2. 1.
Áp dụng được một trong các biện pháp
phòng bệnh
2.
Hướng dẫn vệ sinh răng miệng đúng
phương pháp trong điều kiện cụ thể.
3. Bệnh
răng miệng, trong đó chủ yếu là bệnh
sâu răng và viêm nướu vẫn là những bệnh
phổ biến nhất của nhân loại, đây là những
loại bệnh mang tính dịch tễ. Ở Việt Nam tỉ lệ
mắc bệnh còn cao và tăng dần theo tuổi.
TUỔI
SÂU RĂNG
VIÊM NƯỚU
12
57%
95%
15
60%
95,6%
35-44
72%
99,26%
4. 1.
Giáo dục sức khỏe răng miệng
1.1 Mục tiêu
Mục tiêu chính của giáo dục sức khỏe răng
miệng là cung cấp thông tin và kiến thức mới
về sức khoẻ răng miệng để nhân dân quan
tâm và tham gia công tác phòng bệnh răng
miệng, biến hành động chăm sóc thành hành
động tự chăm sóc.
5. Phổ biến những kiến thức cơ bản về
răng miệng
- Chức năng của răng (nhai, phát âm, thẩm
mỹ).
- Thời gian mọc răng và thay răng cùng
những biến chứng khi mọc răng. Hàm răng
sữa của trẻ cần thiết cho ăn nhai, phát triển
cơ thể, khuôn mặt, giữ cho răng vĩnh viễn
mọc khỏi lệch lạc..., vì thế không nên xem
thường việc săn sóc răng sữa.
- Nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng, của
bệnh sâu răng và nha chu.
1.2.1
6. Vai trò của mảng bám răng trong bệnh sâu
răng và nha chu.
- Nguyên nhân, triệu chứng của ung thư vùng
miệng.
- Tác hại của thuốc lá, trầu cau, rượu đối với
ung thư vùng miệng.
- Cách phát hiện sớm các bệnh răng miệng
(chấm đen trên răng, đau khi ăn uống nóng
lạnh, chảy máu nướu, vết loét không lành sau
10 ngày điều trị kháng sinh, vết trắng, hồng,
nâu ở niêm mạc miệng, vết sùi chảy
máu không đau ....).
-
7. Vệ
sinh răng miệng là tổng hợp những biện
pháp hướng tới việc làm sạch xoang miệng
đặc biệt là răng, nướu, bao gồm chải răng và
súc miệng kỹ sau khi ăn, dùng tăm xỉa răng,
chỉ nha khoa.
Chải răng và súc miệng sau khi ăn
Thật ra đây là một biện pháp hữu hiệu nhất,
dễ làm nhất, rẻ tiền nhất để giữ gìn vệ sinh
răng miệng phòng bệnh sâu răng và nha chu.,
nhưng vẫn còn nhiều người
8. Chải
răng là để lấy đi những mảnh vụn thức
ăn, màng bám làm giảm mức thấp nhất sự
hiện diện của vi khuẩn, đồng thời còn xoa nắn
lợi nhẹ nhàng và làm sạch vùng khe lợi .
Nếu chải răng đã trở thành một thói quen
hàng ngày thì chải răng là một công việc
không khó và không mất thời gian, chải răng
thật kỹ sau khi ăn và trước khi ngủ tốt hơn
chải nhiều lần mà cẩu thả. Muốn chải răng có
kết quả (sạch sẽ) cần phải chọn bàn chải và
chải răng đúng phương pháp.
+ Chọn và giữ gìn bàn chải:
+ Chọn và giữ gìn bàn chải:
9.
Phương pháp chải: có nhiều phương pháp nhưng
phương pháp Bass dễ thực hiện và làm sạch được
mảng bám ở cổ răng, rãnh nứơu và kẻ răng, đồng
thời kích thích nướu.
Mặt ngoài: Đặt lông bàn chải tại cổ răng, nghiêng một
góc 45, hướng về phía nướu (so với trục răng). Cử
động tới lui nhẹ tại chỗ, vừa ép vừa đè cho lông bàn
chải đi vào rãnh nươú và kẻ răng, sau đó hất xuống
về phía mặt nhai. Mỗi vùng làm 5-6 lần rồi chuyển
sang vùng khác.
