SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỆN CHÂM HUYỆT NỘI QUAN, THẦN MÔN, TAM ÂM GIAO TRONG ĐIỀU TRỊ MẤT NGỦ KHÔNG THỰC TỔN
1. ĐOÀN VĂN MINH
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG ĐIỆN CHÂM
HUYỆT NỘI QUAN, THẦN MÔN, TAM ÂM GIAO
TRONG ĐIỀU TRỊ MẤT NGỦ KHÔNG THỰC TỔN
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN NHƯỢC KIM
3. Đặt vấn đề
• Mất ngủ: không thỏa mãn số lượng, chất lượng GN
• Kéo dài, ảnh hưởng chất lượng sống
• MN ngày càng phổ biến trong xã hội hiện đại
• WHO: 15 khu vực trên TG có 26,8%
• Gallup (1990): tỷ lệ mất ngủ cao ở 8 nước châu Âu.
• Hoa kỳ: 10-20% BN mất ngủ
• Ở Việt Nam: 50-80% RLGN liên quan tâm sinh
4. Đặt vấn đề
• Y học cổ truyền: thất miên, bất mị, bất đắc miên
• Liên quan đến âm huyết và thần chí
• YHCT có nhiều phương pháp → giấc ngủ tự nhiên
• Châm cứu: điều trị MN có hiệu quả, dễ thực hiện
• Nội quan-Thần môn- Tam âm giao: an thần
• Áp dụng điện châm lên điều trị MNKTT
5. Mục tiêu
1. Đánh giá tác dụng điện châm huyệt Nội
quan, Thần môn, Tam âm giao trong điều
trị mất ngủ không thực tổn (MNKTT).
2. So sánh tác dụng điện châm nhóm huyệt
này trên hai thể: Tâm Tỳ hư và Tâm Thận
bất giao.
7. Tổng quan
Mất ngủ không thực tổn (F51.0)
• Không thoả mãn về số lượng và chất
lượng giấc ngủ.
• Tồn tại trong thời gian dài (≥ 1 tháng)
• MN liên quan đến các stress đời sống
• MN gây hậu quả ban ngày
8. Tổng quan
Huyệt Nội quan
• Lạc huyệt của Thủ quyết âm Tâm bào kinh
• Thanh Tâm bào, sơ Tam tiêu
• An thần, định Tâm
• Hoà vị, trấn thống
9. Tổng quan
Huyệt Thần môn
• Nguyên huyệt của Thủ thiếu âm Tâm kinh
• An thần, định tâm, thông lạc
• Thanh hoả lương vinh, thanh tâm nhiệt
• Điều khí nghịch
10. Tổng quan
Huyệt Tam âm giao
• Du huyệt của Túc thái âm Tỳ kinh
• Sơ tiết hạ tiêu
• Điều khí nghịch, thông khí trệ
• Kiện Tỳ hoá thấp
• Sơ Can ích Thận
12. Bệnh nhân:
• Được chẩn đoán MNKTT >18 tuổi
• Đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu
Thời gian: từ 01/2009 – 08/2009
Địa điểm: Khoa ngoại trú, Bệnh viện châm cứu
trung ương
Đối tượng nghiên cứu
13. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Theo YHHĐ: ICD-10
• Khó vào GN, khó duy trì GN, chất lượng GN kém
• 3 lần/1tuần trong ít nhất là 1tháng
• Mệt mỏi, khó khăn trong hoạt động ban ngày
• Không có tổn thương thực thể
Theo YHCT
• Thể Tâm Tỳ hư
• Thể Tâm Thận bất giao
14. Tiêu chuẩn loại trừ
• Test Beck >19 điểm
• Test Zung > 59 điểm
• Mất ngủ liên quan bệnh thực thể tại não
• Mất ngủ liên quan bệnh thực thể ngoài não
• Mất ngủ do loạn thần
15. Thiết kế nghiên cứu
PP chọn mẫu thuận tiện gồm 60 BN MNKTT :
• Nhóm 1: 30 BN thể Tâm Tỳ hư
• Nhóm 2: 30 BN thể Tâm Thận bất giao
PP thử nghiệm lâm sàng:
• So sánh trước và sau điều trị
• So sánh giữa hai nhóm
Thời điểm theo dõi: T0 (trước ĐT), T1 (sau 5 ngày
ĐT), T2 (sau 10 ngày ĐT), T3 (sau 20 ngày ĐT)
16. Cách điều trị
Điện châm Nội quan, Thần môn, Tam âm giao 2 bên
Điện châm bổ:
• Tần số 3-6 Hz
