SlideShare a Scribd company logo
1 of 21
Download to read offline
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                           Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu

                  TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN HÌNH MÀU
CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG TRUYỀN HÌNH MÀU
1.1. Khái niệm.
 Truyền hình đen trắng là bước mở đầu cho việc truyền các hình ảnh có trong thực tế đi xa, nó đã được
nghiên cứu và chế tạo hoàn chỉnh trong những năm 1960. Ngày nay truyền hình đen trắng đã được sử
dụng hầu hết các nước trên thế giới, cùng với sự phát Trion nhanh chóng của ngành điện tử, chất lượng
các linh kiện điện tử ngày càng cao và do đó thiết bị của hệ thống truyền hình ổn định cao, chất lượng
tốt. Tuy nhiên, truyền hình đen trắng chưa có khả năng truyền đi các hình ảnh, các cảnh vật thiên nhiên
đầy màu sắc sống động trong thực tế.
 Do đó truyền hình màu là bước phát triển tiếp theo của truyền hình đen trắng. Truyền hình màu phát
triển trên nền tảng của truyền hình đen trắng. Do vậy hệ truyền hình màu phải đảm bảo tính kết hợp với
hệ truyền hình đen trắng, cụ thể là: Những máy thu hình đen trắng phải thu được chương trình truyền
hình màu và chương trình truyền hình đen trắng, máy thu hình màu phải thu được cả chương trình
truyền hình đen trắng cũng như thu chương trình truyền hình màu.


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ VẬT LÝ CỦA TRUYỀN HÌNH MÀU

2.1 Ánh sáng và đặc tính của nguồn sáng
     Ánh sáng là một dạng năng lượng điện từ. Năng lượng này truyền đến mắt ta và xảy ra quá trình
hóa điện, tạo ra các xung điện tương ứng và được truyền đến hệ thần kinh não giúp ta nhìn thấy vật thể
với màu sắc riêng biệt của nó.
     Ánh sáng thấy được là sóng điện từ có tần số từ 3,8.1014Hz đến 7,9.1014Hz. Tương ứng với bước
sóng 780nm  380nm với vận tốc truyền c ≈ 300.000Km/s.

                                                3,8.1014    7,9.1014
                                          Hồng ngoại             Tử ngoại
                                                                                              Hz
                         0         105        1010         1015             1020    1025

                                                     Ánh sáng
                                                     thấy được
                         Sóng vô tuyến                            Tia X Tia gama Tia vũ trụ
                                         Hình 2.1 Dải sóng điện từ
     Ánh sáng mà mắt người thấy được chỉ chiếm một dải rất hẹp trong dải sóng điện từ như hình 3.1,
thường được chia thành 2 loại là ánh sáng đơn sắc và ánh sáng phức hợp.
     Ánh sáng đơn sắc: là sóng điện từ chỉ chứa một bước sóng xác định. Song trong thực tế có thể
xem ánh sáng đơn sắc như bức xạ có dải tần rất hẹp. Laser có thể được xem như một nguồn tạo ra ánh
sáng đơn sắc nhân tạo.
     Ánh sáng phức hợp: là tập hợp nhiều ánh sáng đơn sắc, được đặc trưng bằng sự phân bố năng
lượng theo một dải tần số, nghĩa là đặc trưng bằng đặc tính phổ của nó. Trong thiên nhiên thường gặp
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                 Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu
loại ánh sáng phức hợp này. Một dạng đặc biệt của ánh sáng phức hợp là ánh sáng trắng trong đó phổ
năng lượng được phân bố đều từ 380nm đến 780nm.


                                                                                         
                                                    380nm                           780nm
                                      Hình 2.2 Phổ của ánh sáng trắng được phân bố đều
     Nếu nguồn sáng chỉ có một khoảng ngắn của phổ nơi trên thì mắt người ghi nhận được một trong
các màu phổ như dưới đây:

                              Tím            Lơ          Lam      Lá cây    Vàng     Cam          Đỏ
                               V             B            C         G        Y        O            R
                             Violet         Blue         Cyan     Green    Yellow   Crange        Red           nm
                       380            430          470          500    560      590         650         780nm

                                              Hình 2.3 Sự phân bố 7 màu phổ
2.2 Màu sắc và đặc tính của màu sắc
2 . 2 . 1 M à u sắ c
     Màu của vật không phải là nguồn sáng. Màu sắc của vật được phân biệt là nhờ tính chất phản xạ
ánh sáng của nó.
     Khi ánh sáng trắng chiếu vào một vật nào đó thì một số bước sóng bị vật ấy hấp thụ hoàn toàn
hoặc một phần. Các bước sóng không bị hấp thụ còn lại phản chiếu đến mắt cho ta cảm giác về một
màu nào đó.
      Nếu vật phản xạ mọi tia sáng có bước sóng trong dải phổ trông thấy thì vật đó được xem là màu
trắng. Nếu vật chỉ phản xạ một số thành phần bước sóng nào đó trong dải phổ trông thấy và hấp thu
những thành phần khác thì ta thấy vật đó tương ứng với màu sắc riêng của nó.
     Màu đen về phương diện ánh sáng được xem là màu trắng có cường độ chiếu sáng thấp dưới khả
năng kích thích của mắt
      Màu sắc của vật không chỉ phụ thuộc vào tính chất phản xạ của nó mà còn phụ thuộc vào nguồn
chiếu sáng lên vật đó. Khi phổ phân bố năng lượng của nguồn chiếu sáng thay đổi thì màu sắc của vật
được chiếu sáng cũng thay đổi. Ví dụ khi chiếu ánh sáng màu lên vật phản xạ mọi bước sóng ta thấy
vật có màu giống màu của nguồn sáng.

2.2.2. Các đặc tính xác định một màu

2.2.2.1. Độ chói (Luminance)
     Độ chói là cảm nhận của mắt với cường độ của nguồn sáng, là đáp ứng của mắt với biên độ trung
bình của toàn phổ.
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                       Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu
                                                       Biên độ trung bình
                                                        (Cường độ sáng)



                                                                   
                                380nm                         780nm

                         Hình 2.4 Độ chói là đáp ứng của mắt với biên
                                  độ trung bình của toàn phổ
2.2.2.2. Độ bão hòa (Saturation)
     Độ bão hòa của một màu là sự tinh khiết của màu ấy với màu trắng, là khả năng màu ấy bị pha
loãng bởi ánh sáng trắng nhiều hay ít.
     Như vậy các nguồn đơn sắc có độ bão hòa tuyệt đối vì không bị ánh sáng trắng lẫn vào. Nguồn
sáng trắng có độ bão hòa bằng 0 vì xem như đã bị ánh sáng trắng lẫn vào hoàn toàn. Màu bất kỳ =
Lượng sáng trắng + Lượng sáng màu



                                     =                             +                        
             380nm              780nm      380nm              780nm         380nm         780nm

                                        Hình 2.5 Sơ đồ biểu diễn độ bão hoà
     Độ bão hoà ở đây là có thể được xem mối tương quan giữa hai thành phần lượng sáng trắng và
lượng sáng màu. Tỉ lệ thành phần sáng trắng càng nhiều, độ bão hoà càng kém và ngược lại. Tia laze có
độ bão hoà cực tuyệt đối vì chỉ còn một bước sóng duy nhất.

2.2.2.3. Sắc thái (Hue, Tint)
      Sắc thái của một màu hoàn toàn là cảm giác chủ quan của con người. Thường sắc thái quyết định
bởi bước sóng lấn lướt nhất trong toàn phổ. Cùng một màu đỏ chẳng hạn nhưng mỗi người cảm nhận
sắc thái đỏ đó có thể khác nhau.




                      Khác nhau về độ chói              Khác nhau về sắc thái




                      Khác nhau về bão hoà            Khác nhau về các đặc tính

                      Hình 2.6 Sự khác nhau về các đặc tính xác định một màu.
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                      Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu


2.3. Cấu trúc của mắt người
2.3.1. Cấu tạo của mắt

                                Võng mô                             Tế bào que   Tế bào nón
                                   Hoàng điểm

                                                      Não

                    Thuỷ                 R G B…
                  tinh thể

                       Hình 2.7 Cấu tạo của mắt                    Các loại tế bào
     Mắt người bị kích thích trong vùng của bước sóng điện từ 380nm ÷ 780nm và cảm nhận là ánh
sáng. Cảm nhận này có được là nhờ các tế bào thần kinh thị giác nằm bên trong hốc mắt. Có hai loại tế
bào thần kinh thị giác, khoảng:
      130 triệu tế bào que nằm rãi rác khắp võng mô, cho cảm giác về độ chói (cường độ sáng).
      7 triệu tế bào nón hầu hết tập trung ở hoàng điểm (nằm ngay chính giữa phía trong hốc mắt)
cho cảm giác về cả cường độ sáng và màu sắc.
     Tế bào này có 3 loại:
      Loại thứ hai: nhạy với màu đỏ (Red)  = 700nm
      Loại thứ ba: nhạy với màu lá cây (Green)  = 546,1nm
      Loại thứ nhất: nhạy với màu lơ (Blue)  = 435,8nm
     Mắt thu nhận hình ảnh của vật chủ yếu nhờ các tế bào hình que đồng thời 3 loại tế bào hình nón
cho ta cảm giác về màu sắc của vật.

