ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA FLUCONAZOLE TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT GIÁC MẠC DO NẤM
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA FLUCONAZOLE TRONG
ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT GIÁC MẠC DO NẤM
Người hướng dẫn khoa học
TS. Phạm Ngọc Đông
Hà Nội, 20.11.2013
NGÔ TRÍ THUẬN
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
VLGM NT là một bệnh lý thường gặp trong nhãn khoa.
Trên thế giới:
Các nước phát triển: 3%
Các nước đang phát triển: dao động 20 – 60%
Tại Việt Nam: (1998 – 2007): 50,8%
2
3. Điều trị VLGM do nấm rất khó khăn
Việc chọn lựa thuốc điều trị VLGM do nấm rất hạn chế
Fluconazole: Có KN thấm sâu vào nhãn cầu
ĐẶT VẤN ĐỀ
4. Mục tiêu
1. Đánh giá hiệu quả điều trị của fluconazole tiêm dưới
kết mạc trong điều trị viêm loét giác mạc do nấm.
2. Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của
fluconazole trong điều trị viêm loét giác mạc do nấm.
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
6. Cận lâm sàng
- Soi tươi, soi trực tiếp nhuộm soi
- Nuôi cấy định danh nấm
- ELISA, PCR…
TỔNG QUAN
7. Tác nhân gây bệnh
Nấm sợi có vách ngăn, không có sắc tố: Fusarium,
Aspergillus, Acremonium, Paecilomyces, Penicillium
Nấm sợi có vách ngăn, có sắc tố: Curvularia, Alterlaria,
Bipolaris, Excerohilum,Phialophora, Lasiodiplodia,
Cladosporium, Celletotrichum.
Nấm sợi không có vách ngăn:Rhizopus
Nấm men: Các loài Candida
TỔNG QUAN
8. Điều trị
Nội khoa
Kháng sinh chống nấm
Tại mắt
• Tra
• Truyền rửa
• Tiêm
Toàn thân: Uống
Hỗ trợ
Ngoại khoa phối hợp
TỔNG QUAN
9. Phân loại thuốc chống nấm
Nhóm polyene: natamycine, amphotericin B
Nhóm pyrimidine: flucytocine
Nhóm azole: Miconazole, Ketoconazole, Itraconazole,
Fluconazole, Voriconazole
TỔNG QUAN
11. Fluconazole
Dạng thuốc
Viên nén
Lọ bột tinh thể
Dạng truyền tĩnh mạch:
50mg/25ml, 200mg/100ml,
400mg/200ml
Dạng pha chế: 2mg/1ml
(BV Mắt TW)
TỔNG QUAN
12. Fluconazole
Cơ chế tác dụng
Ức chế Cytochrom p450 14-γ-methylsterol
ergosterol KN thấm màng TB
ngừng PT nấm
TỔNG QUAN
13. Các NC điều trị VLGM do nấm bằng fluconazole
Yilmaz S (2005): tiêm 1ml fluconazole 2% DKM cho 13 mắt
VLGM nặng. KQ: khỏi 8/13 (61,5%)
Mahdy RA (2010):
Nhỏ amphotericin B 0,05% và tiêm DKM fluconazole
2%): khỏi 83%
Nhỏ amphotericin B 0,05%: khỏi 67%.
TỔNG QUAN
14. Tiêu chuẩn lựa chọn BN
N/C được thực hiện tại khoa KGM, BV Mắt TW từ
2/2013 – 10/1013.
BN được chẩn đoán VLGM do nấm, điều trị nội trú
và ngoại trú tại khoa.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
15. Tiêu chuẩn loại trừ
VLGM quá nặng
Dị ứng thuốc chống nấm
Phụ nữ có thai
Trẻ em dưới 15 tuổi
Đang mắc bệnh gan, thận
BN không đồng ý tham gia nghiên cứu
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
16. Thiết kế nghiên cứu
Đây là N/C thử nghiệm LS ngẫu nhiên có đối chứng
Cỡ mẫu nghiên cứu
- α = 0,05, Z(1- α/2) = 1,96
- β=0,2, Z(1-β) =0,84.
- p1 = 0,7
- p2 = 0,91
→ n1 = n2 = 55 mắt, N/C của chúng tôi thực hiện trên 114 mắt (mỗi
nhóm 57 mắt)
21
1)1()1(2
2
2
22111)2/1(
21
pp
ppppZPPZ
nn
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
17. Phương tiện nghiên cứu
Bảng đo thị lực Slellen
SHV khám có gắn máy chụp ảnh
Giấy tẩm Fluorescein
Thuốc tê Dicain 1%
Thuốc Betadin 5%
Bơm tiêm 1ml
Hồ sơ theo dõi bệnh nhân và B/A nghiên cứu
Thuốc chống nấm
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
18. Thuốc chống nấm
Fluconazole 2% ống 1 ml, (Mycosyst, chai 200 mg/100ml,
hãng Geodeon Rishter (Hungary)
Amphotericin B 0,15 %, lọ tra do BV Mắt TW pha từ
Amphotret: 50mg (Ấn Độ).