• Cường độ kích thích ở ngưỡng êm dịu
• Lưu kim 30 phút
Liệu trình: ngày châm 1 lần, trong 20 ngày
17. Các chỉ tiêu theo dõi
Các triệu chứng về giấc ngủ
• Thời lượng giấc ngủ
• Thời gian đi vào giấc ngủ
• Hiệu quả giấc ngủ
• Chất lượng giấc ngủ
• Tình trạng buổi sáng
• Các triệu chứng liên quan đến ban ngày
• Các triệu chứng tâm thần thứ phát sau mất ngủ
18. Các chỉ tiêu theo dõi
Test PSQI: (Pittsburgh sleep quality index)
• Chất lượng GN theo đánh giá chủ quan
• Giai đoạn đi vào giấc ngủ
• Thời lượng giấc ngủ
• Hiệu quả của thói quen đi ngủ
• Các rối loạn giấc ngủ
• Sử dụng thuốc ngủ
• Rối loạn trong ngày
19. Các chỉ tiêu theo dõi
Điện não đồ:
• Đánh giá 2 sóng alpha và beta
• Các thông số là tần số, biên độ, chỉ số
• Khảo sát ở vùng chẩm và vùng thái dương
20. Phương tiện nghiên cứu
• Kim châm cứu: Ф = 0,2 - 0,3mm, dài 4-6 cm
• Máy điện châm M7 do VCC sản xuất
• Máy đo điện não EEG 2110 NIHONKOHDEN
• Ống nghe, huyết áp kế
• Bệnh án nghiên cứu, trắc nghiệm tâm lý
21. Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê Y
sinh học, sử dụng Medcalc 10.0.
• So sánh giá trị trung bình
• So sánh 2 tỷ lệ độc lập
22. Mất ngủ
-ICD – 10 - Lâm sàng - Test tâm lý (Beck – Zung)
-YHCT: thể Tâm Tỳ hư, Tâm Thận bất giao
∆ MNKTT
Chia 2 nhóm điều trị theo YHCT
Nhóm 1 (n = 30) Nhóm 2 (n = 30)
Điện châm nhóm huyệt
NQ-TM-TAG
Điện châm nhóm huyệt
NQ – TM - TAG
Đánh giá, so sánh kết quả điều trị
Kết luận
Sơ đồ nghiên cứu
25. Phân bố độ tuổi
Nhóm
Tuổi
Nhóm 1 Nhóm 2
p
n TL(%) n TL(%)
18-49 15 50,0 14 46,7
>0,05
50-59 7 23,3 4 13,3
60-69 5 16,7 8 26,7
>70 3 10,0 4 13,3
Tuổi TB 49,30 ± 16,12 51,63 ± 15,21 >0,05
Hohagen (1993), Ohayon (1996) gia tăng mất ngủ liên quan tuổi tác
26. Phân bố giới
Nhóm
Giới
Nhóm 1 Nhóm 2
n TL(%) n TL(%)
Nam 11 36,7 11 36,7
Nữ 19 63,3 19 63,3
p >0,05
Ustun (1996) tỷ lệ MN giữa nữ và nam là 1,5
27. Nghề nghiệp
Nhóm 1 Nhóm 2
n TL(%) n TL(%)
Làm ruộng 4 13,3 4 13,3
Công nhân 2 6,7 3 10.0
Viên chức, hưu trí 15 50,0 14 46,7
Buôn bán tự do 9 30,0 8 26,7
Sinh viên 0 0 1 3,3
Đặc điểm nghề nghiệp
YHCT: Lao tâm, lao lực làm hại Tỳ Tâm huyết hư mất ngủ
28. Stress
Nhóm 1 Nhóm 2
n TL(%) n TL(%)
Người thân chết 1 3,3 2 6,7
Vợ (chồng) bỏ 1 3,3 0 0
Con cái hư hỏng 2 6,7 0 0
Biến đổi gia đình 3 10,0 6 20,0
Thiệt hại kinh tế 6 20,0 3 10,0
Công việc 10 33,3 11 36,7
Thiên tai 2 6,7 8 26,7
Yếu tố khác 5 8,3 0 0
Các stress thường gặp
ICD- 10: Mất ngủ phát triển ở thời điểm có stress tăng lên
29. Nhóm
Thời gian mất ngủ (tháng)
CI 95%
Nhóm 1 (n=30) 14,00 ± 6,88 11,4279 - 16,5721
Nhóm 2 (n=30) 11,83 ± 6,69 9,3331 - 14,3336
Thời gian mất ngủ
Ian Hickie (2002) thời gian mắc bệnh trên 12 tháng là 80%,
Nguyễn thị Tâm (1985): 72,09%
SDX ±
31. Thời lượng giấc ngủ theo thời gian điều trị
2,60
3,90
5,33
7,10
2,93
4,77
5,97
7,43
0,00
1,00
2,00
3,00
4,00
5,00
6,00
7,00
8,00
9,00
10,00
T0 T1 T2 T3
TLGN (giờ)
Nhóm 1
Nhóm 2
Lemoine, Scheck, Pello (1995): 70% trường hợp có tiến bộ rõ rệt.