2.3.2. Độ chói của mắt          %
                               Độ chói                      59%




                                                                    30 %


                                                11%
                                                                           
                                            B           G          R       nm

                                     Hình 2.8 Độ chói thay đổi theo bước sóng
      Hình vẽ 2.8 biểu diễn độ chói của mắt ở từng bước sóng. Nếu lấy một nguồn sáng trắng có
cường độ chuẩn mà mắt người ghi nhận độ chói 100% thì cũng với cường độ ấy, ánh sáng đỏ (Red) cho
mắt cảm giác độ chói 30%, ánh sáng lơ (Blue) là 11% và ánh sáng xanh (Green) là 59%.
      Từ đó suy ra công thức độ chói Y của một màu X (R, G, B) (tín hiệu trắng đen của mắt):
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                      Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu


                                          Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B
      Với: (R, G, B là tỉ lệ phần trăm của 3 thành phần R, G, B tạo ra màu X)
2.4. Thuyết 3 màu
      Tất cả các màu đều có thể được tạo ra từ 3 thành phần màu cơ bản R,G,B bằng cách trộn chúng
theo một tỉ lệ thích hợp.
       Việc chọn các màu cơ bản cần phải thoả mãn điều kiện: Trộn 2 màu bất kỳ trong 3 màu cơ bản
sẽ không cho ra màu cơ bản thứ 3. Ta có thể có vô số tập ba màu cơ bản nhưng cần lưu ý là, nếu như
hai trong số 3 màu cơ bản nằm ở cuối hai đầu vùng nhìn thấy, còn màu cơ bản thứ ba nằm ở giữa thì có
khả năng dễ dàng tạo lại phần lớn các màu tồn tại trong thiên nhiên.
 Năm 1931 Hội đồng quốc tế nghiên cứu về ánh sáng CIE (Commission International de l’Eclairge:
CIE) đã chọn 3 màu cơ bản sau đây:
      Đỏ (Red) có bước sóng  = 700nm
      Lá cây (Green) có bước sóng  = 546,1nm
      Lơ (Blue) có bước sóng  = 435,8nm

2.5. Thí nghiệm kiểm chứng thuyết 3 màu và sự trộn màu
2.5.1. Thí nghiệm kiể m chứng
     Để kiểm chứng người ta dùng máy đo màu (Sắc kế). Máy đo màu gồm 3 nguồn sáng R, G, B và
màn ảnh có dạng tam giác. Màu X chiếu sáng một bên màn ảnh còn bên màn ảnh còn lại được chiếu
bởi ba nguồn sáng cơ bản R, G, B có thể điều chỉnh cường độ được. Tiến hành điều chỉnh 3 nguồn sáng
cho đến khi màu tổng hợp đồng nhất với màu cần xác định X, nghĩa là cùng độ chói, sắc thái và độ bão
hoà màu. Từ đó ta tìm được phần trăm của 3 màu theo công thức:
                             X  a(R) + b(G) +c(B)
     Với a, b, c là tỉ lệ phần trăm tương ứng cần tìm.
                                               Màn ảnh                      R



                                                                                G
                     Màu X

                                                                                B


                                                         Mắt

                    Hình 2.9 Sơ đồ nguyên lý thí nghiệm kiểm chứng lý thuyết màu

     Bằng cách thay đổi các tỉ lệ ấy, người ta có thể tạo ra hầu hết các màu trong thiên nhiên.
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                    Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu
2.5.2. Sự trộn màu
     Chiếu 3 nguồn sáng màu cơ bản R, G, B có cùng cường độ lên màn ảnh bằng vải trắng (để có sự
   phản chiếu hoàn toàn ở màn ảnh). Ta có kết quả trộn màu như sau ở các vùng giao nhau:



                            G                       R=G=B
          R         Y
                                                    R+GY              (yelow)
                   W
               M        C                           R+GM              (Magnenta - Tía)
                                                    B+GC              (Xanh ngọc - Cyan)
                   B
                                                    R+G+BW            (White – Trắng)

        Hình 2.10 Sự trộn màu
     Hiện tượng trộn màu được giải thích như sau:
     Thực ra không hề có sự pha trộn giữa các bước sóng của các màu cơ bản. Tại vùng mắt người
thấy màu trắng chẳng hạn, vẫn có đủ 3 bước sóng của 3 màu R, G, B riêng rẽ đến mắt cùng một lượt và
cả 3 nhóm tế bào nón R, G, B cùng bị kích thích giống y như trường hợp đã chiếu ánh sáng trắng vào
mắt. Hai hiện tượng vật lý khách quan khác nhau đã gây cùng cảm giác cho mắt người.
     Màu tía (Magnenta) không phải là một thực thể khách quan (vì không có bước sóng của màu tía)
mà do màu R và B kích thích vào 2 loại tế bào nón nhạy với màu R và B gây cho người quan sát có
cảm giác màu tía.
      Sự trộn màu như vậy thực ra chỉ là kết quả lợi dụng sự nhầm lẫn của mắt và được khai thác triệt
để trong truyền hình màu.

2.6. Nguyên lý Camera màu và đèn hình màu
2.6.1. Camera màu (Color Camera)
      Điểm màu sau khi qua thấu kính và lăng kính sẽ chia làm 3 hướng, tạo ra các tia sáng 1, 2, 3. Các
tia 1 và 3 sau khi qua lăng kính sẽ hướng lên trên và xuống dưới, gặp các gương 1 và 3 đổi phương
thành đi ngang. Tia 2 sau khi qua lăng kính cũng truyền theo phương ngang như hình 3.11. Sau đó, cả 3
tia được đưa vào các bộ lọc màu R,G,B để lọc lấy 3 thành phần màu. Các thành phần này được đưa vào
3 tế bào nhạy với 3 màu (gọi là ống VIDICON 1,2,3), để biến thành 3 thành phần điện áp ER, EG, EB
(gọi tắt là R, G, B) tỉ lệ với các thành màu tương ứng.
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                            Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu

                       Gương                  Lọc R                     VIDICON 1
                                         1                                        ER
                                                                              (=  volt)
          Đ iể m   Thấu kính                  Lọc G                     VIDICON 2
          màu                            2                                       EG
                          Lăng                                                (=  volt)
                          kính                Lọc B
                                                                        VIDICON 3
             R                           3                                       EB
             G          Gương
                                                                              (=  volt)

                    Hình 2.11 Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của camera màu
        Sự phân tích màu được thực hiện cho từng điểm ảnh của vật.

                                                      R
                                                                               Y
                                                      G                        R
                                Camera màu                   MATRIX
                                                      B                        G
                                                                               B

                          B
                          G
                          R
                                  70 K       41 K     89 K    Y = 0,3R + 0,59G + O,11 B


                                  30 K       59 K     11 K    100 K




                          Hình 2.12 Sơ đồ nguyên lý của mạch cộng tỉ lệ (Matrix)
                                để tái tạo độ chói Y từ các thành phần màu.

        Phía sau camera có bộ phận hoạt động như tế bào que tạo lại tín hiệu trắng đen, hay còn gọi là độ
chói:
                               Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B
     Mạch tạo ra tín hiệu trắng đen cho tivi gọi là mạch matrix. Tín hiệu video tổng hợp R, G, B và độ
chói Y sẽ được gửi đến máy thu.Sau đó, cho 3 tia R, G, B vào 3 Cathod của đèn hình để pha lại màu
trên mặt đèn hình màu.

2.6.2. Tổng hợp màu
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                                Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu

                                            ER

                                                                       Phát
                                                                    quang màu



                                                                                 M¾t
                                          Phát quang
                                EG           màu G
                                                                          Phát quang
                                                                             màu B
                                                  EB


                     Hình 2.13 Sơ đồ nguyên tắc tổng hợp màu từ 3 thành phần màu

2.6.3. Cấu trúc của đèn hình màu
                                     Lưới          Lưới màn
                                     khiển          Screen
                              Cathod   GLK
                                     >]


                         Tim đèn     >]
                                            RLK
                                     >]
                                           BLK

                                                           Lưới hội tụ
                                                             Focus
                                                                             Anod 2

                                          Hình 2.14 Cấu trúc đèn hình màu
  2.6.3.1.     Đèn hình delta 
       Do hãng RCA chế tạo đầu tiên vào năm 1956. Ba tia được bố trí trên 3 đỉnh của một tam giác
đều:

                                              B
                 B

                                                                   102’      0   Trục đèn hình


                                                       R
          G               R          G

                      Hình 2.15 Sơ đồ nguyên lý của đèn hình delta
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                      Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu

     Các máy nội địa Nhật sản xuất trước 1979 còn loại đèn hình này. Mặt đèn hình được phun sơn
oxid đặc biệt để chùm tia đập vào với vận tốc cao thì phát ra ánh sáng màu. Ba điểm màu tập trung
thành một tổ hợp màu. Khi ba chùm tia đập vào ánh sáng phát ra sẽ hoà lại cho ra 1 điểm màu.




                        o



 Mặt máy chứa                             B
                                      G
tổ hợp màu RGB                    R           3 chùm tia e-

        Hình 2.16 Cấu trúc các tổ hợp màu và mặt nạ đục lỗ của đèn hình Delta
     Trước mặt máy có mặt nạ đục lỗ giúp cho chùm tia hội tụ tại điểm 0 trước khi đập vào màn hình
màu (Shadow mask). Mặt nạ đục lỗ làm bằng thép cứng. Khi các chùm tia đến lỗ thì có một số e- đập
vào mặt nạ sinh nhiệt nó rất nóng, năng lượng mất mát có khi lên đến 60%. Ngoài ra khi mặt nạ bị
nhiễm từ do loa, nam châm thì hình bị lem, nhiều vân nhiễu. Lúc đó phải khử từ bằng máy khử dùng
dòng cao tần. Ở loại máy này có 12 biến trở ở đuôi đèn để chỉnh màu nên việc cân chỉnh gặp nhiều khó
khăn, nhất là vấn đề chỉnh chùm tia. Hiệu suất thấp 10% ÷ 15%  Công suất cung cấp gấp 10 lần TV
trắng đen tương đương  đèn mau già.

2.6.3.2. Đèn hình TRINITRON
       Đèn hình  có chất lượng tương đối nhưng việc hiệu chỉnh tụm tia khó khăn và hiệu suất thấp.
Sau nhiều năm nghiên cứu, năm 1968 hãng SONY đèn hình màu TRINITRON.
                                Sọc photpho
                 R GB R GB

                                                      R G B R G B R G B




                                                     B    G   R      B   G   R

                         Hình 2.17 Cấu trúc của đèn hình Trinitron

       Màn hình photpho bây giờ gồm có các sọc R, G, B xếp xen kẻ.
       Mặt nạ đục lỗ được thay bằng lưới có điện thế âm  để hướng dẫn chùm tia bắn trúng vào các
tổ hợp màu, khi e- đến lưới nó sẽ bị điện thế âm đẩy lọt vào giữa chính vì công suất chỉ cần thấp và
hiệu suất đạt được cao. Ngoài ra vì lưới nhỏ nên ít bị nhiễm từ.
       Giữa các vạch màu có lằn đen để hấp thu các tia e- bị lệch gọi là vi sọc đen(Micro Black) nên
màu không bị lem, hình rực và đẹp.
       Hiệu suất 25% ÷ 30%  Đèn hình bền, tuổi thọ cao, hiệu suất cao nhất so với các loại đèn hình.
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                    Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu
2.6.3.3. Đèn hình màu InLine
       Trinitron vừa ra đời đã được hưởng ứng ngay trong thương mại và đặt đèn hình màu tam giác
trên đường đào thải. Điều này đặt ra cho công nghiệp truyền hình màu của Mỹ yêu cầu phải cạnh tranh
ráo riết với SONY. Cho nên vào đầu năm 1970 (khoảng 1972) hãng General Electric (Mỹ) đưa ra thị
trường đèn hình InLine.