Sporal: viên 100mg, hãng Janssen - Cilag
Natacyn 5%, hãng Alcon
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
19. Cách thức nghiên cứu:
BN VLGM do nấm, được phân loại theo mức độ trầm
trọng và đánh số thứ tự từ 1 trở đi.
BN số lẻ cho vào nhóm I
BN số chẵn cho vào nhóm II
Nhóm II: tiêm thêm 1 ml fluconazole 2% DKM
Nhóm I: Sau điều trị 10 ngày, thấy không khỏi → tiêm 1ml
fluconazole 2% như nhóm II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
20. Phác đồ ĐT VLGM do nấm tại khoa Kết – Giác mạc
Tra Amphotericin B 0,15 % × 10 lần/ngày
Tuyền rửa Amphotret 0,01%
Tra Natacyn 5% × 4 lần/ngày
Amphotret 5µg/0,1ml vào NM, TP
Uống Sporal 100 mg × 2 viên/ngày
Điều trị hỗ trợ
Điều trị ngoại khoa phối hợp
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
21. Theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị
Sự biến đổi triệu chứng lâm sàng theo thời gian
Kết quả loại trừ nấm, bảo tồn nhãn cầu
Thời gian điều trị
Kết quả bảo tồn và cải thiện thị lực
Biến chứng và tác dụng phụ khi tiêm
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
22. Điểm
Triệu chứng
3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm
TC cơ năng Tăng lên hoặc
không thay
đổi
Giảm ít Giảm rõ Không
Đáy ổ loét
Bẩn hơn hoặc
không thay
đổi
Chất hoại tử
giảm
Chất hoại
tử giảm
rõ
Sạch
Mức độ thu gọn
Ổ loét rộng ra
hoặc giữ
nguyên kích
thước
Biểu mô hóa
< 1/2 ổ
loét
Biểu mô
hóa >
1/2 ổ
loét
Biểu mô
hóa
hoàn
toàn
Thẩm lậu
Tăng lên hoặc
không thay
đổi
Giảm < 1/2
chiều dày
Giảm > 1/2
chiều
dày
Hết thẩm
lậu
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
23. Xử lý số liệu nghiên cứu
Chương trình SPSS
Đạo đức nghiên cứu
Giải thích rõ mục đích của nghiên cứu.
Nghiên cứu chỉ được tiến hành trên các bệnh nhân tự
nguyện và bệnh nhân có thể rút ra khỏi nghiên cứu
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NC
24. Bảng phân bố bệnh theo tuổi
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Nhóm bệnh
Tuổi
Nhóm I
n1 (%)
Nhóm II
n2 (%)
Tổng
< 20 1 (1,8%) 1 (1,8%) 2 (1,8%)
20 - < 30 6 (10,5%) 5 (8,8%) 11 (9,6%)
30 - < 40 9 (15,8%) 10 (17,5%) 19 (16,7%)
40 - < 50 9 (15,8%) 16 (28,1%) 25 (21,9%)
50 - < 60 18 (31,6%) 8 (14%) 26 (22,8%)
≥ 60 14 (24,5%) 17 (29,8%) 31 (27,2%)
Tổng 57 (100%) 57 (100%) 114 (100%)
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN
25. Biểu đồ phân bố bệnh nhân theo giới
0
10
20
30
40
50
60
Nhóm I Nhóm II
47,4%
43,9%
52,6%
56,1% Nam
Nữ
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
26. Biểu đồ phân bố bệnh nhân theo địa dư
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
27. Bảng mức độ lâm sàng lúc nhập viện
Nhóm bệnh
Mức độ LS
Nhóm I
n1 (%)
Nhóm II
n2 (%)
Tổng
Nặng 44 (77,2%) 44 (77,2%) 88 (77,2%)
Vừa 9 (15,8%) 9 (15,8%) 18 (15,8%)
Nhẹ 4 (7%) 4 (7%) 8 (7%)
Tổng 57 (100%) 57 (100%) 114 (100%)
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
28. TÁC DỤNG FLUCONAZOLE TRONG ĐT VLGM DO NẤM
Nhóm bệnh
Kết quả
Nhóm I
n1 (%)
Nhóm II
n2 (%)
Tổng p
Khỏi 37 (64,9%) 50 (87,7%) 87 (76,3%)
0,004Không khỏi 20 (35,1%) 7 (12,3%) 27 (23,7%)
Tổng 57 (100%) 57 (100%)
114
(100%)
Mahdy RA (2010): I: 66,7%, II: 83% Yilmaz S (2005) : 61,5%
Dev S (2006) : 54,5%