Shi (2003) Huang (2009): có kết quả tương tự
32. Nhóm
Thời
gian
(phút)
T0 T3
n TL(%) n TL(%)
1
(n=30)
<15 1 3,3 15 50,0*
16-30 1 3,3 12 40,0
31-60 2 6,7 3 10,0
>60 26 86,7 0 0
2
(n=30)
<15 1 3,3 16 53,3*
16-30 2 6,7 10 33,3
31-60 2 6,7 4 13,3
>60 25 83,3 0 0
Thời lượng vào giấc ngủ
p*>0,05
Xoan (2007) từ 70-80 phút còn 25-35 phút
33. Hiệu quả giấc ngủ theo giai đoạn điều trị
76,4
64,3
51,1
39,7
81,6
68,6
57,3
41,0
20,0
30,0
40,0
50,0
60,0
70,0
80,0
90,0
T0 T1 T2 T3
p<0,05
HQGN (%)
Nhóm 1
Nhóm 2
p <0,05
Suen (2002) sau điều trị là 79,28 ± 10,77%.
34. Nhóm
CLGN T0 T3
n TL(%) n TL(%)
1
(n=30)
Tốt 0 0 5 16,7*
Khá 0 0 23 76,7**
Trung bình 2 6,7 2 6,7
Kém 28 93,3 0 0
2
(n=30)
Tốt 0 0 14 46,7*
Khá 0 0 16 53,3**
Trung bình 2 6,7 0 0
Kém 28 93,3 0 0
Chất lượng giấc ngủ
p*<0,05, p**>0,05
Lemoine, Sheck và Pello (1995) chất lượng giấc ngủ tốt là 73%,
35. Nhóm
TGS
(lần/tuần)
T0 T3
n TL(%) n TL(%)
1
(n=30)
0 0 0 21 70,0*
1 0 0 9 30,0
2 3 10,0 0 0
≥3 27 90,0 0 0
2
(n=30)
0 0 0 23 76,7*
1 0 0 5 16,7
2 10 33,3 2 6,7
≥3 20 66,7 0 0
Thức giấc sớm
p*>0,05
Lê thị Hương Giang (2002) không còn bệnh nhân nào thức giấc > 3 lần 1 tuần sau ĐT
36. Nhóm
RLTN
(lần/tuần)
T0 T3
n TL(%) n TL(%)
1
(n=30)
0 0 0 13 43,3*
1 0 0 17 56,7
2 0 0 0 0
≥3 30 100 0 0
2
(n=30)
0 0 0 27 90,0*
1 0 0 3 10,0
2 0 0 0 0
≥3 30 100 0 0
Rối loạn trong ngày
p* <0,001
Roehrs, Merlotti, Zorick (1994) mất ngủ gây nên hậu quả nghiêm trọng trong các rối loạn
chức năng vào ban ngày, rối loạn tâm thần
37. Nhóm
TTBS
T0 T3
n TL(%) n TL(%)
1
(n=30)
Nặng 28 93 0 0
Không đổi 2 6,7 0 0
Cải thiện 0 0 1 3,3
Tốt 0 0 29 96,7
2
(n=30)
Nặng 27 90,0 0 0
Không đổi 3 10,0 0 0
Cải thiện 0 0 2 6,7
Tốt 0 0 28 93,3
Tình trạng buổi sáng
p*>0,05
Lê thị Hương Giang (2002) trước điện châm là nặng 93,3% , sau điện châm tốt 86,7.%.