          R    G      B   R    G       B                   G               G

          R    G      B   R    G       B                   G               G

          R    G      B   R    G       B                   G               G

                   Mặt phát quang                              Mặt nạ đục lỗ

         Hình 2.18 Sơ đồ mặt phát quang và mặt nạ đục lỗ của đèn hình InLine


                                   B


                               G                                   O


                                   R


                   Hình 2.19 Ba cathod được bố trí trên cùng nằm trên một phẳng
       Về cơ bản, đèn InLine vẫn như đèn Trinitron nhưng để vạch màu được ngắt ra từng quảng tương
ứng với dòng một. Khe lưới hở cũng được thay đổi cho phù hợp và trước mỗi điểm G lại khoan một lỗ
hình dạng y như điểm G. Điều này làm giảm hiệu suất so với đèn Trinitron (thực tế chỉ còn 20% ÷
25%).
       Cho đến nay trừ hãng SONY vẫn duy trì sọc phát quang để tận dụng hiệu suất, còn tất cả các
hãng trên thế giới đều dùng loại đèn InLine.

2. 7.   Toạ độ màu
     Một màu hoàn toàn được xác định bằng một điện áp của tín hiệu chói Y và 2 điện áp tín hiệu sắc
(R – Y) và (B – Y). Nếu xem Y là một thông số (bằng bao nhiêu cũng được)  có thể biểu diễn tính
chất một màu bằng hệ trục vuông góc: trục tung (R – Y), trục hoành (B – Y).
     Ví dụ: màu trắng W có: R – Y = 0 và B – Y = 0 nên nằm tại tâm 0 của hệ trục.
                                                    R-Y
                                           R
                                                   0,7



                                       -0,59       W       0,89    B-Y
                                            -0,3               B
                                                   -0,11

                                       G           -0,59
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                     Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu

 CHƯƠNG 3: SƠ ĐỒ KHỐI MÁY THU HÌNH
3.1. Sơ đồ khối máy thu hình màu




                               Hình 3.1. Sơ đồ khối máy thu hình màu


 3.2. Chức năng của các khối trong máy thu hình màu
 3.2.1. Hộp kênh sóng VHF và UHF.
  Làm nhiệm vụ thu sóng cao tần từ đài phát gửi tới bao gồm sóng mang hình ảnh điều biên và sóng
mang âm thanh điều tần, sau đó chọn lọc khuếch đại và đổi thành trung tần. Ngoài ra hộp kênh còn làm
nhiệm vụ.
 - Phối hợp trở kháng giữa anten và tầng khuếnh đại cao tần.
 - Cần đạt được tỷ số tín hiệu trên tạp âm lớn, sao cho độ nhiễu nhỏ.
 - Có độ khuếch đại lớn và có chiều rộng dải thông là 8MHz.
  - Có khả năng dao động tự kích nhỏ và ngăn cản dược tín hiệu dao động không quay trở lại anten của
tầng trộn tần.
 3.2.2. Khối khuếch đại trung tần chung
 Đảm nhận các chức năng sau:
 - Khuếch đại trung tần chung cho biên độ lên hàng vạn lần.
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                 Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu
 - Bảo đảm chọn lọc 40dB đối với các kênh lân cận kể cả mang hình và mang tiếng.
 - Đảm bảo độ khuếch đại điều khiển được 40dB đến 60dB.
 3.2.3. Tách sóng và khuếch đại tín hiệu video
  Làm nhiệm vụ tách sóng điều biên lấy tín hiệu video màu, tạo ra điện áp 1 chiều để đưa lên hộp kênh
tự động điều chỉnh tần số ngoại sai. Xử lý đường đi cho trung tần tiếng, tách riêng trung tần tiếng ra
khỏi tín hiệu video màu và khuếch đại tín hiệu video màu đủ lớn.
 3.2.4. Khối đường tiếng.
  Bao gồm các khối : Khuếch đại cộng hưởng để lọc lấy trung tần tiếng, loại bỏ các thành phần tần số
khác, khối tách sóng điều tần để lấy ra âm tần sau đó qua khối khuếch đại âm tần, công suất âm tần để
phát ra loa.
 3.2.5. Khối khuếch đại tín hiệu chói.
  Tín hiệu chói EY sau khi được tách từ khối tách sóng video, đi vào mạch làm trễ 07 s μ cho tín hiệu
chậm lại qua mạch khuếch đại rồi đến mạch ma trận R, G, B đồng thời với các tín hiệu màu rồi qua
mạch lọc, lọc bỏ trung tần màu để không lẫn vào đường kênh chói, sau đó tín hiệu được khuếch đại đến
giá trị cần thiết để đưa tới mạch ma trận.
 3.2.6. Khối giải mã màu.
  Đây là một khối quan trọng trong máy thu hình màu vì nó quyết định rất lớn đến chất lượng của ảnh
truyền hình màu. Khối này bao gồm đường kênh màu và kênh đồng bộ màu, khối này có nhiệm vụ:
 - Tách lấy tín hiệu màu tín hiệu truyền hình màu đầy đủ.
 - Khuếch đại tín hiệu màu tới giá trị cần thiết.
  - Giải mã tín hiệu màu để nhận lại các tín hiệu sắc (tín hiệu hiệu số màu ER – EY và EB – EY) gửi
đi từ đài phát. Khối này có nhiệm vụ:
 + Tách lấy tín hiệu đồng bộ màu để thực hiện đồng bộ và đồng pha cưỡng bức, mạch tạo lại sóng
mang maùi 3,58 Mhz hoặc 4,43 Mhz trong máy thu hệ NTSC hoặc hệ PAL.
 +Lấy tín hiệu đồng bộ màu để thực hiện đồng pha chuyển mạch điện tử trong máy thu hệ PAL và hệ
SECAM.
  + Tự động cắt kênh màu khi thu chương trình truyền hình đen trắng (Kielerir – triệt màu) hoặc thu
chương trình hình khác hệ, hay mức thu tín hiệu ở lối máy thu hình quá yếu. Ngoài ra tuỳ theo loại máy
thu hình màu, thường có thêm xung tần số mành, hoặc xung tần số dòng để cho kênh đồng bộ màu ít
ảnh hưởng của các loại nhiễu.
 3.2.7. .Mạch ma trận.
  Thực chất là mạch cộng tuyến tính, có nhiệm vụ phối hợp với các tín hiệu màu và tín hiệu chói để
khôi phục lại 3 tín hiệu màu cơ bản. Mạch ma trận gồm hai lớp ma trận:
 - Ma trận G – Y là mạch điện có nhiệm vụ khôi phục tái tạo lại tín hiệu thứ 3 EG – EY từ hai tín hiệu
ER – EY và EB – EY theo hệ thức:
                             EG – EY = -0,59 (ER – EY) – 0,19 (EB – EY).
 Ma trận này nằm trong IC giải mã màu.
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                  Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu
 - Ma trận R, G, B có 4 tín hiệu cùng đưa tới (ER – EY), (EG – EY), (EB – EY), EY được ba tín hiệu
màu cơ bản R, G, B.


                                          ER = (ER – EY) + EY
                                          EG = (EG – EY) + EY
                                          EB = (EB – EY) + EY
Ma trận này được thực hiện ở 3 tầng khuếch đại màu cuối.
  3.2.8. Các tầng khuếch đại màu cuối.
  Gồm: Khuếch đại màu cuối của màu đỏ (ER)
      Khuếch đại màu cuối của màu lục (EG)
      Khuếch đại màu cuối của màu lam (EB)
  Ba tầng khuếch đại riêng biệt cho 3 tín hiệu màu cơ bản đến giá trị đủ lớn đảm bảo có thể điều khiển
được dòng điện tử phát ra 3 katốt đèn hình màu.
  Hệ số khuếch đại của các tầng khoảng 35 đến 40dB và giá trị điện áp ra từ 60 đến 200vol (tuỳ thuộc
vào loại đèn hình màu sử dụng trong thu hình màu).
  3.2.9. Điều chỉnh cần bằng trắng.
 Mạch điều chỉnh cân bằng trắng là mạch điện điều chỉnh cường độ dòng diện của 3 kitốt đèn hình
màu sao cho đúng tỷ lệ pha trộn.
                                   EY = 0,3ER + 0,59EG + 0,11EB.
  Để toàn bộ màn hình lúc không thu được chương trình truyền hình hoặc thu chương trình truyền hình
đen trắng thì màu của màn hình là đen trắng, không bị nhuốm màu. Như vậy lúc thu chương trình
truyền hình màu ảnh với trung thực.
  3.2.10. Tách xung đồng bộ, khuếch đại và phân chia xung đồng bộ.
  Mạch tách xung đồng bộ để lấy ra tín hiệu xung đồng bộ dòng và xung đồng bộ mành để đưa tới điều
khiển khối quét dòng và quét mành sao cho nhịp quét đồng bộ phía máy phát. Các xung quét dòng fH =
15750Hz và quét mành fV = 60Hz được dẫn lên cuộn lái tia, tạo ra từ trường lái các tia điện tử lần lượt
bắn phá các điểm phát màu tương ứng trên màn hình theo quy luật từ trái sang phải, từ trên xuống dưới
làm cho mọi điểm trên màn hình được các tia điện tử bắn vào.
  3.2.11. Khối quét dòng .
  Yêu cầu chức năng của khối quét dòng.
  - Có độ ổn định cao, có thể đồng bộ tốt, chống được nhiễu.
  - Trong thời gian quét, dòng quét phải tuyến tính, có biên độ không đổi.
  - Thời gian xoá dòng quay trở lại phải đúng với yêu cầu từng hệ.
  - Đảm bảo trị số điện áp.
  - Tạo ra cao áp 1 chiều phù hợp với yêu cầu.
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                    Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu
 - Tự phát xạ và gây nhiễu ở mức nhỏ nhất.
  Ngoài yêu cầu và chức năng trên, khối quét dòng của máy thu hình màu còn đảm bảo nhận thêm các
chức năng sau:
 + Cung cấp xung điện áp cho mạch tạo dòng điện, cho kênh đồng bộ màu.
 + Cung cấp xung điện áp cho mạch sửa méo gối.
  Để đảm bảo ảnh truyền hình có chất lượng cao và ổn định. Vì vậy nếu mạch chỉnh lưu cao áp dùng
đèn điện tử phải có thêm mạch ổn định cao áp. Do chức năng đảm nhiệm nhiều hơn nên công suất tiêu
thụ lớn. Do vậy mạch điện trong khối quét dòng của máy thu hình màu phức tạp hơn trong máy thu
hình đen trắng.
 3.2.12. Khối quét mành.
 Mạch điện của khối quét mành phải đảm bảo những yêu cầu sau:
 - Cho điện áp răng cưa lớn, độ tuyến tính cao.
 - Thời gian xoá đúng với giá trị qui định của từng hệ.
 - Có tần số 60Hz hoặc 50Hz ổn định, không phụ thuộc vào sự thay đổi của nhiệt độ và điện áp.
 - Bảo đảm sự chắc chắn tự điều khiển đồng bộ, các xung nhiễu không gây ảnh hưởng.
  Ngoài ra nó còn cung cấp điện áp tần số quét mành cho mạch tạo dòng điện đồng qui (nếu có) mạch
sửa méo gối và mạch đồng bộ màu trong máy thu hình màu.
 3.2.13. Mạch khử từ dư.
  Mạch khử từ dư là mạch tạo ra xung dòng điện biến thiên với biên độ rất lớn từ vài mA đến Ampe,
chạy qua một cuộn dây điện cảm trong một thời gian rất ngắn để tạo ra từ trường mạnh để khử hết từ
dư đọng lại trên màn chắn, màn che từ, đai giữ đèn hình hoặc từ trường bên ngoài và từ trường trái đất
gây ra.
  Mạch khử từ dư cứ mỗi lần bật máy lên làm việc một lần để xoá sạch các vết ố trên màn hình do từ
dư gây ra.
 3.2.14. Khối nguồn.
  Bộ nguồn có nhiệm vụ cung cấp điện áp ổn định theo yêu cầu từng mạch điện trong ti vi. Để cho các
khối làm việc đúng theo yêu cầu chỉ tiêu kỹ thuật.
 3.2.15. Khối điều khiển từ xa và vi xử lý
  Nhằm đáp ứng yêu cầu cao của người sử dụng, người xem không phải đến cạnh máy để điều chỉnh,
mà dùng bàn điều khiển từ xa để điều chỉnh hoạt động của máy thu hình. Thực hiện được chức năng
trên là nhờ hệ vi xử lý hoạt động.
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                    Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu