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Bảng kết quả loại trừ nấm và bảo tồn nhãn cầu
29. Bảng thời gian điều trị khỏi
Mahdy RA (2010): I: 37 ± 2; II: 31 ± 3 (p < 0,05)
Yilmaz S (2005): 28,4 ± 11,66
Nhóm bệnh
Thời gian (ngày)
Nhóm I
n1 =37
Nhóm II
n2 =50
Ngắn nhất 16 8
Dài nhất 62 67
Trung bình 39,27 ± 11,21 32,38 ± 15,01
p 0,021
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
30. Bảng tác dụng fluconazole với tác nhân gây bệnh
Tác nhân
Hiệu quả điều
trị
Nhóm I
n1 (%)
Nhóm II
n2 (%)
Tổng
Mọc
Fusarium
Khỏi 13 (68,4%) 12 (80%) 25 (73,5%)
Không khỏi 6 (31,6%) 3 (20%) 9 (26,5%)
Aspergillus
Khỏi 4 (66,7%) 4 (100%) 8 (80%)
Không khỏi 2 (33,3%) 0 (0%) 2 (20%)
Bipolaris
Khỏi 1 (100%) 1 (100%) 2 (100%)
Không khỏi 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)
Nấm sợi khác*
Khỏi 2 (100%) 6 (85,7%) 8 (88,9%)
Không khỏi 0 (0%) 1 (14,3%) 1 (11,1%)
Nấm men
Khỏi 4 (100%) 4 (100%) 8 (100%)
Không khỏi 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%)
Không
mọc
Khỏi 17 (58,6%) 23 (88,5%) 40(61,5%)
Không khỏi 12 (41,4%) 3 (11,5%) 15 (38,5%)
Dev S và cs (2006): Fusarium: 68%, Aspergillus: 50%, Curvularia: 100%
Krone (2006): nấm sợi75%
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
31. Bảng thị lực sau điều trị
Nhóm bệnh
Kết quả thị lực
Nhóm I
n1 (%)
Nhóm II
n2 (%)
Tổng p
Tăng 16 (43,2%) 32 (64%)
48
(55,2%)
0,044
tăng 21 (57,8%) 18 (36%)
39
(44,8%)
Tổng 37 (100%)
50
(100%)
87 (100%)
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
32. Bảng các di chứng sau điều trị
Nhóm bệnh
Di chứng
Nhóm I
n1 (%)
Nhóm II
n2 (%)
Tổng
Sẹo GM
QS được phía sau 11 (29,7%) 26 (52%) 48 (55,2%)
Ko QS được phía
sau
26 (70,3%) 24 (48%) 66 (44,8%)
Sẹo GM dính
mống mắt
Có 10 (27%) 13 (26%) 23 (72,4%)
Không 27 (73%) 37 (74%) 64 (27,6%)
Sẹo GM
có tân mạch
Có 9 (24,3%) 16 (32%) 25 (28,7%)
Không 28 (75,7%) 34 (68%) 62 (71,3%)
Đục thể thủy
tinh
Có 7 (18,9%) 10 (20%) 17 (19,5%)
Không 30 (81,1%) 40 (80%) 70 (80,5%)
Tăng nhãn áp
Có 1 (2,7%) 0 (0%) 1 (1,1%)
Không 36 (97,3%) 50 (100%) 86 (98,9%)
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
33. Mức độ
LS
Hiệu quả điều trị
Nhóm I
n1 (%)
Nhóm II
n2 (%)
Tổng
Nặng
Khỏi 26 (59,1%) 37 (84,1%) 63 (71,6%)
Không khỏi 18 (40,9%) 7 (15,9%) 25 (28,4%)
Vừa
Khỏi 7 (77,8%) 9 (100%) 16 (88,9%)
Không khỏi 2 (22,2%) 0 2 (11,1%)
Nhẹ
Khỏi 4 (100%) 4 (100%) 8 (100%)
Không khỏi 0 0 0
Thái Lê Na (2006):KQ. Khỏi: nhẹ,vừa, nặng: 96,9%, 91,7%, 53,1%
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Bảng KQ điều trị theo mức độ trầm trọng
34. Mức độ LS Nặng Vừa Nhẹ
Điểm TB
Nhóm I
n1
TB ±SD
Nhóm II
n2
TB ±SD
Nhóm I
n1
TB ±SD
Nhóm II
n2
TB ±SD
Nhóm I
n1
TB ±SD
Nhóm II
n2
TB ±SD
Sau 3 ngày
44
10,9±1,88
44
10,48±1,98
9
10,11±1,90
9
8,44± 2,30
4
6,50±1,00
4
7,00±1,41
Sau 1 tuần
42
9,5± 2,18
44
7,39±2,35
9
7,89±2,52
9
4,56±2,56
4
3,25±1,50
4
4,00±1,41
Sau 2 tuần
33
8,91±2,64
41
7,07±2,50
8
7,38±2,13
9
4,33±2,79
4
2,75±0,96
4
3,00±2,45
Sau 1 tháng
24
2,96±1,60
27
2,89±2,33
4
2
2
2
1
2
1
2
Yilmaz S (2005): 8/13 mắt khỏi (6 mắt: 5 ngày, 1 mắt: 14 ngày )
Isipradit S : 3/6 mắt khỏi : 14 ngày (19 ngày tiêm)
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Bảng tác dụng Fluconazole theo TG điều trị
35. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Mức độ
LS
Nhóm bệnh
TGTB (ngày)
TB ±SD
p
Nặng
Nhóm I (n1 = 26) 44,23 ± 8,51
0,013
Nhóm II (n2 =37) 36,11 ± 14,47
Vừa
Nhóm I (n1 =7) 31,43 ± 6,24
0,087
Nhóm II (n2 =9) 22,00 ± 12,34
Nhẹ
Nhóm I (n1 =4) 20,75 ± 3,40
0,929
Nhóm II (n2 =4) 21,25 ± 5,10
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Bảng TG điều trị TB theo mức độ trầm trọng
36. Hình thái lâm sàng
Hiệu quả
điều trị
Nhóm I
n1 (%)
Nhóm II
n2 (%)
Tổng
Có loét
Có áp xe nhu
mô sâu
Khỏi 8 (40%) 22 (84,6%) 30 (65,2%)
Không khỏi 12 (60%) 4 (15,4%) 16 (24,8%)
Không có áp
xe nhu mô sâu
Khỏi 28 (80%) 25 (92,6%) 53 (85,5%)
Không khỏi 7 (20%) 2 (7,4%) 9 (14,5%)
Không loét
Có áp xe nhu
mô sâu
Khỏi 1 (50%) 3 (75%) 4 (66,7%)
Không khỏi 1 (50%) 1 (25%) 2 (33,3%)
Bảng KQ điều trị theo một số hình thái lâm sàng
Thái Lê Na (2006): áp xe NM :52,4%
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
37. Bảng KQ điều trị theo 2 nhóm trên và dưới 40 tuổi
Nhóm tuổi
Hiệu quả
điều trị
Nhóm I
n1 (%)
Nhóm II
n2 (%)
Tổng
< 40 tuổi
Khỏi 14 (87,5%) 15 (93,8%) 29 (93,5%)
Không khỏi 2 (12,5%) 1 (6,2%) 3 (6,5%)
≥ 40 tuổi
Khỏi 23 (56,1%) 35 (85,4%) 58 (70,7%)
Không khỏi 18 (43,9%) 6 (14,6%) 24 (29,3%)
Lalitha P (2006) ,Thái Lê Na (2006): Tuổi càng trẻ kq càng cao
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
38. Bảng KQ điều trị theo thời gian mắc bệnh đến VV
Nhóm bệnh
Thời gian
Nhóm I
n1(%)
Nhóm II
n2(%)
Tổng
Khỏi Không khỏi Khỏi Không khỏi
< 1 tuần 6 (85,7%) 1 (14,3%) 8 (100%) 0 (0%) 15 (13,1%)
1 - 2 tuần 9 (81,8%) 2 (18,2%) 10 (90,9%) 1 (9,1%) 22 (19,3%)
3 - 4 tuần 15 (65,2%) 8 (34,8%) 19 (90,5%) 2 (9,5%) 44 (38,6%)
5 - 8 tuần 6 (54,5%) 5 (45,5%) 10 (83,3%) 2 (16,7%) 23 (20,2%)
> 8 tuần 1 (20%) 4 (80%) 3 (60%) 2 (40%) 10 (8,8%)
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
39. Bảng KQ điều trị giữa nhóm có và không dùng corticosteroid
Corticosteroid
Hiệu quả
điều trị
Nhóm I
n1 (%)
Nhóm II
n2 (%)
Tổng
Có dùng
Khỏi 6 (42,9%) 5 (62,5%) 11 (50%)
Không khỏi 8 (57,1%) 3 (37,5%) 11 (50%)
Không dùng
Khỏi 31 (72,1%) 45 (91,8%) 76 (82,6%)
Không khỏi 12 (27,9% 4 (8,2%) 16 (17,4%)
Theo Jones BR
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
40. KẾT LUẬN
Thuốc có tác dụng đối với cả nấm sợi và nấm men
Làm tăng đáng kể tỷ lệ điều trị khỏi VLGM do nấm.
Rút ngắn thời gian điều trị bệnh.
Làm giảm các di chứng sau điều trị VLGM, phục hồi thị lực
cho bệnh nhân.
Là biện pháp an toàn, ít biến chứng tại mắt và chưa có biến
chứng toàn thân nào được ghi nhận.
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ:
41. Chỉ nên dùng fluconazole 2% tiêm DKM: VLGM nặng,
có áp xe sâu trong nhu mô.
Fluconazole 2% tiêm DKM làm tăng hiệu quả điều trị
VLGM do nấm đối với BN trên 40 tuổi.
Nên tiêm fluconazole 2% DKM trong 2- 3 tuần.
Sử dụng corticosteroid là một yếu tố làm cho VLGM do
nấm nặng hơn
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT QUẢ ĐIỂU TRỊ:
KẾT LUẬN
42. 42
KIẾN NGHỊ
Nên đưa fluconazole vào phác đồ điều trị thường quy để
điều trị viêm loét giác mạc do nấm ở mức độ nặng, có áp
xe nhu mô giác mạc.
Nghiên cứu số lượng bệnh nhân lớn hơn và trong thời
gian dài hơn để đánh giá chính xác các yếu tố liên quan
tới kết quả điều trị.
43. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA KQ ĐIỀU TRỊ
43
Trước điều trị Sau điều trị
- VLGM NTrùng là một bệnh lý thường gặp trong nhãn khoa.
+ Bệnh có thể do vi khuẩn, nấm, virus… gây ra.
+ Trong số các nguyên nhân gây VLGM, nấm là một tác nhân gây bệnh thường gặp:
- TRÊN THẾ GiỚI:
+ Ở các nước phát triển , tỷ lệ VLGM do nấm chiếm khoảng 3%
+Tỷ lệ này cao hơn đối với các nước đang phát triển (dao động từ 20% đến 60%)
-Tại VN, theo N/C hồi cứu trong 10 năm ở BV Mắt TW (1998 - 2007) tỷ lệ VLGM do nấm được điều trị nội trú: 50,8%
- Điều trị VLGM do nấm rất khó khăn :
+ Do số loại thuốc chống nấm ít
+ và nấm không đáp ứng tốt đối với kháng sinh như vi khuẩn
+ Ngay cả khi được điều trị tích cực, vẫn có một tỷ lệ điều trị thất bại, phải ghép giác mạc hoặc bỏ nhãn cầu
- Việc chọn lựa thuốc điều trị VLGM do nấm cũng rất hạn chế:
+ VÌ: không có nhiều chủng loại /thuốc điều trị nấm
+ Số loại chế phẩm thương mại dạng nhỏ mắt lại /càng ít hơn
- Fluconazole là thuốc chống nấm/ có trọng lượng phân tử thấp, tan nhiều trong nước vì vậy /có khả năng thấm sâu vào nhãn cầu
- Để có thêm lựa chọn thuốc điều trị VLGM do nấm trong điều kiện thực hành ở nước ta, chúng tôi thực hiện đề tài
Nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá hiệu quả điều trị của fluconazole/ tiêm dưới kết mạc/ trong điều trị viêm loét giác mạc do nấm.
2. Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng /đến tác dụng của fluconazole/ trong điều trị viêm loét giác mạc do nấm.
- VLGM do nấm có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng.
+ Tuy nhiên/ có thể có các triệu chứng đặc trưng,
+ Giúp cho gợi ý/ đến chẩn đoán nguyên nhân như:
- Có nhiều phương pháp chẩn đoán CLS như:
+ Soi tươi
+ Soi trực tiếp nhuộm soi
+ Nuôi cấy định danh nấm
+ Kỹ thuật ELISA, PCR…
- Nhưng kỹ thuật thường được áp dụng đó là :
+ Soi tươi
+ Soi trực tiếp nhuộm soi và nuôi cấy định danh nấm
+ Có khoảng hơn 70 loài nấm gây bệnh/ trên giác mạc ở người,
+ được chia 4 nhóm:…………………………
I, Thứ nhất: điều trị nội khoa
1. Kháng sinh chống nấm:
- LÀ LiỆU PHÁP QUAN TRỌNG NHẤT, nhằm loại trừ tác nhân gây bệnh.
- TẠI MẮT: thuốc có thể dùng bằng các đường: tra mắt, truyền rửa, tiêm nhu mô GM, tiêm tiền phòng hoạc dưới dưới kết mạc
- Về TOÀN THÂN: Trong VLGM thường dùng bằng đường uống
+ Ngoài ra /còn dùng các thuốc điều trị hỗ trợ khác như: Thuốc liệt điều tiết, chống viêm No steroid hoạc các thuốc tăng cường dinh dưởng
II, thứ II là Điều trị ngoại khoa phối hợp như:
+ Gọt giác mạc
+ Ghép màng ối
+ Rửa mủ tiền phòng
+ Ghép giác mạc xuyên
+ bỏ nhãn cầu: là biện pháp cuối cùng
+ Các thuốc chống nấm/ sử dụng nhiều nhất/ trong điều trị hiện nay
+ Được chia làm 3 nhóm ………………………
- CÔNG THỨC HÓA HỌC
+ Fluconazole Là một bazờ thơm /có gắn 2 nguyên tử Fluor
+ và 1 đôi đồng phân triazole bao gồm:
+ 2 vòng nguyên tử cacbon /có 3 nguyên tử Nitrơ ở vị trí 1,2,4.
+ Fluconazole có các dạng như:
+ Viên nén
+ Lọ bột tinh thể
+ Dạng truyền TM
+ Dạng pha chế: được khoa Dược BV Mắt TW
chia lẽ ra/ từ dạng truyền TM: 200mg/100ml
+ Fluconazole ức chế men cytochrom p450 của nấm.
