Nghiên cứu điều trị phẫu thuật ung thư đường mật rốn gan (U Klatskin) tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.Ung thư đường mật rốn gan (Perihilar Cholangiocarcinoma) là bệnh lý ác tính xuất phát từ biểu mô của đường mật từ chỗ ống gan phải và trái hợp lại thành ống gan chung đến chỗ ống túi mật đổ vào ống gan chung, chiếm tỷ lệ 60-80% ung thư đường mật, đứng thứ 2 sau ung thư gan nguyên phát (chiếm từ 2 đến 3% tổng số ung thư đường tiêu hóa) tiên lượng xấu.Tỷ lệ mắc UTĐM tại Mỹ là 1/100.000 dân hàng năm có khoảng 3.000 trường hợp u Klatskin, ở Israel là 7,3/100.000 dân và 5,5/100.000 dân ở Nhật Bản. Theo các tác giả Đức, Hồng Kông, UTĐM thường gặp ở nam nhiều hơn nữ với tỷ lệ xấp xỉ 1,5 lần và thường gặp ở người lớn tuổi (tuổi trung bình từ 50 đến 60 tuổi).
Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi k...
Nghien cuu dieu tri phau thuat ung thu duong mat ron gan tai benh vien huu nghi viet duc
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y
HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Nghiên cứu điều trị phẫu thuật ung thư đường mật rốn gan (U Klatskin) tại
bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.Ung thư đường mật rốn gan (Perihilar
Cholangiocarcinoma) là bệnh lý ác tính xuất phát từ biểu mô của đường mật từ chỗ
ống gan phải và trái hợp lại thành ống gan chung đến chỗ ống túi mật đổ vào ống
gan chung, chiếm tỷ lệ 60-80% ung thư đường mật, đứng thứ 2 sau ung thư gan
nguyên phát (chiếm từ 2 đến 3% tổng số ung thư đường tiêu hóa) tiên lượng xấu.Tỷ
lệ mắc UTĐM tại Mỹ là 1/100.000 dân hàng năm có khoảng 3.000 trường hợp u
Klatskin, ở Israel là 7,3/100.000 dân và 5,5/100.000 dân ở Nhật Bản. Theo các tác
giả Đức, Hồng Kông, UTĐM thường gặp ở nam nhiều hơn nữ với tỷ lệ xấp xỉ 1,5
lần và thường gặp ở người lớn tuổi (tuổi trung bình từ 50 đến 60 tuổi).
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2019.00684
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Năm 1890 Fardel là người đầu tiên mô tả khối u ác tính nguyên phát của¬ đường
mật ngoài gan [1]. Năm 1957 Altemeier và cộng sự mô tả 3 bệnh nhân ung thư¬ ngã
ba đường mật [2]. Năm 1965 Klatskin lần đầu tiên mô tả 13 bệnh nhân ung thư¬
đường mật rốn gan với những đặc điểm lâm sàng đặc biệt mà theo ông không nối
OMC với hỗng tràng được mà phải nối đường mật ngoại vi với hỗng tràng còn gọi
là U Klatskin [3].Tại Việt Nam, UTĐM đã đư¬ợc nhiều tác giả đề cập đến qua các
thông báo: theo Trần Đình Thơ [4] tỷ lệ UTĐM chiếm 5,79% trong tổng số bệnh lý
ngoại khoa gan mật nói chung và đứng hàng thứ hai sau các phẫu thuật sỏi mật. Tại
bệnh viện Bình Dân, Dương Văn Hải báo cáo 37 trường hợp (từ 1985-1990) và sau
đó là 53 trường hợp (từ 1994-1996) ung thư đường mật ngoài gan [5],[6]. Tại bệnh
viện Chợ Rẫy, Tôn Thất Quỳnh Ái báo cáo 26 trường hợp ung thư đường mật ngoài
gan (1994-1995) được phẫu thuật không triệt căn, nhưng tử vong sau phẫu thuật vẫn
lên đến 34,6% [7]. Trong 3 năm từ 2004 đến 2006 Nguyễn Thanh Bảo bệnh viên
Chợ Rẫy tổng kết 148 trường hợp ung thư đường mật ngoài gan trong đó có 62
trường hợp ung thư rốn gan chỉ có một trường hợp ung thư loại III b được phẫu thuật
triệt căn nhưng bệnh nhân tử vong sau 13 ngày vì suy gan [8]. Năm 2015, Đỗ Hữu
Liệt đã nghiên cứu 46 trường hợp ung thư đường mật rốn gan được phẫu thuật triệt
căn tỷ lệ thành công 84,8%; tỷ lệ tai biến và biến chứng 60,9%; tỷ lệ tử vong sau
phẫu thuật là 8,4%[9]. Tại bệnh viện Việt Đức, Nguyễn Tiến Quyết báo cáo 200
trường hợp ung thư đường mật ngoài gan (2001-2005), trong đó 29 trường hợp
(14,5%) phẫu thuật triệt căn nhưng có đến 12 trường hợp tử vong và nặng xin về
(41,37%)[10]. Hiện nay ở nước ta rất ít bệnh nhân có chỉ định điều trị phẫu thuật cắt
u vì đa số nhập viện ở giai đoạn bệnh muộn khi khối u đã xâm lấn vào mạch máu
hoặc xâm lấn lan xa vào đường mật trong gan và rất ít cơ sở y tế có khả năng phẫu
thuật được loại u này.