 CHƯƠNG 4: KHỐI MÀU CỦA MÁY THU HÌNH MÀU HỆ PAL
 4.1. Khái niệm
  Hệ PAL có những hệ sau: PALS (loại đơn giản), PALD (dùng dây trễ Delaytine), PALN (loại mới –
Neu). Hệ PALS đơn giản nhưng chất lượng màu xấu. PALN loại này phức tạp thường được sử dụng
trong hệ thống chuyên dụng.
  Hiện nay các máy thu hình màu dân dụng đều dùng hệ PALD, ta chỉ phân tích sơ đồ máy thu hình hệ
này.
  Tín hiệu cao tần thu được từ anten đưa vào khối kênh VHF (sóng mét) hay UHF (sóng dm). Khối
kênh có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu thu được, sau đó đổi tần số thu thành tần số tương ứng.
  Khối khuếch đại trung tần có nhiệm vụ khuếch đại dải tần số trung tần và tạo dạng đặc tuyến tần số
theo yêu cầu. Tầng tách sóng thị tần có nhiệm vụ tách sóng biên độ để lấy ra tín hiệu màu. Tổng hợp
màu T bao gồm: Tín hiệu chói Y và tín hiệu sắc C. Tín hiệu sắc C bao gồm: Tín hiệu điều biên nén Vm
và Um, tín hiệu sắc C đưa tới khối màu của hệ PAL.
4.2. Sơ đồ khối màu của máy thu hình hệ PAL




  4.2.1. Kênh màu: Tín hiệu màu tổng hợp T được đưa đến đầu vào của bộ khuếch đại sắc, ở đầu vào
bộ khuếch đại sắc là khung cộng hưởng song song LC, cộng hưởng tại tấn số fC = 4,43MHz. Do đó
điện áp lấy ra trên khung cộng hưởng lớn nhất đưa tới bộ khuếch đại thông dải.
  Bộ lọc thông dải thường có 2 tầng khuếch đại, yêu cầu của bộ khuếch đại phải có hệ số khuếch đại đủ
lớn để đảm bảo cho biên độ của tín hiệu sắc C tới bộ tách sóng ổn định. Tầng khuếch đại dải thông 1 có
mạchđiều chỉnh số khuếch đại màu ACC, khống chế tầng khuếch đại có hai mạch triệt màu khống chế,
mạch triệt màu có nhiệm vụ làm ngừng hoạt động của mạch khuếch đại dải thông khi thu chương trình
truyền hình đen trắng.
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                  Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu
  4.2.2. Tách sóng đồng bộ: Mạch tách sóng đồng bộ nhận 2 tín hiệu, tín hiệu điều biên nén và tín hiệu
tự tạo. Bộ tách sóng đồng bộ có nhiệm vụ đổi tín hiệu điều biên nén thành tín hiệu điều biên, sau đó
tách sóng điều biên.
  + Tách sóng tín hiệu Um, tần số tự tạo fC = 4,43MHz đưa qua bộ đi pha 900 đến bộ tách sóng Um để
phục hồi tần số sóng mang tín hiệu điều biên nén Um thành tín hiệu điều biên, sau đó tách sóng điều
biên.
 4.2.3. Kênh đồng bộ màu.
 Kênh đồng bộ màu có 2 nhiệm vụ.
 + Làm cho tần số và pha của sóng mang màu tạo ra tại máy thu hình luôn bằng tần số, pha của sóng
mang màu bên phát.
  + Làm cho CMĐT ở máy thu hình hoạt động đồng bộ với CMĐT bên phát. Bộ sóng mang màu fC =
4,43MHz. Đây là bộ dao động yêu cầu của tần số fc tự tạo phải luôn đúng bằng tần số và pha của tần số
mang màu bên phát. Để thực hiện nhiệm vụ đồng bộ ta thực hiện biện pháp sau:
  + Tách sóng pha có nhiệm vụ so sánh tần số sóng mang màu tự tạo fC* với tín hiệu nhận dạng màu
fC được lấy từ bộ tách xung đồng bộ. Nếu tần số sóng mange màu tự tạo fC* khác fC nhận dạng màu
thì ở đầu ra có hiệu áp khác 0 (Ura khác 0). Điện áp qua bộ lọc thông thấp tác động tới phần tử điện
kháng làm cho điện kháng biến đổi. Phần tử điện kháng có thể là tranzitor hay đi ốt biến dung
(Varicaps mang tính chất dung kháng) mắc song song với 2 khung cộng hưởng. Do đó phần tử điện
kháng có giá trị thay đổi sẽ làm cho fC* thay đổi để đảm bảo cho (fC* = fC).
  - Tín hiệu điều khiển CMĐT ở phía thu hoạt động đồng bộ với CMĐT phía phát. Để thực hiện nhiệm
vụ này, ta sử dụng tín hiệu đầu ra của bộ tách sóng pha và cực tính xung xác định bởi góc pha của tín
hiệu đồng bộ màu. Tín hiệu này được sử lý qua mạch tích phân có hằng số thời gian của mạch nhỏ hơn
64 s μ (T<TH) rồi qua bộ khuếch đại cộng hưởng ở fH/2 = 7,8MHz. Ta được điện áp có dạng hình sin
cộng với xung cửa, điện áp tín hiệu này được đưa tới đầu vào của mạch FF. Mạch FF tạo ra các xung
điều khiển CMĐT hoạt động đồng bộ với CMĐT phía phát.


CHƯƠNG 5: SƠ LƯỢC VỀ TRUYỀN HÌNH SỐ
5.1 Khái niệm chung về truyền hình số
Truyền hình số là truyền hình có chất lượng cao thỏa mãn được nhu cầu của người xem cũng như
giúp cho các trung tâm truyền hình dễ dàng quản lý các thuê bao
5.2. Đặc điểm của truyền hình số
       Để khắc phục những hiện tượng này người ta mã hóa tín hiệu hình ở dạng số để xử lý. Truyền
hình số có những ưu điểm sau:
      + Có thể tiến hành rất nhiều quá trình xử lý trong Studio (trung tâm truyền hình) mà tỉ số S N
không giảm (biến đổi chất lượng cao). Trong truyền hình tương tự thì việc này gây ra méo tích lũy(mỗi
khâu xử lý đều gây méo).
      + Thuận lợi cho quá trình ghi đọc: có thể ghi đọc vô hạn lần mà chất lượng không bị giảm.
      + Dễ sử dụng thiết bị tự động kiểm tra và điều khiển nhờ máy tính.
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                     Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu
       + Có khả năng lưu tín hiệu số trong các bộ nhớ có cấu trúc đơn giản và sau đó đọc nó với tốc độ
tùy ý.
          + Khả năng truyền trên cự ly lớn: tính chống nhiễu cao (do việc cài mã sửa lỗi, chống lỗi, bảo
vệ...).
       + Dễ tạo dạng lấy mẫu tín hiệu, do đó dễ thực hiện việc chuyển đổi hệ truyền hình, đồng bộ từ
nhiều nguồn khác nhau, dể thực hiện những kỹ xảo trong truyền hình.
       + Các thiết bị số làm việc ổn định, vận hành dễ dàng và không cần điều chỉnh các thiết bị trong
khi khai thác.
          + Có khả năng xử lý nhiều lần đồng thời một số tín hiệu (nhờ ghép kênh phân chia theo thời
gian).
       + Có khả năng thu tốt trong truyền sóng đa đường. Hiện tượng bóng ma thuờng xảy ra trong hệ
thống truyền hình tương tự do tín hiệu truyền đến máy thu theo nhiều đường.Việc tránh nhiễu đồng
kênh trong hệ thống thông tin số cũng làm giảm đi hiện tượng này trong truyền hình quảng bá.
       + Tiết kiệm được phổ tần nhờ sử dụng các kỹ thuật nén băng tần, tỉ lệ nén có thể lên đến 40 lần
mà hầu như người xem không nhận biết được sự suy giảm chất lượng. Từ đó có thể truyền được nhiều
chương trình trên một kênh sóng, trong khi truyền hình tương tự mỗi chương trình phảI dùng một kênh
sóng riêng.
        + Có khả năng truyền hình đa phương tiện, tạo ra loại hình thông tin 2 chiều, dịch vụ tương tác,
thông tin giao dịch giữa điểm và điểm. Do sự phát triển của công nghệ truyền hình số, các dịch vụ
tương tác ngày càng phong phú đa dạng và ngày càng mở rộng. Trong đó có sự kết hợp giữa máy thu
hình và hệ thống máy tính, truyền hình từ phương tiện thông tin đạI chúng trở thành phương tiện thông
tin cá nhân.
          Tuy nhiên truyền hình số cũng có những nhược điểm đáng quan tâm:
       +Dải thông của tín hiệu tăng do đó độ rộng băng tần của thiết bị và hệ thống truyền lớn hơn
nhiều so với tín hiệu tương tự.
      + Việc kiểm tra chất lượng tín hiệu số ở mỗi điểm của kênh truyền thường phức tạp hơn (phải
dùng mạch chuyển đổi số-tương tự).
5.3. Sơ đồ khối của hệ thống truyền hình số

