3. 1. Định nghĩa:
Sarcom tạo xương là ung thư mô liên kết nguồn
gốc từ tế bào gốc tạo xương (một loại tế bào trung
mô không biệt hóa).
2. Dịch tễ:
Đây là loại u xương ác tính nguyên phát thường
gặp sau đa u tủy xương
Vị trí: đầu xương dài, hành xương
Độ tuổi: thường gặp ở thanh thiếu niên từ 10-25t
Giới: thường gặp ở nam hơn nữ 3/2
4.
5.
6. Nguyên nhân chính xác chưa biết rõ. Các yếu tố gia
tăng nguy cơ:
Di truyền:retinoblastoma gia đình,hội chứng li-
fraument(đột biến gen p53 trên NST 17), bệnh
paget,..
Chấn thương lặp đi lặp lại, viêm tủy xương, gãy
xương, chiếu xạ từ trước( đột biến gen ức chế Rb
NST 13).
7. LÂM SÀNG
-Đau khu trú, tăng dần, đau tăng lên khi hoạt động
-Phù nề mô mềm, sưng và hoặc đỏ vị trí khối u
-Hạn chế vận động.
- Các triệu chứng khác như sút cân, suy nhược cơ
thể,….
9. a.Sarcome cốt hóa:
-thể đặc xương:
+Tổn thương mờ đậm, đôi khi rải rác vài vết sáng.
+Bờ viền không rõ nét.
+Tiến triển nhanh, làm thân xương phình to, mất cấu
trúc
+Vỏ xương: nham nhở, hình hoa xúp lơ xùi vào phần
mềm.
-Thể màng xương:
+sớm: có những đường gợn trong vỏ xương, bong
màng xương.
+ Tiến triển: Vỏ xương bị phá hủy theo chiều sâu và
rộng, màng xương phản ứng tạo ra những gai nhọn tua
tủa, thẳng góc với thân xương => hình cỏ cháy.
10. Sarcoma không cốt hóa:(thể tiêu xương)
- U tiêu hủy xương tạo nên những ổ tiêu xương
hình khuyết tròn hay hình bầu dục, trung tâm có
vài thớ xương rải rác. Thường gặp ở đầu xương.
Lan rất nhanh sang xương xốp và phần mềm.
- Đầu xương trống rỗng dễ gãy
- Phía ngoại vi có phản ứng màng xương tạo nên
hình ảnh mặt trời, bụi cỏ, đám cỏ cháy, tam giác
codman.
11.
12. X Quang phim thẳng ½
dưới cẳng tay ,khớp cổ
tay, bàn tay
Mô tả: tiêu xương ở hành
xương đầu trên xương trụ.
Phản ứng màng xương
Chẩn đoán: sarcoma
xương tạo xương
13. X Quang phim thẳng đầu
trên cẳng chân và khớp
gối
Mô tả: tiêu xương đầu
xương mác, phá hủy
màng xương, h/a tia mặt
trời
Chẩn đoán: sarcoma
xương tạo xương
14. X Quang phim thẳng 1/2 dưới
xương đùi
Mô tả: Tam giác Codman, đặc
xương, h/a dựng tóc gáy
Chẩn đoán: sarcoma xương
tạo xương
Phân biệt: viêm xương tủy
xương, sarco ewing
15. X Quang phim thẳng
khớp gối, đầu dưới
xương đùi, đầu trên
xương cẳng chân.
Mô tả: dải xơ, tia mặt
trời, tăng phản ứng
màng xương
Chẩn đoán: sarcoma
xương tạo xương
Phân biệt: viêm xương
tủy xương, sarco ewing
16. X Quang phim thẳng đầu trên cẳng chân , đầu dưới xương đùi và kh ớp g ối
Mô tả: gãy xương bệnh lý, phá hủy màng xương, h/a dựng tóc gáy, tam giác
codman
Chẩn đoán: sarcoma xương tạo xương
Editor's Notes
khối u cấp (I = thấp cấp II = cao cấp); • mở rộng khối u (A = intraosseous tham gia; B = trong nội bộ và mở rộng extraossseous); • hiện diện của di căn xa (III).
Chụp cắt lớp CT Xét nghiệm này cho chi tiết rất tốt của xương và khả năng tốt hơn để xác định kích thước, vị trí một khối u. Chụp MRI (cộng hưởng từ hình ảnh) Kiểm tra này có thể cung cấp chi tiết tốt hơn hay không phải là khối u xương đã phá vỡ thông qua xương và liên quan đến các mô mềm xung quanh. Chụp cắt lớp phát xạ (PET/CT). Đây là điểm cực kỳ khác biệt so với các thiết bị chẩn đoán khác như cộng hưởng từ (MRI) hay chụp cắt lớp (CT) thường được dùng để nhận diện các bệnh lý và các bệnh cảnh ở giai đoạn chớm của bệnh thông qua việc phát hiện cấu trúc hay những thay đổi về kết cấu tổ chức của cơ thể. Những chuyển hóa bất thường trong cơ thể thường xảy ra sớm hơn so với các thay đổi về cấu trúc cơ thể, vì thế chẩn đoán hình ảnh PET cho phép phát hiện sớm phần lớn các bệnh cảnh ung thư và đánh giá mức độ di căn của ung thư trong cơ thể một cách chính xác hơn so với các thiết bị chẩn đoán hình ảnh thông thường như cộng hưởng từ (MRI) và chụp cắt lớp điện toán (CT scans). Chẩn đoán hình ảnh bằng PET hiệu quả và ưu việt hơn trong việc xác định giai đoạn và đánh giá chuyển đoạn của các bệnh ung thư, phát hiện tái phát cũng như việc đánh giá theo dõi các đáp ứng cơ thể đối với điều trị.
Hình 9. Một cậu bé 10 tuổi với u xương ác tính của xương đùi dưới bên trái. Đồng bằng chụp X quang (a) cho thấy tủy điển hình và tiêu hủy vỏ xương với một phản ứng periostal liên kết của các loại sunburst diaphysis xương đùi và metaphysis. Coronal T1W trước (b) và T1W hình ảnh MRI coronal với độ bão hòa chất béo sau khi Gd ứng dụng (c) cho thấy khối u không đồng nhất. Khu vực của SI thấp tương ứng với khối u khoáng, trong khi đó khu vực khối u quan trọng có tín hiệu trung gian và độ tương phản cho thấy sự hấp thu vừa phải. Epiphysis không được tham gia. A 10-year-old boy with osteosarcoma of the left lower femur. Plain radiography (a) shows the typical medullary and cortical bone destruction with an associated periostal reaction of the sunburst type in the femoral diaphysis and metaphysis. Coronal T1w before (b), and T1w coronal MRI image with fat saturation after Gd application (c) show the heterogeneous tumour. Areas of low SI correspond to mineralized tumour, whereas vital tumour areas have intermediate signal and show moderate contrast uptake. The epiphysis is not involved.
CT scan shows the sclerotic osteosarcoma, the transcortical extension with spiculation and soft tissue mass is more obvious.