+ Hậu quả làm tích tụ 14-γ-methylsterol,
+TỪ ĐÓ Ngăn chặn hình thành/ ergosterol,
+VÀ Làm giảm KN thấm của màng TB nấm
+CUỐI CÙNG/ LÀM NGỪNG TRỆ sự phát triển tế bào nấm
- CÁC NC ĐiỀU TRỊ VLGM DO NẤM TRÊN THẾ GiỚI:
+ Theo Zilmaz: NC tiêm DKM (1 ml fluconazole 2%) cho 13 mắt VLGM nặng do nấm. Có kết quả khỏi là 61,5%
+ Theo Mahdy: Nghiên cứu so sánh / giữa /điều trị phối hợp (nhỏ amphoterin B và tiếm dưới kết mạc fluconazole)với nhỏ Amphoterincin B đơn thuần cho kết quả như sau:
+ Nhóm dùng phối hợp/ có tỷ lệ khỏi là: 83%
+ Trong khi đó /nhóm chỉ nhỏ amphoterin B là: 67%
1. VLGM QUÁ NẶNG:
+ Loét hoại tử rộng, gây phòi tổ chức nội nhãn
+ Loét thủng có chỉ định múc nội nhãn
2. Dị ứng thuốc chống nấm
3. Phụ nữ có thai
4. Trẻ em dưới 15 tuổi
5. Đang mắc bệnh gan, bệnh thận
6. BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.
1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU: đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng
2. CỠ MẪU NGHIÊN CỨU:
+ Áp dụng công thức tính cỡ mẫu
+ Dự kiến ban đầu/ mỗi nhóm có ít nhất 55 mắt
+ Nhưng trên thực tế chúng tôi N/C ở mỗi nhóm là 57 mắt.
- CÁCH THỨC NGHIÊN CỨU
+ BN vào khoa được chẩn đoán VLGM do nấm
+ Sau đó sẽ phân loại bệnh theo mức độ trầm trọng và đánh số thứ tự từ 1 trở đi
+ Với số lẽ, chúng tôi cho vào nhóm I
+ Với số chẳn chúng tôi cho vào nhóm II
+ Cả hai nhóm được điều trị bởi các BS lâm sàng
+ Ở nhóm II/ chúng tôi cho tiêm thêm 1 ml fluconazole dưới kết mạc
+ Ở Nhóm I/ neus su điều trị 10 ngày mà các triệu chứng lâm sàng nặng lên hoạc không thay đổi chúng tôi cho tiêm 1 ml fluconazole 2% giống nhóm II.
1. Gọt giác mạc:
2. Ghép màng ối:
3. Rửa mủ tiền phòng:
4. Ghép giác mạc xuyên:
5. Bỏ nhãn cầu: khi bệnh tiến triển nặng gây biến chứng viêm mủ nội nhãn hoặc phòi tổ chức nội nhãn.
ĐÂY LÀ Bảng (Đánh giá ĐiỂM CÁC TRIỆU CHỨNG lâm sàng)
- XỬ LÝ SỐ LIỆU
+ Chúng tôi xử lý và phân tích số liệu bằng chương trình SPSS
- ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
+ Giải thích rõ múc đích nghiên cứu
+ Nghiên cứu chỉ được tiến hành:
+ Trên các BN tự nguyện
+ BN có thể rút khỏi N/C
- PHÂN BỐ BN THEO THUỔI.
+ Phần lớn BN N/C trên 40 tuổi. Chiếm 71,9%
+ Sự phân bố bệnh nhân về nhóm tuổi giữa hai nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt với p > 0,05
- PHÂN BỐ BN THEO DƯỚI
+Dây là biểu đồ về sự phân bố bệnh nhân theo dưới tính
+ Không có sự khác biệt về sự phân bố bệnh nhân vào hai nhóm nghiên cứu có ý nghĩa thống kê với P > 0,05.
- PHÂN BỐ BN THEO ĐỊA DƯ
+ Biểu đồ này cho thấy bệnh nhân chủ yếu ở vùng nông thôn.
+ Sự phân bố bệnh nhân về địa dư vào hai nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
- MỨC ĐỘ LÂM SÀNG LÚC NHẬP ViỆN
+ Bảng tên cho thấy, bệnh nhân điều trị chủ yếu là bệnh nhân nặng, chiếm 77,2%.
+ Sự phân bố bệnh nhân về mức độ lâm sàng vào hai nhóm nghiên cứu là như nhau.
- T/D FLUCONAZOLE TRONG ĐiỀU TRỊ VLGM DO NẤM
- KẾT QUẢ LOẠI TRỪ NẤM VÀ BẢO TỒN NHÃN CẦU
+ BẢNG TRÊN CHO THẤY/ Tỷ lệ khỏi Nhóm II (87,7%) cao hơn nhóm I 37BN (64,9%), Có ý nghĩa T Kê, P<0,01.
+ Như vậy, Fluconazole tiêm DKM làm tăng tỷ lệ điều trị khỏi VLGM do nấm:
+Một số TG thế giới cũng khẳng định/ tác dụng hiệp đồng của Fluconazole/ khi phối hợp với các thuốc chống nấm khác có hiệu quả như:
+ Mahdy (2010): tỷ lệ khỏi nhóm khồng dùng fluconazole là 66,7%, nhóm có dùng fluconazole là 83%
+ Yilmaz (2005): Tỷ lệ khỏi trong điều trị VLGM nặng là : 61,5%
+ Dev (2006): Tỷ lệ khỏi trong điều trị VLGM nặng là 54,5%
- THỜI GIAN ĐiỀU TRỊ KHỎI
1. Bảng này cho ta thấy fluconazole không những làm tăng tỷ lệ khỏi/ mà còn rút ngắn TG điều trị.
+ Thời gian điều trị TB nhóm II khoảng 32 ngày ngắn hơn ở nhóm I khoảng 39 ngày , sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p<0,05).