              T.hiệu
              hình         Mã hóa tín         Mã hóa          B iế n đ ổ i
              t.tự vào     hiệu hình           kênh           tín hiệu

                                                                                   Kênh
              T.hiệu                                                            truyền hình
              Video
              t.tự ra      Giải mã tín        Giải mã         B iế n đ ổ i
                            hiệu hình          kênh           tín hiệu


                              Hình 5.1 Sơ đồ khối của hệ thống truyền hình số
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                      Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu
5.4. Cơ sở biến đổi tín hiệu truyền hình
5.4.1 Biến đổi tín hiệu Video
       Biến đổi tín hiệu Video tương tự thành Video số là biến đổi thuận, còn biến đổi tín hiệu Video
số thành tương tự là biến đổi ngược. Trong hệ thống truyền hình số có rất nhiều bộ biến đổi thuận và
ngược.
      Khi biến đổi tín hiệu Video màu tương tự thành tín hiệu Video màu số ta có thể dùng 2 phương
pháp sau:
     Phương pháp 1:
       Biến đổi trực tiếp tín hiệu màu tổng hợp NTSC, PAL, SECAM ra tín hiệu số
     Phương pháp 2:
       Biến đổi riêng từng tín hiệu thành phần (tín hiệu chói Y, tín hiệu số R-Y và B-Y hoặc các tín
hiệu màu cơ bản R, G, B) ra tín hiệu số và tryuền đồng thời theo thời gian hoặc ghép kênh theo thời
gian.
5.4.2. Chọn tần số lấy mẫu
        Công đoạn đầu tiên của quá trình biến đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số là lấy mẫu (có nghĩa
là rời rạc tín hiệu tương tự theo thời gian). Do đó tần số lấy mẫu là một trong những thông số cơ bản
của hệ thống kỹ thuật số. Có nhiều yếu tố quyết định việc lựa chọn tần số lấy mẫu. Tần số lấy mẫu cần
được xác định sao cho hình ảnh nhận được có chất lượng cao nhất, tín hiệu truyền đi với tốc độ bit nhỏ
nhất, độ rộng băng tần nhỏ nhất và mạch đơn giản.
5.4.3. Lượng tử hóa tín hiệu Video
      Qúa trình lượng tử hóa tín hiệu rời rạc (sau khi lấy mẫu) bao gồm việc chia biên độ thành nhiều
mức (nhiều khoảng) và sắp xếp mỗi trị của mẫu bằng một mức.
       Các khoảng chia (khoảng lượng tử) có thể đều nhau và cũng có thể không đều nhau và ta gọi là
lượng tử tuyến tính và lượng tử phi tuyến. Trong quá trình lượng tử hóa biên độ của các mẫu nằm trong
cùng một khoảng lượng tử (Q) sẽ có biên độ bằng nhau, biên độ này có thể là nằm bậc trên hay nằm
bậc dưới của mức lượng tử. Mỗi bậc tương ứng với một mã số nhất định.
       Nếu ta làm tròn với bậc trên của thang lượng tử thì gọi là lượng tử hóa trên bậc. Nếu làm tròn
với bậc dưới thì gọi là lượng tử hóa dưới bậc. Hai phương pháp này gọi chung là lượng tử hóa có thang
nửa bậc.
       Nếu làm tròn với mức ở giữa khoảng lượng tử thì gọi là lượng tử hóa có thang nửa bậc. Loại có
thang nửa bậc cho độ chính xác cao hơn (sai số lượng tử nhỏ hơn) so với lượng tử hóa không có thang
nửa bậc. Tuy nhiên nó có nhược điểm là nhiễu kênh trống.
5.4.3. Mã hóa tín hiệu Video
       Mã hóa tín hiệu Video là biến đổi tín hiệu đã lượng tử hóa thành tín hiệu số bằng cách sắp xếp
số nhị phân cho các mức lượng tử hóa và ánh xạ của các mức này thành tín hiệu có 2 mức logic “0” và
“1”.
       Các mã sử dụng trong truyền hình số có thể được chia thành 4 nhóm như sau:
       + Các mã để mã hoá tín hiệu truyền hình
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                     Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu
      + Các mã để truyền có hiệu quả cao theo kênh thông tin
       + Các mã thuận tiện cho việc giải mã và đồng bộ ở bên thu
       + Các mã để xử lý số tín hiệu trong các bộ phận khác nhau của hệ thống truyền hình số
5.5. Số hóa tín hiệu ở Studio
5.5.1. Các tín hiệu số ở Studio
       Tiêu chuẩn NTSC : 525/60, Max = 4,2MHz ; H = 15750Hz ; TH= 63,555s
       Tiêu chuẩn PAL : 625/50, Max= 5,5MHz ; H= 15625Hz ; TH= 64s
       Tín hiệu Video trong Studio bao gồm :
       Tín hiệu chói Y với fS/Y = 13,5MHz, mã PCM tuyến tính, 8bit/1pixel
       Tín hiệu hiệu số màu C : fS/C = 6,75 MHz, mã PCM tuyến tính, 8bit /1 pixel
       Tín hiệu số được tạo theo 3 cách :
       + Nối tiếp, ghép kênh theo thời gian thành một dòng : tốc độ bit 216Mb/s, môt kênh truyền,
băng tần cỡ 150 MHz, ưu điểm là chỉ có 1 mạch chuyển đổi.
      + Song song 3 tín hiệu (cho 1 kênh hình): tốc độ bit 108Mb/s, 54Mb/s, 54Mb/s; số kênh là 3
kênh hẹp; ưu điểm từng băng tần hẹp, nhược điểm là nhiều đường truyền
       + Nối tiếp song song (ghép kênh theo thời gian và truyền song song) :kết hợp giữa 2 cách trên.
5.5.2. Bộ nhớ ảnh số
       Bộ nhớ ảnh số trong khâu xử lý tín hiệu số, cho phép tạo được nhiều hiệu ứng đặc biệt.
5.6. Các hệ thống truyền hình số quảng bá
     Truyền hình quảng bá là truyền hình số kết hợp với công nghệ nén số cho ưu điểm nổi bật là tiết
kiệm được bộ nhớ và tiết kiệm kênh truyền. Một kênh truyền hình quảng bá truyền thống khi truyền tín
hiệu truyền hình số có thể truyền trên 6 chương trình và mỗi chương trình có thể kèm theo 2 đến 4
đường tiếng. Ứng dụng kỹ thuật truyền hình số có nén có thể truyền một chương trình truyền hình độ
phân giải cao HDTV trên một kênh thông thường có băng thông (6-8)MHz, điều mà kỹ thuật tương tự
không thể giải quyết được.
5.6.1. Hệ thống quảng bá truyền hình số hữu tuyến DVB-C
       Đặc điểm chung:
       DVB-C: Hệ thống truyền dẫn qua cáp sử dụng độ rộng kênh truyền 7-8MHz, điều chế QAM với
64 trạng thái (64-QAM), tốc độ dữ liệu cực đại từ lớp truyền MPEG-2 là 38,1Mb/s.
       Trong mạng truyền hình hữu tuyến do tín hiệu hình ảnh được truyền tải trên đường dây cáp
đồng trục nên nó ít bị can nhiễu bên ngoài. Trong các nguyên tắc DVB đã qui định sử dụng các phương
thức điều chế QAM, căn cứ vào trạng thái môi trường truyền tải có thể sử dụng các tốc độ điều chế
khác nhau như 16-QAM; 128-QAM; 256-QAM .
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                          Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu
                   Tín hiệu
                  từ vệ tinh        Máy thu               Bộ giải
                                   vệ tinh số           điều chế số           Bộ trộn
                   Tín hiệu
                   từ vệ tinh       Máy thu               Bộ giải                          Mạng hữu
                                   vệ tinh số           điều chế số                         tuyến
                   Tín hiệu                                                   Máy phát
                   từ vệ tinh       Máy thu               Bộ giải
                                   vệ tinh số           điều chế số

                               Hình 5.1. Sơ đồ khối hệ thống truyền hình số hữu tuyến

        Hình 5.1 là sơ đồ của hệ thống quảng bá truyền hình số hữu tuyến . Nếu tín hiệu truyền hình lấy
nguồn từ vệ tinh thì cần một máy thu vệ tinh số IRD (Integrated Receiver Coder) để thu các chương
trình khác nhau và chuyển đổi thành dòng dữ liệu MPEG-2, đối với tín hiệu thị tần – âm tần AV thì cần
bộ giải nén biên mã số để giải mã tín hiệu, tạo ra dòng dữ liệu MPEG-2. Nguồn tín hiệu khác nhau sẽ
tạo ra dòng dữ liệu MPEG-2 ở bộ trộn nhiều đường số để tiến hành trộn và thu được dòng tín hiệu có
tốc độ cao hơn . Sau đó tín hiệu này đưa vào bộ điều chế QAM, bộ biến tần để đạt được dải tần cần
thiết cho mạng truyền hình hữu tuyến.
5.6.2. Hệ thống quảng bá truyền hình số vệ tinh DVB–S
        Đặc điểm chung:
       DVB-S: Hệ thống truyền dẫn qua vệ tinh DVB-S có các đặc trưng như sau: Sử dụng băng tần
băng C và KU, điều chế số QPSK, tối ưu hoá cho từng tải riêng cho từng bộ phát đáp (Transponder: thiết
bị thu phát trên vệ tinh) và công suất hiệu dụng, tốc độ dữ liệu cực đại từ lớp truyền MPEG-2 là
38,1Mb/s.