Mặt trong cũng như trên
Mặt nhai chải tới lui hay xoay tròn
10.
11.
Thời gian chải: tốt nhất chải sau khi ăn, hoặc
một lần (tối) hoặc 2 lần (sáng, tối)
-Tăm
xỉa răng: chỉ dùng để khều thức ăn giắt
ở kẻ răng, không dùng để xỉa tới lui ở các kẻ
răng vì sẽ rộng kẻ và mòn men răng.
Chỉ
sít
nha khoa dùng để lấy thức ăn ở những kẽ
12.
13. Các
thực phẩm tốt cho sức khỏe toàn thân
cũng như cho răng gồm :
Tuy
các chất dinh dưỡng đều cần thiết cho
sức khỏe toàn thân, nhưng chúng ta nên tăng
cường ăn những chất dinh dưỡng có chứa
nhiều Calci, vitamin C, vitamin D, protide, còn
giảm ăn các loại carbohydrat.
14. Cách
Nên
ăn
ăn đúng bữa, đúng lúc, đủ các loại dinh
dưỡng, tránh ăn vặt nhiều lần trong ngày.
Dạng thực phẩm
Nên
ăn loại tự nhiên không nên ăn các loại
được chế biến, thực phẩm tươi có nhiều chất
xơ làm sạch răng, còn thực phẩm bám dính
dễ gây sâu răng, viêm nướu
15. Một
số thói quen xấu có thể gây ảnh hưởng
đến răng như cắn nút chai, cắn chỉ, xỉa răng,
bú đêm... hoặc ảnh hưởng đến sự phát triển
xương hàm, khớp cắn như mút tay, thở
miệng... Ăn trầu, hút thuốc lá vấn có thể gây
ung thư, vì vậy chúng ta cần phải giáo dục
cho cộng đồng, hầu làm thay đổi các thói
quen có hại cho răng miệng.
16. Để
tăng cường sức đề kháng của răng đối với
các tác nhân gây sâu răng, chúng ta có thể
sử dụng rộng rãi Fluor và các chất trám bít hố
rãnh.
2.1. Sử dụng Fluor
2.1.1. Toàn thân (ăn uống)
Fluor hóa nước máy
Fluor hóa nước uống tại các trường học gấp
4 lần Fluor nước máy
Muối Fluoride
Viên Fluor
17. 2.1.2. Tại chỗ
Súc miệng với nước NaF 0,2 % 1 tuần 1 lần
Thoa hoặc đeo máng có Gel Fluoride
Kem đánh răng có Fluor
18. 2.2.
Trám bít hố rãnh
Đây
là một phương pháp để dự phòng sâu
răng ở hố rãnh, vì Fluor chỉ có tác dụng ngừa
sâu răng ở mặt láng của răng, do đó để làm
giảm sâu răng ở hố rãnh, người ta phủ một
loại vật liệu có tính chất bám dính tốt lên các
trũng và rãnh của răng để làm mất đi yếu tố
lưu giữ thức ăn (giá thành cao)
19. 3.
Kiểm soát mảng bám
Dự phòng và kiểm soát bệnh nha chu chủ
yếu dựa vào việc làm sạch mảng bám. Khi
kiểm soát mảng bám định kỳ, bác sĩ có thể
chỉ cho bệnh nhân các vùng chải chưa sạch
và hướng dẫn các biện pháp làm sạch hữu
hiệu hơn, đồng thời loại trừ cao răng để điều
trị viêm nướu ngay từ giai đoạn đầu.
20. 4.
Khám răng định kỳ
Hàng
năm tổ chức khám rộng rãi cho cộng
đồng, hoặc khuyến khích nhân dân nên đi
kiểm tra răng miệng định kỳ, đặc biệt là trẻ
em, nhằm phát hiện sớm tổn thương, đánh
giá tình hình bệnh tật, và điều trị sớm hạn chế
gây biến chứng .