Ung thư đường mật rốn gan có đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tổn thương giải
phẫu bệnh như thế nào?, có thể phát hiện để chẩn đoán sớm không? phương pháp
điều trị phẫu thuật cho các giai đoạn của khối u đạt kết quả như thế nào? tỷ lệ tử
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y
HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
vong, tai biến biến chứng trong và sau mổ là bao nhiêu? phẫu thuật và phẫu thuật
triệt căn trong điều trị ung thư đường mật rốn gan được thực hiện trong điều kiện
thực tiễn tại Việt Nam có khác gì so với những nghiên cứu của các tác giả trên thế
giới không?. Xuất phát từ những vấn đề khoa học và trong thực tiễn lâm sàng điều
trị ung thư đường mật rốn gan ở Việt Nam, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
điều trị phẫu thuật ung thư đường mật rốn gan (U Klatskin) tại bệnh viện Hữu Nghị
Việt Đức” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, thương tổn giải phẫu bệnh của ung thư
đường mật rốn gan ở các bệnh nhân được điều trị cắt u tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt
Đức.
2. Áp dụng các phương pháp cắt u và đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư đường
mật rốn gan tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Steven A, Curley; Johnl. Cameron. Hilar Bile Duct Cancer (1992). A Diagnostic
A Therapeutic Challenge. The cancer Bulletin. 4: 309-315.
2. Altemeier WA, Gall EA, Zinninger MM, Hoxworth PI (1957).Sclerosing
carcinoma of the major intrahepatic bile ducts. Arch Surg, 75:459-461.
3. Klatskin G (1965). Adenocarcinoma of the hepatic duct at its bifurcation within
the porta hepatis. An unusual tumor with distinctive clinical and pathological
features. Am J Med; 38:241-256.
4. Trần Đình Thơ, Nguyễn Tiến Quyết, Đoàn Thanh Tùng, Nguyễn Hải
Nam(2005). Một số đặc điểm dịch tế học của ung thư đường mật. Tạp chí y học Việt
Nam tháng 5-2005, tập 310. 26-34.
5. Dương Văn Hải, Văn Tần (1994).Điều trị ngoại khoa ung thư đường mật ngoài
gan.Sinh hoạt khoa học kỹ thuật- Bệnh viện Bình Dân 2/1994, 81-100.
6. DươngVăn Hải, Văn Tần(1999).Đặc điểm lâm sàng và hiệu quả phẫu thuật ung
thư đường mật ngoài gan.Báo cáo khoa học đại hội ngoại khoa lần thứ X. 70 – 73.
7. Tôn Thất Quỳnh Ái, Phạm Hữu Thiện Chí, Nguyễn Hoàng Định và cộng sự
(1996). Sơ bộ về ung thư đường dẫn mật tại Khoa Ngoại tổng quát bệnh viện Chợ
Rẫy.Hội thảo chuyên đề bệnh lý tiêu hóa, 15-22.
8. Nguyễn Thanh Bảo (2007). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của
ung thư đường mật. Luận án chuyên khoa II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí
Minh.
9. Đỗ Hữu Liệt (2016). Vai trò phẫu thuật triệt để trong điều trị ung thư đường mật
vùng rốn gan.Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
10. Nguyễn Tiến Quyết, Trần Đình Thơ, Nguyễn Quang Nghĩa và cộng sự(2005).
Kết quả điều trị ung thư đường mật ngoài gan.Y Học Việt Nam, tập 310, 138-143.
11. Tôn Thất Tùng (1971). Cắt gan. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật.
12. Skandalakis (2004). Anatomic and Surgical History of the Extrahepatic Biliary
Tract and Gallbladder. Surgical Anatomy 20: 1-20.
13. Johnston EV and Anson BJ (1952). Variations in the formation and vascular
relationships of the bile ducts Surg. Gynecol. Obstet ;94:669.
14. Trịnh Hồng Sơn, Tôn Thất Bách, Daniel Jaeck (1998). Một cách xếp loại phân
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN Y HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y
HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
bố và biến đổi giải phẫu đường mật qua 130 chụp đường mật ứng dụng trong cắt gan
và ghép gan. Ngoại khoa, 1, 15-19.