                       Bộ mã hóa
                       MPEG                                      Bộ
                                                Bộ                           Bộ          Phát lên
                                                                điều
                                                trộn                         đổi         vệ tinh
                       Bộ mã hóa                                chế
                                                nhiều                        tần
                       MPEG                                    QPSK
                                                đường                        lên

                       Bộ mã hóa
                       MPEG
                          Hình 5.2. Sơ đồ khối hệ thống quảng bá truyền hình số vệ tinh


        Nguyên lí quảng bá truyền hình số vệ tinh trình bày ở hình 5.2. Thông tin âm tần và thị tần và
các tín hiệu số trước tiên sẽ đi qua bộ nén biên mã số MPEG 2 (ENC) tiến hành việc nén biên mã , tín
hiệu truyền hình số với tốc độ trên 200Mb/s được nén xuống còn 6Mb/s, dòng số liệu MPEG-2 bị nén
nhiều đường sẽ được đưa vào bộ trộn nhiều đường số tiến hành việc trộn, ở ngõ ra sẽ nhận được dòng
Báo cáo Kỹ thuật Audio-video                                     Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu
mã MPEG-2 có tốc độ càng cao hơn. Căn cứ vào yêu cầu, các chương trình truyền hình cần truyền tải
sẽ được thực hiện việc mã hóa, sau đó dòng số liệu MPEG-2 được đưa vào bộ điều chế số QPSK. Cuối
cùng tiến hành biến tần, tín hiệu QPSK được điều chế tới trung tần IF, đạt tới tần số vi ba cần thiết của
dải sóng C hoặc KU, thông qua anten phát tiến hành phát xạ lên truyền hình vệ tinh.
       Sơ đồ khối của hệ thống thu truyền hình số vệ tinh như hình 5.3. Tín hiệu vệ tinh qua bộ biến
tần LNB, máy thu vệ tinh số IRD (integrated receiver coder ) sẽ tiến hành việc giải điều chế QPSK,
giải mã đưa ra tín hiệu âm tần và thị tần, nếu dùng đầu nối thu CATV ở trước thì mạng truyền hình hữu
tuyến có thể được chia thành phương thức truyền tải tương tự và phương thức truyền tải số.
       Trong phương thức truyền tải tương tự thì số đường truyền đạt và số lượng máy thu bằng nhau,
do tín hiệu đầu ra của máy thu vệ tinh số IRD là AV cho nên cần phải dùng các bộ điều chế tương tự
với các kênh tần khác nhau để truyền tải tín hiệu tới hộ dùng.


              Tín hiệu từ vệ
                                                            A
              tinh                              Máy                         Tivi
                                 Bộ           thu vệ                       thông
                                 biến         tinh số       V             thường
                                 tần
                                 Hình 5.3. Sơ đồ khối hệ thống thu truyền hình số


5.6.3. Hệ thống quảng bá truyền hình số trên mặt đất DVB –T
       Đặc điểm chung:
       DVB-T: Hệ thống phát sóng số trên mặt đất DVB-T sử dụng độ rộng kênh 7-8MHz, tốc độ dữ
liệu cực đại từ lớp truyền MPEG-2 là 24Mb/s. Người ta sử dụng phương pháp điều chế số mã hoá ghép
kênh theo tần số trực giao COFDM do sự truyền tải của hệ thống quảng bá truyền hình số trên mặt đất
tương đối đặc biệt, có hiện tượng phản xạ tín hiệu nhiều lần, can nhiễu rất nghiêm trọng.

              Tín hiệu từ       Máy thu
                vệ tinh        vệ tinh số                       Bộ trộn nhiều đường
              Tín hiệu từ
                vệ tinh         Máy thu
                                                                  Bộ điều chế số
                               vệ tinh số

                               Bộ mã hóa                            Bộ nâng tần
                    A
                    V          MPEG - 2
                                                                   VHF    UHF
                    A          Bộ mã hóa
                    V          MPEG - 2

                                      Hình 5.4. Sơ đồ khối hệ thống DVB-T

More Related Content

What's hot

Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng
Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ngCh ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng
Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ngDuy Quang Nguyen Ly
 
ăNg ten lưỡng cực nữa bước sóng
ăNg ten lưỡng cực nữa bước sóngăNg ten lưỡng cực nữa bước sóng
ăNg ten lưỡng cực nữa bước sóngphuong hoang
 
thông tin di động ptit
thông tin di động ptitthông tin di động ptit
thông tin di động ptitThích Chiều
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...The Nguyen Manh
 
Mang va cac cong nghe truy nhap
Mang va cac cong nghe truy nhapMang va cac cong nghe truy nhap
Mang va cac cong nghe truy nhapvanliemtb
 
Mang Thong Tin Quang
Mang Thong Tin QuangMang Thong Tin Quang
Mang Thong Tin QuangRiêng Trời
 
Ask fsk-psk-qpsk-qam-modulation-demolation
Ask fsk-psk-qpsk-qam-modulation-demolationAsk fsk-psk-qpsk-qam-modulation-demolation
Ask fsk-psk-qpsk-qam-modulation-demolationLuân Thiên
 
Chương 4: Hệ màu NTSC
Chương 4: Hệ màu NTSCChương 4: Hệ màu NTSC
Chương 4: Hệ màu NTSCNgananh Saodem
 
Chương 6: Truyền hình số
Chương 6: Truyền hình sốChương 6: Truyền hình số
Chương 6: Truyền hình sốNgananh Saodem
 
Phần bai tap mau anten & truyen song (mang tinh chat tham khao)
Phần bai tap mau anten & truyen song (mang tinh chat tham khao)Phần bai tap mau anten & truyen song (mang tinh chat tham khao)
Phần bai tap mau anten & truyen song (mang tinh chat tham khao)tiểu minh
 
Ky thuat-chuyen-mach -ky-thuat-chuyen-mach-1
Ky thuat-chuyen-mach -ky-thuat-chuyen-mach-1Ky thuat-chuyen-mach -ky-thuat-chuyen-mach-1
Ky thuat-chuyen-mach -ky-thuat-chuyen-mach-1Huynh MVT
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTEThe Nguyen Manh
 

What's hot (20)

Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng
Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ngCh ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng
Ch ng 1-2_-_b_i_gi_ng_anten-truy_n_s_ng
 
Chap9
Chap9Chap9
Chap9
 
ăNg ten lưỡng cực nữa bước sóng
ăNg ten lưỡng cực nữa bước sóngăNg ten lưỡng cực nữa bước sóng
ăNg ten lưỡng cực nữa bước sóng
 
thông tin di động ptit
thông tin di động ptitthông tin di động ptit
thông tin di động ptit
 
Optisystem
OptisystemOptisystem
Optisystem
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...
[Báo cáo] Bài tập lớn Hệ thống viễn thông: Viết phần mềm tính toán các tham s...
 
Mang va cac cong nghe truy nhap
Mang va cac cong nghe truy nhapMang va cac cong nghe truy nhap
Mang va cac cong nghe truy nhap
 
Mang Thong Tin Quang
Mang Thong Tin QuangMang Thong Tin Quang
Mang Thong Tin Quang
 
Ask fsk-psk-qpsk-qam-modulation-demolation
Ask fsk-psk-qpsk-qam-modulation-demolationAsk fsk-psk-qpsk-qam-modulation-demolation
Ask fsk-psk-qpsk-qam-modulation-demolation
 
Chương 4: Hệ màu NTSC
Chương 4: Hệ màu NTSCChương 4: Hệ màu NTSC
Chương 4: Hệ màu NTSC
 
Chương 6: Truyền hình số
Chương 6: Truyền hình sốChương 6: Truyền hình số
Chương 6: Truyền hình số
 
Phần bai tap mau anten & truyen song (mang tinh chat tham khao)
Phần bai tap mau anten & truyen song (mang tinh chat tham khao)Phần bai tap mau anten & truyen song (mang tinh chat tham khao)
Phần bai tap mau anten & truyen song (mang tinh chat tham khao)
 
Ky thuat-chuyen-mach -ky-thuat-chuyen-mach-1
Ky thuat-chuyen-mach -ky-thuat-chuyen-mach-1Ky thuat-chuyen-mach -ky-thuat-chuyen-mach-1
Ky thuat-chuyen-mach -ky-thuat-chuyen-mach-1
 
Đề tài: 5G – Tổng quan về tiêu chuẩn thách thức, phát triển, HAY
Đề tài: 5G – Tổng quan về tiêu chuẩn thách thức, phát triển, HAYĐề tài: 5G – Tổng quan về tiêu chuẩn thách thức, phát triển, HAY
Đề tài: 5G – Tổng quan về tiêu chuẩn thách thức, phát triển, HAY
 
Truyen song va anten
Truyen song va antenTruyen song va anten
Truyen song va anten
 
Thiết kế mạng cảm biến không dây cho giám sát sức khỏe, HAY
Thiết kế mạng cảm biến không dây cho giám sát sức khỏe, HAYThiết kế mạng cảm biến không dây cho giám sát sức khỏe, HAY
Thiết kế mạng cảm biến không dây cho giám sát sức khỏe, HAY
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE
[Báo cáo] Bài tập lớn Thông tin di động: mô phỏng kênh PSDCH trong 4G LTE
 
Chuong 2 152
Chuong 2 152Chuong 2 152
Chuong 2 152
 
Chuong 5 he thong thong tin quang
Chuong 5 he thong thong tin quangChuong 5 he thong thong tin quang
Chuong 5 he thong thong tin quang
 
Các loại sợi quang mới
Các loại sợi quang mớiCác loại sợi quang mới
Các loại sợi quang mới
 

Viewers also liked

Chương 5: Hệ màu PAL
Chương 5: Hệ màu PALChương 5: Hệ màu PAL
Chương 5: Hệ màu PALNgananh Saodem
 
Chương 2: May thu hinh trang den
Chương 2: May thu hinh trang den Chương 2: May thu hinh trang den
Chương 2: May thu hinh trang den Ngananh Saodem
 
Chương 1: Dai cuong vo tuyen truyen hinh
Chương 1: Dai cuong vo tuyen truyen hinh Chương 1: Dai cuong vo tuyen truyen hinh
Chương 1: Dai cuong vo tuyen truyen hinh Ngananh Saodem
 
Bao cao truyen hinh
Bao cao truyen hinhBao cao truyen hinh
Bao cao truyen hinhbuianhminh
 
Câu hỏi ôn tập điện tử số
Câu hỏi ôn tập điện tử sốCâu hỏi ôn tập điện tử số
Câu hỏi ôn tập điện tử sốkenedycuong
 
Kĩ thuật truyền hình
Kĩ thuật truyền hìnhKĩ thuật truyền hình
Kĩ thuật truyền hìnhHằng Jessi
 
Giáo trình xử lý ảnh
Giáo trình xử lý ảnhGiáo trình xử lý ảnh
Giáo trình xử lý ảnhTùng Trần
 
Đáp án Tư tưởng HCM (tham khảo)
Đáp án Tư tưởng HCM (tham khảo)Đáp án Tư tưởng HCM (tham khảo)
Đáp án Tư tưởng HCM (tham khảo)Ngananh Saodem
 