38. Nhóm
Triệu chứng TP
T0 T3
n TL(%) n TL(%)
1
(n=30)
Mệt mỏi 30 100 1 3,3
Giảm tập trung chú ý 24 80,0 0 0
Lo lắng không ngủ được 18 60,0 0 0
Hay quên 11 36,7 2 6,7
2
(n=30)
Mệt mỏi 28 93,3 0 0
Giảm tập trung chú ý 17 56,7 0 0
Lo lắng không ngủ được 14 46,7 0 0
Hay quên 18 60,0 0 0
Các triệu chứng thứ phát sau mất ngủ
39. Biến đổi tổng điểm PSQI
p* >0,05
Huang (2009) 16,67 ± 2,78 sau điều trị là 10,22 ± 2,93
40. Nhóm
Thông số
sóng alpha
T0 T3
p
1
(n=30)
(a)
Tần số (Hz) 11,77 ± 1,832 12,0 ± 1,322 >0,05
Biên độ (µV) 38,73 ± 4,193 50,77 ± 3,936* <0,001
Chỉ số % 40,13 ± 4,321 53,27 ± 4,510* <0,001
2
(n=30)
(b)
Tần số (Hz) 12,97 ± 1,129 13,17 ± 1,147 >0,05
Biên độ (µV) 38,97 ± 3,622 49,57 ± 3,256* <0,001
Chỉ số % 37,60 ± 2,372 51,70 ± 2,351* <0,001
SDX ± SDX ±
Biến đổi sóng alpha
p*(a-b) >0,05
Đỗ Công Huỳnh: điện châm làm tăng thành phần sóng alpha ở thể lưới thân não, vùng dưới đồi và
các vùng vỏ não. Biểu hiện sự phục hồi chức năng TB não.
41. Nhóm
Thông số
sóng beta
T0 T3
p
1
(n=30)
(a)
Tần số (Hz) 11,40 ± 1,192 11,03 ± 1,497 >0,05
Biên độ (µV) 15,57 ± 2,329 13,97 ± 2,042* <0,001
Chỉ số % 52,40 ± 2,401 43,93 ± 3,877* <0,001
2
(n=30)
(a)
Tần số (Hz) 13,30 ± 1,932 12,87 ± 1,833 >0.05
Biên độ (µV) 15,13 ± 2,862 13,87 ± 1,961* <0,05
Chỉ số % 53,60 ± 3,136 48,07 ± 4,578* <0,001
SDX ±SDX ±
Biến đổi sóng beta
p* (a-b) >0,05
Nguyễn Mạnh Hùng (1999) Sóng beta còn được gọi là sóng căng thẳng, chịu ảnh hưởng của kích
thích, lo âu, căng thẳng.
43. KẾT LUẬN
1. Đánh giá hiệu quả điều trị MNKTT bằng điện châm huyệt
Nội Quan, Thần môn, Tam âm giao:
• Thời lượng giấc ngủ tăng (p < 0,01)
+ Nhóm 1: 7,10 ± 0,92 giờ; + Nhóm 2: 7,43 ± 0,62 giờ.
• Thời gian vào giấc ngủ dưới 15 phút là:
+ Nhóm 1: 93,3%; + Nhóm 2: 100%.
• Hiệu quả giấc ngủ tăng sau điều trị (p < 0,001)
+ Nhóm 1: 76,4 ± 5,6; + Nhóm 2: 79,0 ± 3,3.
44. KẾT LUẬN
• Chất lượng giấc ngủ sau điều trị:
+ Nhóm 1: Tốt: 16,7%, Khá: 76,7%;
+ Nhóm 2: Tốt: 46,7%, Khá: 53,3%.
• Không còn triệu chứng thức giấc sớm:
+ Nhóm 1: 70%; + Nhóm 2: 76,7%.
• Tổng điểm PSQI giảm sau điều trị (p < 0,001):
+ Nhóm 1: 5,23 ± 2,46; + Nhóm 2: 5,31 ± 2,30.
• Tăng biên độ và chỉ số sóng α (p < 0,001),
Giảm biên độ và chỉ số sóng β (p < 0,001)
45. KẾT LUẬN
2. So sánh tác dụng của phương pháp lên hai thể Tâm Tỳ
hư và Tâm Thận bất giao:
• Thời lượng giấc ngủ 2 nhóm sau khi điều trị tương đương
nhau (p >0,05)
• Không còn bệnh nhân nào phải mất > 60 phút để vào giấc
ngủ ở cả hai nhóm.
• Giảm và không còn các triệu chứng tâm thần và rối loạn trong
ngày thứ phát sau mất ngủ ở cả hai nhóm.
46. KẾT LUẬN
• HQGN nhóm 2 > nhóm 1 (p < 0,01)
• Tổng điểm PSQI 2 nhóm tương đương nhau
(p > 0,05)
• Biên độ và chỉ số sóng α, biên độ và chỉ số
sóng β trên điện não đồ 2 nhóm là tương
đương nhau (p > 0,05)
47. KIẾN NGHỊ
1. Cần phổ biến rộng rãi kiến thức về MNKTT trong cộng
đồng để phòng ngừa và điều trị sớm.
2. Sử dụng nhóm huyệt Nội quan, Thần môn, Tam âm
giao trong điều trị các bệnh liên quan mất ngủ.
3. Cần những nghiên cứu sâu hơn về cơ chế, và đánh giá
một cách hoàn chỉnh về điện châm nhóm huyệt này.