2. Một số tác giả cũng cho thấy : việc dùng thêm fluconazole tiêm DKM đã làm rút ngắn thời gian điều trị VLGM do nấm:
+ Mahdy RA (2010): TG điều trị TB nhóm có dùng fluconazole khoảng 31 ngày, trong khi đó nhóm không dùng fluconazole khoảng 37 ngày, sự khác biệt cũng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
+ Yilmaz S (2005): nhận thấy TG điều trị trung bình VLGM nặng do nấm khi dùng thêm fluconazole khoảng 28 ngày.
- T/D FLUCONAZOLE VỚI TÁC NHÂN GÂY BỆNH
1. Đối với những mắt khi khi nuôi cấy có nấm mọc, thì tỷ lệ khỏi nhóm II cao hơn nhóm I/ nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê/ (p>0,05), có thể do số lượng bệnh nhân mỗi nhóm ít/ nên chưa đánh giá hết t/d Fluconazole.
2. Đối với những mắt khi nuôi cấy/ nấm không mọc thì tỷ lệ khỏi nhóm II là 88,5% cao hơn nhóm I chỉ 58,6%, với p < 0,05),
3. Theo Y văn, fluconazole chỉ có tác dụng tốt đối với nấm men, nhưng trong N/C này/ thuốc vừa có T/D cả nấm sợi và nấm men.
4. Các T/g khác khẳng định fluconazole có t/d cả nấm sơi
+Dev S và cs (2006); N/C tiêm fluconazole cho 33 mắt VLGM nặng do nấm sợi: KQ. Khỏi Fusarium 68%, Aspergillus 50%, Curvularia 100%.
+ Krone (2006): N/C tiêm fluconazole cho 12 mắt VLGM do nấm sợi, KQ. khỏi 75%.
- KẾT QuẢ THỊ LỰC
+ Bảng trên cho thấy: ở nhóm II có thị lực tăng 64% trong khi đó ở nhóm I 43,2%, với p < 0,05.
+ Điều đó cho thấy Fluconazole tiêm DKM làm giảm mức độ ảnh hưởng đến thị lực:
- CÁC DI CHỨNG SAU ĐiỀU TRỊ
+ Bảng trên cho ta thấy: tỷ lệ sẹo giác mạc quan sát được phía sau ở nhóm II (52%) cao hơn nhóm I (29,7%), với p < 0,05.
+ Các di chứng khác ở nhóm II cũng thấp hơn nhóm I nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
+ Như vậy, fluconazole làm giảm tác động nặng nề của VLGM về mặt di chứng.
- KẾT QUẢ ĐiỀU TRỊ THEO MỨC ĐỘ TRẦM TRỌNG CỦA BỆNH
- Với nhóm BN nặng, tỷ lệ thành công nhóm II 84,1% cao hơn nhóm I là 59,1% với p < 0,01.
+ Chứng tỏ rằng, việc dùng thêm fluconazole với các thuốc điều trị viêm loét giác mạc do nấm thường quy /đã làm tăng đáng kể tỷ lệ khỏi bệnh ở nhóm BN nặng.
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ khỏi ở hình thái vừa và nhẹ
- Theo tác giả Thái Lê Na : tỷ lệ khỏi ở mức độ nhẹ và vừa đều cao ( nhẹ: 96,9%, vừa: 91,7%), trong khi đó ở mức độ nặng chỉ 53,1%
- TÁC DỤNG THEO THỜI GIAN ĐiỀU TRỊ
+ Bảng trên cho thấy: Sau 1 tuần điều trị, Điểm TB nhóm II giảm đáng kể so với nhóm I
+ Sự thay đổi này/ còn tiếp tục ở các tuần thứ 2 đối với mức độ nặng và vừa/, có ý nghĩa thống kê.
+ Điều này cho thấy sau 1 - 2 tuần dùng thuốc, fluconazole đã phát huy tác dụng .
- Nhưng Sau 1 tháng: Điểm TB giữa hai nhóm không có sự khác biệt .
+ Vì vậy, có thể cân nhắc, chỉ cần sử dụng fluconazole trong vòng 2 -3 tuần.
- Theo N/C Yilmaz S: Tiêm Fluconazole không quá 14 ngày cho 13 mắt VLGM nặng do nấm/ KQ: 6 mắt khỏi trong vòng 5 ngày, 1 mắt khỏi trong vòng 14 ngày.
- Isipradit S.: Tiêm Fluconazole không quá 19 ngày cho 6 mắt VLGM nặng do nấm. KQ: 3 mắt khỏi trong vòng 14 ngày.