Truyền hình-số-cntt
Truyền hình-số-cnttTruyền hình-số-cntt
Truyền hình-số-cnttTrung Vi
 
Hien tuong tu cam
Hien tuong tu camHien tuong tu cam
Hien tuong tu camCòi Chú
 
Trac nghiem dap an
Trac nghiem dap anTrac nghiem dap an
Trac nghiem dap anTrí Ibanez
 
GT Truyền hình cáp Digital
GT Truyền hình cáp DigitalGT Truyền hình cáp Digital
GT Truyền hình cáp DigitalNgananh Saodem
 
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet 110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet onthi360
 

Viewers also liked (16)

Chương 5: Hệ màu PAL
Chương 5: Hệ màu PALChương 5: Hệ màu PAL
Chương 5: Hệ màu PAL
 
Chương 2: May thu hinh trang den
Chương 2: May thu hinh trang den Chương 2: May thu hinh trang den
Chương 2: May thu hinh trang den
 
Chương 1: Dai cuong vo tuyen truyen hinh
Chương 1: Dai cuong vo tuyen truyen hinh Chương 1: Dai cuong vo tuyen truyen hinh
Chương 1: Dai cuong vo tuyen truyen hinh
 
Bao cao truyen hinh
Bao cao truyen hinhBao cao truyen hinh
Bao cao truyen hinh
 
Truyen hinh
Truyen hinhTruyen hinh
Truyen hinh
 
Câu hỏi ôn tập điện tử số
Câu hỏi ôn tập điện tử sốCâu hỏi ôn tập điện tử số
Câu hỏi ôn tập điện tử số
 
Kĩ thuật truyền hình
Kĩ thuật truyền hìnhKĩ thuật truyền hình
Kĩ thuật truyền hình
 
Giáo trình xử lý ảnh
Giáo trình xử lý ảnhGiáo trình xử lý ảnh
Giáo trình xử lý ảnh
 
2003
20032003
2003
 
Đáp án Tư tưởng HCM (tham khảo)
Đáp án Tư tưởng HCM (tham khảo)Đáp án Tư tưởng HCM (tham khảo)
Đáp án Tư tưởng HCM (tham khảo)
 
Truyền hình-số-cntt
Truyền hình-số-cnttTruyền hình-số-cntt
Truyền hình-số-cntt
 
Hien tuong tu cam
Hien tuong tu camHien tuong tu cam
Hien tuong tu cam
 
Trac nghiem dap an
Trac nghiem dap anTrac nghiem dap an
Trac nghiem dap an
 
GT Truyền hình cáp Digital
GT Truyền hình cáp DigitalGT Truyền hình cáp Digital
GT Truyền hình cáp Digital
 
Công nghệ 12 ntmhp
Công nghệ 12   ntmhpCông nghệ 12   ntmhp
Công nghệ 12 ntmhp
 
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet 110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet
110 bai tap doc hieu chon loc co loi giai chi tiet
 

Similar to Tổng quan về Truyền hình màu

Similar to Tổng quan về Truyền hình màu (14)

Tóm tắt kiến thức
Tóm tắt kiến thứcTóm tắt kiến thức
Tóm tắt kiến thức
 
Tài liệu nhóm học lý 360.chương 6
Tài liệu nhóm học lý 360.chương 6Tài liệu nhóm học lý 360.chương 6
Tài liệu nhóm học lý 360.chương 6
 
1 nguyen li truyen hinh va nguyen li phat
1 nguyen li truyen hinh va nguyen li phat1 nguyen li truyen hinh va nguyen li phat
1 nguyen li truyen hinh va nguyen li phat
 
Chuong 16
Chuong 16Chuong 16
Chuong 16
 
Các đại lượng trắc quang
Các đại lượng trắc quangCác đại lượng trắc quang
Các đại lượng trắc quang
 
Các đại lượng trắc quang
Các đại lượng trắc quangCác đại lượng trắc quang
Các đại lượng trắc quang
 
ôn thi THPT Quốc Gia môn Vật Lý về Sóng Ánh Sáng
ôn thi THPT Quốc Gia môn Vật Lý về Sóng Ánh Sángôn thi THPT Quốc Gia môn Vật Lý về Sóng Ánh Sáng
ôn thi THPT Quốc Gia môn Vật Lý về Sóng Ánh Sáng
 
KÍNH HIỂN VI 2 PHOTON
KÍNH HIỂN VI 2 PHOTONKÍNH HIỂN VI 2 PHOTON
KÍNH HIỂN VI 2 PHOTON
 
Giao thoa ánh sáng đơn sắc
Giao thoa ánh sáng đơn sắcGiao thoa ánh sáng đơn sắc
Giao thoa ánh sáng đơn sắc
 
7 light
7 light7 light
7 light
 
Pho hong ngoai ir va su dung pho de cau truc
Pho hong ngoai ir va su dung pho de cau trucPho hong ngoai ir va su dung pho de cau truc
Pho hong ngoai ir va su dung pho de cau truc
 
Thi nghiem intiel
Thi nghiem intielThi nghiem intiel
Thi nghiem intiel
 
Kqht5
Kqht5Kqht5
Kqht5
 
Tiếng anh chuyên ngành hóa phân tích
Tiếng anh chuyên ngành hóa phân tích Tiếng anh chuyên ngành hóa phân tích
Tiếng anh chuyên ngành hóa phân tích
 

More from Ngananh Saodem

Trắc nghiệm Tư tưởng HCM
Trắc nghiệm Tư tưởng HCMTrắc nghiệm Tư tưởng HCM
Trắc nghiệm Tư tưởng HCMNgananh Saodem
 
Trắc nghiệm môn chính trị - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Trắc nghiệm môn chính trị - Chủ nghĩa xã hội khoa họcTrắc nghiệm môn chính trị - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Trắc nghiệm môn chính trị - Chủ nghĩa xã hội khoa họcNgananh Saodem
 
Đề cương Vi xử lý - Hệ cao đẳng - Trắc nghiệm
Đề cương Vi xử lý - Hệ cao đẳng - Trắc nghiệmĐề cương Vi xử lý - Hệ cao đẳng - Trắc nghiệm
Đề cương Vi xử lý - Hệ cao đẳng - Trắc nghiệmNgananh Saodem
 
Tổng quan Vi điều khiển - Chức năng các chân 8951
Tổng quan Vi điều khiển - Chức năng các chân 8951Tổng quan Vi điều khiển - Chức năng các chân 8951
Tổng quan Vi điều khiển - Chức năng các chân 8951Ngananh Saodem
 
Bai giang autoCAD smith.n ebooks
Bai giang autoCAD   smith.n ebooksBai giang autoCAD   smith.n ebooks
Bai giang autoCAD smith.n ebooksNgananh Saodem
 
Danh sách thí sinh trúng tuyển Cao đẳng Vinatex 2012
Danh sách thí sinh trúng tuyển Cao đẳng Vinatex 2012Danh sách thí sinh trúng tuyển Cao đẳng Vinatex 2012
Danh sách thí sinh trúng tuyển Cao đẳng Vinatex 2012Ngananh Saodem
 
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TUYỂN SINH 2012 TẠI VINATEXCOLLEGE
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TUYỂN SINH 2012 TẠI VINATEXCOLLEGETỔNG HỢP KẾT QUẢ TUYỂN SINH 2012 TẠI VINATEXCOLLEGE
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TUYỂN SINH 2012 TẠI VINATEXCOLLEGENgananh Saodem
 
Thay thái độ_Đổi cuộc đời
Thay thái độ_Đổi cuộc đờiThay thái độ_Đổi cuộc đời
Thay thái độ_Đổi cuộc đờiNgananh Saodem
 

More from Ngananh Saodem (11)

ĐỪNG ĐỢI
ĐỪNG ĐỢIĐỪNG ĐỢI
ĐỪNG ĐỢI
 
Trắc nghiệm Tư tưởng HCM
Trắc nghiệm Tư tưởng HCMTrắc nghiệm Tư tưởng HCM
Trắc nghiệm Tư tưởng HCM
 
Trắc nghiệm môn chính trị - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Trắc nghiệm môn chính trị - Chủ nghĩa xã hội khoa họcTrắc nghiệm môn chính trị - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Trắc nghiệm môn chính trị - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Đề cương Vi xử lý - Hệ cao đẳng - Trắc nghiệm
Đề cương Vi xử lý - Hệ cao đẳng - Trắc nghiệmĐề cương Vi xử lý - Hệ cao đẳng - Trắc nghiệm
Đề cương Vi xử lý - Hệ cao đẳng - Trắc nghiệm
 
Tổng quan Vi điều khiển - Chức năng các chân 8951
Tổng quan Vi điều khiển - Chức năng các chân 8951Tổng quan Vi điều khiển - Chức năng các chân 8951
Tổng quan Vi điều khiển - Chức năng các chân 8951
 
Bai giang autoCAD smith.n ebooks
Bai giang autoCAD   smith.n ebooksBai giang autoCAD   smith.n ebooks
Bai giang autoCAD smith.n ebooks
 
HANH PHUC
HANH PHUCHANH PHUC
HANH PHUC
 
ĐÔI KHI...
ĐÔI KHI...ĐÔI KHI...
ĐÔI KHI...
 
