2. 1. Định nghĩa
Áp-xe nóng là một ổ khu trú theo sau một
viêm nhiễm cấp tính, như sau một chấn thương
bị nhiễm trùng, mụn nhọt, vết mổ nhiễm trùng
hoặc một viêm tấy.
3. 2. Nguyên nhân
Áp-xe nóng được tạo ra bởi sự xâm nhập dưới da
của những vi khuẩn làm mủ như:
+ Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus epidermidis)
+ Tụ cầu khuẩn vàng (Staphylococcus aureus)
+ Liên cầu khuẩn.
Trong đó, tụ cầu khuẩn vàng là hay gặp nhất. Hiếm
hơn như phế cầu, lậu cầu, trực khuẩn Coli, vi khuẩn kỵ khí
(vi khuẩn yếm khí).
4. 3. Triệu chứng lâm sàng
Qua 2 giai đoạn
– Giai đoạn lan tỏa:
Đau nhức, buốt ở một vùng cơ thể.
Có dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân như sốt cao, ớn lạnh,
uể oải, nhức đầu...
Khám có 4 triệu chứng cơ bản:
+ Khối u hoặc vùng sượng cứng ở trung tâm và đóng bánh ở viền
ngoài, sờ ngay khối u thấy nóng.
+ Bề mặt khối u đỏ so với da xung quanh.
+ Ấn ngay khối u rất đau.
+ Khámvà hỏi bệnh có thể phát hiện thấy một ngõ vào như một
vết thương nhỏ, chỗ tiêm dưới da hoặc bắp thịt
5. 3. Triệu chứng lâm sàng
– Giai đoạn tụ mủ (sau vài ngày):
+ Đau nhói, buốt mất đi, nhường chỗ cho cảm giác căng nhức
theo nhịp đập của tim làm người bệnh mất ngủ.
+ Dấu hiệu toàn thân nặng hơn: sốt dao động, thử máu bạch cầu
tăng (tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng).
+ Khối u đóng bánh ở viền ngoài bây giờ sờ thấy mềm hơn trung
tâm.
+ Có thể phát hiện dấu chuyển sóng (fluctuation): Hai đầu ngón
tay đặt cách nhau vài cm ở hai cực của ổ mủ, khi ấn bên này
ngón tay bên kia bị xô đẩy
6. 4. Diễn biến của áp-xe nóng
- Ở giai đoạn lan tỏa nếu điều trị kháng sinh có thể khỏi sau vài
ngày.
- Ở giai đoạn tụ mủ có 2 cách: nếu rạch áp-xe tháo mủ và dùng
kháng sinh, vết rạch sẽ liền sẹo sau 5–7 ngày.
- Nếu không được mổ rạch tháo mủ, áp-xe có thể tự vỡ và rò mủ
kéo dài, hoặc có thể gây những biến chứng tại chỗ như viêm
bạch mạch cấp tính, viêm hạch mủ hay những biến chứng toàn
thân như nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn mủ huyết có thể
đưa đến tử vong
7. 5. Chăm sóc
Điều dưỡng theo dõi nhiệt độ, nếu người bệnh sốt quá cao nên
chườm mát và cho thuốc giảm nhiệt theo y lệnh, nên ghi nhiệt
độ thành biểu đồ để theo dõi.
Người bệnh rất đau, đây là đau thực thể, điều dưỡng đánh giá
mức độ đau, tìm tư thế giảm đau, thực hiện thuốc giảm đau và
theo dõi tác dụng thuốc.
8. 5. Chăm sóc
Để giảm đau cho người bệnh tư thế cũng rất quan trọng, tránh
thăm khám thường xuyên, tránh đè cấn lên ổ áp-xe.
Kháng sinh theo y lệnh, thực hiện kháng sinh đúng giờ, đúng liều
và theo dõi diễn tiến của bệnh.
Phụ giúp bác sĩ rạch ổ nhiễm trùng, khi rạch mủ nên có mẫu cấy
giúp điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ.
Giúp người bệnh tìm tư thế giảm đau sau rạch, tránh đè cấn hay
băng quá chặt lên vùng vết thương.
9. 5. Chăm sóc
Thay băng thực hiện ngày 2 lần hay có thể nhỏ giọt liên tục để
rửa vết thương.
Dẫn lưu cần được theo dõi số lượng, màu sắc, tính chất dịch
thường xuyên.
Trong khi thay băng điều dưỡng cần quan sát và nhận định tình
trạng vết thương để giúp bác sĩ điều trị thích hợp.
Vệ sinh sạch sẽ tránh lây nhiễm từ ngoài vào nhất là vùng da
xung quanh.
Cách ly tốt với những vết thương khác và những người bệnh
xung quanh.