- MỘT SỐ YẾU TỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐiỀU TRỊ
- KẾT QuẢ ĐiỀU TRỊ THEO MỨC ĐỘ TRẦM TRỌNG CỦA BỆNH
+ Với mức độ LS nặng: Tgian ĐTrị TB nhóm II khoảng 36 ngày, ngắn hơn nhóm I khonagr 44 ngày. với p < 0,05.
+Trong khi đó, với hình thái vừa và nhẹ, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
+ Như vậy, việc dùng thêm fluconazole tiêm dưới kết mạc chỉ có tác dụng rút ngắn thời gian điều trị đối với VLGM nặng.
- KẾT QuẢ ĐiỀU TRỊ THEO HÌNH THÁI LÂM SÀNG
+ Với Hình thái loét GM có áp xe nhu mô sâu tỷ lệ khỏi ở nhóm II là 84,6% cao hơn nhóm I là 40% , sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
+ Với hình thái khác, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê..
+ Như vậy, VLGM do nấm nông không có áp xe sâu trong nhu mô, phác đồ điều trị thường quy tỏ ra đã có hiệu quả diệt nấm tối đa.
+ Theo Thái Lê Na (2006): cho thấy Tỷ lệ khỏi đối với loét có áp xe nhu mô sâu là thấp chỉ: 52,4%.
- KẾT QUẢ ĐiỀU TRỊ THEO 2 NHÓM TRÊN VÀ DƯỚI 40 TUỔI
+ Ở nhóm BN trên 40 tuổi có tỷ lệ khỏi ở nhóm II là 85,4%%) cao hơn nhóm II là 56,1%. Với p< 0,01
+ Điều này chứng tỏ, fluconazole đã có tác dụng hỗ trợ tốt ở nhóm trên 40 tuổi.
+ 2 tác giả :Lalitha P (2006) và Thái Lê Na (2006) cho rằng: BN càng trẻ thì kết quả điều trị khỏi càng cao.
- KẾT QUẢ ĐiỀU TRỊ THEO THỜI GIAN MẮC BỆNH
+ Nếu xét riêng từng nhóm, tỷ lệ khỏi giảm dần theo thời gian mắc bệnh
+ Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
+ Dường như ở 2 nhóm/ thời gian từ khi mắc bệnh đến khi vào viện không có liên quan gì đến tỷ lệ khỏi bệnh .
+ Nếu tính tổng 114 BN nghiên cứu thì sự khác biệt có ý nghĩa thống kê vơi p < 0,05.
+ Do đó, BN có thời gian mắc bệnh càng lâu thì tỷ lệ khỏi càng thấp hơn
- KẾT QuẢ ĐiỀU TRỊ GiỮA NHÓM CÓ VÀ KHÔNG DÙNG CORTICOSTEROID
+ Nhóm I: tỷ lệ khỏi BN có dùng corticosteroid trước khi nhập viện là 42,9% thấp hơn BN không dùng là 72,1%. p < 0,05
+ Nhóm II: tỷ lệ khỏi BN có dùng corticosteroid trước khi nhập viện là 62,5% thấp hơn ở BN không dùng là 91,8%. với p < 0,05.
+ Như vậy, việc sử dụng corticosteroid trước khi vào viện làm cho bệnh tiến triển nặng thêm và việc điều trị trở nên khó khăn.
+ Theo Jones BR: việc sử dụng corticosteroid tại chỗ hoạt hóa và tăng độc lực của nấm
ĐÂY LÀ TRƯỜNG HỢP VIÊM LOÉT GIÁC MẠC Ở MỨC ĐỘ NHẸ ĐƯỢC DDIEEEEUF TRỊ KHỎI
ĐÂY LÀ TRƯỜNG HỢP VLGM Ở MỨC ĐỘ VỪA ĐƯỢC ĐiỀU TRỊ KHỎI
ĐÂY LÀ TRƯỜNG HỢP VLGM MỨC ĐỘ NẶNG ĐƯỢC ĐiỀU TRỊ KHỎI
ĐÂY LÀ TRƯỜNG HỢP ĐiỀU TRỊ KHỎI Ở BỆNH NHÂN BỀ MẶT GIÁC MẠC KHÔNG CÓ LOÉT NHƯNG CÓ ÁP XE NHU MÔ SÂU.
ĐÂY LÀ TRƯỜNG HỢP VIÊM LOÉT GIÁC MẠC NẶNG, TRONG QUÁ TRÌNH ĐiỀU TRỊ/ TẠI Ổ LOÉT/ GIÁC MẠC MẤT HẾT PHẦN NHU MÔ/ ĐÃ CÓ CHỈ ĐỊNH GHÉP GIÁC MẠC NHƯNG KHÔNG CÓ GIÁC MẠC ĐỂ GHÉP/ NÊN SAU ĐiỀU TRỊ TUY HẾT TÁC NHÂN GÂY BỆNH NHƯNG TRƯỜNG HỢP NÀY DỄ BỊ THỦNG.
ĐÂY LÀ TRƯỜNG HỢP VLGM MỨC ĐỘ NẶNG KHÔNG ĐÁP ƯỚNG VỚI ĐiỀU TRỊ/ PHẢI MÚC NỘI NHÃN.