột.
17. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
V- Chẩn đoán.
2- Chẩn đoán phân biệt:
- Viêm ruột thừa cấp, viêm dạ dày cấp.
- Lỵ cấp (trẻ còn bú ít bị).
- Polip trực tràng, túi thừa Meckel, u nang túi mật.
- Phân biệt với các nguyên nhân đi ngoài ra máu khác.
18. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
VI- Điều trị:
1- Tháo lồng bằng Baryt hoặc bằng khí.
Tháo lồng bằng khí phổ biến thay cho bằng Baryt nếu không
có chống chỉ định.
Các tiêu chuẩn cho biết đã tháo lồng được:
X.Quang:
- Baryt hoặc khí ùa vào hồi tràng.
- Manh tràng và đại tràng lên trở lại vị trí bình thường.
Lâm sàng:
- Hết đau, hết nôn, ngủ yên, ỉa phân vàng.
- Cần phải cảnh giác với các trường hợp lồng kép hồi-hồi-đại
tràng. Tuy thuốc cản quang hoặc khí đã sang ruột non nhưng
lồng hồi-hồi tràng vẫn còn.
19. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
VI- Điều trị:
2- Điều trị bằng phẫu thuật:
a) Chỉ định: Khi lồng ruột có chống chỉ định
tháo lồng bằng khí hoặc khi đã tháo lồng
bằng khí không có kết qủa.
b) Vô cảm: Với trẻ em tốt nhất là gây mê,
gạc hở Ete-oxy. Nếu tắc ruột non đến muộn
nên gây mê nội khí quản.
c) Đường rạch: Hợp lý nhất là rạch đường
trắng giữa trên và dưới rốn để dễ dàng kiểm
tra xử lý cắt đoạn ruột khi cần.
20. A. Lồng ruột ở trẻ còn bú
VI- Điều trị:
2- Điều trị bằng phẫu thuật:
d) Kỹ thuật tháo lồng: Khi thấy khối lồng dùng tay nắn nhẹ nhàng
từ dưới lên trên, ngược chiều nhu động ruột, đẩy lùi dần khối
lồng> Nếu khó khăn nên đắp huyết thanh ấm hoặc phóng bế
Novocain mạc treo ruột và chờ đợi.
- Khi phải cắt đoạn ruột do hoại tử nên nối ruột ngay hay đưa ra
ngoài???
- Nếu ổ bụng không có biểu hiện viêm phúc mạc nặng, nên nối
ruột ngay bằng kỹ thuật nối tận-tận
- Nếu ổ bụng có biểu hiện viêm phúc mạc nặng nên dẫn lưu hai
đầu ruột ra ngoài
Nguyên nhân tử vong sau mổ là viêm phổi và sốt cao co giật.
22. B. Lồng ruột ở trẻ lớn
Nếu lồng ruột ở trẻ còn bú là hình thái cấp tính,
diễn biến rất nhanh thì trái lại lồng ruột ở trẻ
lớn chủ yếu là hình thái bán cấp hoặc mãn
tính, triệu chứng không điển hình nên dễ chẩn
đoán muộn.
23. B. Lồng ruột ở trẻ lớn
I- Nguyên nhân:
Đa số lồng ruột ở trẻ lớn có nguyên nhân thực thể:
- Manh tràng và một phần đại tràng phải di động.
- Pô líp hoặc u ruột non hoặc đại tràng.
- Túi bịt Meckel còn.
24. B. Lồng ruột ở trẻ lớn
II- Triệu chứng lâm sàng:
Đau: Đau không dữ dội như ở trẻ nhỏ.
Nôn: Hay gặp.
Ỉa máu: Tỷ lệ không cao (khác với lồng ruột ở trẻ nhỏ). (tỷ lệ
khoảng 44%).
Sờ nắn: Thấy có khổi lồng (tỷ lệ khoảng 89%).
Nói chung: Triệu chứng đau bụng và khối lồng xuất hiện từng
đợt. Bệnh nhân đau bụng có thể 1-2 ngày, sau lại hết đau, khối
lồng biến mất.
Ít khi bệnh nhân có biểu hiện tắc ruột hoàn toàn.
25. B. Lồng ruột ở trẻ lớn
III- Triệu chứng cận lâm sàng.
Chụp đại tràng có bơm thuốc Baryt hoặc bơm khí cho dấu hiệu
đặc hiệu của lồng ruột.
Tuy nhiên đôi khi không bắt được hình ảnh lồng ruột vì khối lỏng
lẻo, rất dễ bị tháo dưới áp lực trước khi kịp quan sát, do vậy
siêu âm trong cơn đau có giá trị chẩn đoán cao.
26. B. Lồng ruột ở trẻ lớn
IV. Chẩn đoán.
Trong đa số các trường hợp lồng ruột có thể chẩn đoán được dựa
vào lâm sàng (đau bụng- khối lồng).
Nếu không sờ thấy khối lồng nên chụp đại tràng có bơm thuốc
cản quang hoặc bơm khí hoặc siêu âm để xác định chẩn đoán.
Cần chẩn đoán phân biệt với tắc ruột do giun- một bệnh phổ biến
ở nước ta: (khối lồng khi sờ được thường nhẵn và nằm dọc
khung đại tràng).
27. B. Lồng ruột ở trẻ lớn
V- Điều trị:
Lồng ruột ở trẻ lớn đa số có nguyên nhân thực thể, dễ tái phát.
Vì vậy điều trị bằng phẫu thuật khi mổ phải chú ý tìm nguyên
nhân và giải quyết:
- Cắt túi thừa Meckel.
- Cắt Polip.
- Nếu manh tràng di động: Nên cắt ruột thừa và cố định manh
tràng để tránh tái phát.