Danh sách thí sinh trúng tuyển Cao đẳng Vinatex 2012
Danh sách thí sinh trúng tuyển Cao đẳng Vinatex 2012Danh sách thí sinh trúng tuyển Cao đẳng Vinatex 2012
Danh sách thí sinh trúng tuyển Cao đẳng Vinatex 2012
 
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TUYỂN SINH 2012 TẠI VINATEXCOLLEGE
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TUYỂN SINH 2012 TẠI VINATEXCOLLEGETỔNG HỢP KẾT QUẢ TUYỂN SINH 2012 TẠI VINATEXCOLLEGE
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TUYỂN SINH 2012 TẠI VINATEXCOLLEGE
 
Thay thái độ_Đổi cuộc đời
Thay thái độ_Đổi cuộc đờiThay thái độ_Đổi cuộc đời
Thay thái độ_Đổi cuộc đời
 

Tổng quan về Truyền hình màu

  • 1. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN HÌNH MÀU CHƯƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG TRUYỀN HÌNH MÀU 1.1. Khái niệm. Truyền hình đen trắng là bước mở đầu cho việc truyền các hình ảnh có trong thực tế đi xa, nó đã được nghiên cứu và chế tạo hoàn chỉnh trong những năm 1960. Ngày nay truyền hình đen trắng đã được sử dụng hầu hết các nước trên thế giới, cùng với sự phát Trion nhanh chóng của ngành điện tử, chất lượng các linh kiện điện tử ngày càng cao và do đó thiết bị của hệ thống truyền hình ổn định cao, chất lượng tốt. Tuy nhiên, truyền hình đen trắng chưa có khả năng truyền đi các hình ảnh, các cảnh vật thiên nhiên đầy màu sắc sống động trong thực tế. Do đó truyền hình màu là bước phát triển tiếp theo của truyền hình đen trắng. Truyền hình màu phát triển trên nền tảng của truyền hình đen trắng. Do vậy hệ truyền hình màu phải đảm bảo tính kết hợp với hệ truyền hình đen trắng, cụ thể là: Những máy thu hình đen trắng phải thu được chương trình truyền hình màu và chương trình truyền hình đen trắng, máy thu hình màu phải thu được cả chương trình truyền hình đen trắng cũng như thu chương trình truyền hình màu. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ VẬT LÝ CỦA TRUYỀN HÌNH MÀU 2.1 Ánh sáng và đặc tính của nguồn sáng Ánh sáng là một dạng năng lượng điện từ. Năng lượng này truyền đến mắt ta và xảy ra quá trình hóa điện, tạo ra các xung điện tương ứng và được truyền đến hệ thần kinh não giúp ta nhìn thấy vật thể với màu sắc riêng biệt của nó. Ánh sáng thấy được là sóng điện từ có tần số từ 3,8.1014Hz đến 7,9.1014Hz. Tương ứng với bước sóng 780nm  380nm với vận tốc truyền c ≈ 300.000Km/s. 3,8.1014 7,9.1014 Hồng ngoại Tử ngoại Hz 0 105 1010 1015 1020 1025 Ánh sáng thấy được Sóng vô tuyến Tia X Tia gama Tia vũ trụ Hình 2.1 Dải sóng điện từ Ánh sáng mà mắt người thấy được chỉ chiếm một dải rất hẹp trong dải sóng điện từ như hình 3.1, thường được chia thành 2 loại là ánh sáng đơn sắc và ánh sáng phức hợp. Ánh sáng đơn sắc: là sóng điện từ chỉ chứa một bước sóng xác định. Song trong thực tế có thể xem ánh sáng đơn sắc như bức xạ có dải tần rất hẹp. Laser có thể được xem như một nguồn tạo ra ánh sáng đơn sắc nhân tạo. Ánh sáng phức hợp: là tập hợp nhiều ánh sáng đơn sắc, được đặc trưng bằng sự phân bố năng lượng theo một dải tần số, nghĩa là đặc trưng bằng đặc tính phổ của nó. Trong thiên nhiên thường gặp
  • 2. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu loại ánh sáng phức hợp này. Một dạng đặc biệt của ánh sáng phức hợp là ánh sáng trắng trong đó phổ năng lượng được phân bố đều từ 380nm đến 780nm.  380nm 780nm Hình 2.2 Phổ của ánh sáng trắng được phân bố đều Nếu nguồn sáng chỉ có một khoảng ngắn của phổ nơi trên thì mắt người ghi nhận được một trong các màu phổ như dưới đây: Tím Lơ Lam Lá cây Vàng Cam Đỏ V B C G Y O R Violet Blue Cyan Green Yellow Crange Red nm 380 430 470 500 560 590 650 780nm Hình 2.3 Sự phân bố 7 màu phổ 2.2 Màu sắc và đặc tính của màu sắc 2 . 2 . 1 M à u sắ c Màu của vật không phải là nguồn sáng. Màu sắc của vật được phân biệt là nhờ tính chất phản xạ ánh sáng của nó. Khi ánh sáng trắng chiếu vào một vật nào đó thì một số bước sóng bị vật ấy hấp thụ hoàn toàn hoặc một phần. Các bước sóng không bị hấp thụ còn lại phản chiếu đến mắt cho ta cảm giác về một màu nào đó. Nếu vật phản xạ mọi tia sáng có bước sóng trong dải phổ trông thấy thì vật đó được xem là màu trắng. Nếu vật chỉ phản xạ một số thành phần bước sóng nào đó trong dải phổ trông thấy và hấp thu những thành phần khác thì ta thấy vật đó tương ứng với màu sắc riêng của nó. Màu đen về phương diện ánh sáng được xem là màu trắng có cường độ chiếu sáng thấp dưới khả năng kích thích của mắt Màu sắc của vật không chỉ phụ thuộc vào tính chất phản xạ của nó mà còn phụ thuộc vào nguồn chiếu sáng lên vật đó. Khi phổ phân bố năng lượng của nguồn chiếu sáng thay đổi thì màu sắc của vật được chiếu sáng cũng thay đổi. Ví dụ khi chiếu ánh sáng màu lên vật phản xạ mọi bước sóng ta thấy vật có màu giống màu của nguồn sáng. 2.2.2. Các đặc tính xác định một màu 2.2.2.1. Độ chói (Luminance) Độ chói là cảm nhận của mắt với cường độ của nguồn sáng, là đáp ứng của mắt với biên độ trung bình của toàn phổ.
  • 3. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu Biên độ trung bình (Cường độ sáng)  380nm 780nm Hình 2.4 Độ chói là đáp ứng của mắt với biên độ trung bình của toàn phổ 2.2.2.2. Độ bão hòa (Saturation) Độ bão hòa của một màu là sự tinh khiết của màu ấy với màu trắng, là khả năng màu ấy bị pha loãng bởi ánh sáng trắng nhiều hay ít. Như vậy các nguồn đơn sắc có độ bão hòa tuyệt đối vì không bị ánh sáng trắng lẫn vào. Nguồn sáng trắng có độ bão hòa bằng 0 vì xem như đã bị ánh sáng trắng lẫn vào hoàn toàn. Màu bất kỳ = Lượng sáng trắng + Lượng sáng màu  =  +  380nm 780nm 380nm 780nm 380nm 780nm Hình 2.5 Sơ đồ biểu diễn độ bão hoà Độ bão hoà ở đây là có thể được xem mối tương quan giữa hai thành phần lượng sáng trắng và lượng sáng màu. Tỉ lệ thành phần sáng trắng càng nhiều, độ bão hoà càng kém và ngược lại. Tia laze có độ bão hoà cực tuyệt đối vì chỉ còn một bước sóng duy nhất. 2.2.2.3. Sắc thái (Hue, Tint) Sắc thái của một màu hoàn toàn là cảm giác chủ quan của con người. Thường sắc thái quyết định bởi bước sóng lấn lướt nhất trong toàn phổ. Cùng một màu đỏ chẳng hạn nhưng mỗi người cảm nhận sắc thái đỏ đó có thể khác nhau. Khác nhau về độ chói Khác nhau về sắc thái Khác nhau về bão hoà Khác nhau về các đặc tính Hình 2.6 Sự khác nhau về các đặc tính xác định một màu.
  • 4. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu 2.3. Cấu trúc của mắt người 2.3.1. Cấu tạo của mắt Võng mô Tế bào que Tế bào nón Hoàng điểm Não Thuỷ R G B… tinh thể Hình 2.7 Cấu tạo của mắt Các loại tế bào Mắt người bị kích thích trong vùng của bước sóng điện từ 380nm ÷ 780nm và cảm nhận là ánh sáng. Cảm nhận này có được là nhờ các tế bào thần kinh thị giác nằm bên trong hốc mắt. Có hai loại tế bào thần kinh thị giác, khoảng:  130 triệu tế bào que nằm rãi rác khắp võng mô, cho cảm giác về độ chói (cường độ sáng).  7 triệu tế bào nón hầu hết tập trung ở hoàng điểm (nằm ngay chính giữa phía trong hốc mắt) cho cảm giác về cả cường độ sáng và màu sắc. Tế bào này có 3 loại:  Loại thứ hai: nhạy với màu đỏ (Red)  = 700nm  Loại thứ ba: nhạy với màu lá cây (Green)  = 546,1nm  Loại thứ nhất: nhạy với màu lơ (Blue)  = 435,8nm Mắt thu nhận hình ảnh của vật chủ yếu nhờ các tế bào hình que đồng thời 3 loại tế bào hình nón cho ta cảm giác về màu sắc của vật. 2.3.2. Độ chói của mắt % Độ chói 59% 30 % 11%  B G R nm Hình 2.8 Độ chói thay đổi theo bước sóng Hình vẽ 2.8 biểu diễn độ chói của mắt ở từng bước sóng. Nếu lấy một nguồn sáng trắng có cường độ chuẩn mà mắt người ghi nhận độ chói 100% thì cũng với cường độ ấy, ánh sáng đỏ (Red) cho mắt cảm giác độ chói 30%, ánh sáng lơ (Blue) là 11% và ánh sáng xanh (Green) là 59%. Từ đó suy ra công thức độ chói Y của một màu X (R, G, B) (tín hiệu trắng đen của mắt):
  • 5. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B Với: (R, G, B là tỉ lệ phần trăm của 3 thành phần R, G, B tạo ra màu X) 2.4. Thuyết 3 màu Tất cả các màu đều có thể được tạo ra từ 3 thành phần màu cơ bản R,G,B bằng cách trộn chúng theo một tỉ lệ thích hợp. Việc chọn các màu cơ bản cần phải thoả mãn điều kiện: Trộn 2 màu bất kỳ trong 3 màu cơ bản sẽ không cho ra màu cơ bản thứ 3. Ta có thể có vô số tập ba màu cơ bản nhưng cần lưu ý là, nếu như hai trong số 3 màu cơ bản nằm ở cuối hai đầu vùng nhìn thấy, còn màu cơ bản thứ ba nằm ở giữa thì có khả năng dễ dàng tạo lại phần lớn các màu tồn tại trong thiên nhiên. Năm 1931 Hội đồng quốc tế nghiên cứu về ánh sáng CIE (Commission International de l’Eclairge: CIE) đã chọn 3 màu cơ bản sau đây:  Đỏ (Red) có bước sóng  = 700nm  Lá cây (Green) có bước sóng  = 546,1nm  Lơ (Blue) có bước sóng  = 435,8nm 2.5. Thí nghiệm kiểm chứng thuyết 3 màu và sự trộn màu 2.5.1. Thí nghiệm kiể m chứng Để kiểm chứng người ta dùng máy đo màu (Sắc kế). Máy đo màu gồm 3 nguồn sáng R, G, B và màn ảnh có dạng tam giác. Màu X chiếu sáng một bên màn ảnh còn bên màn ảnh còn lại được chiếu bởi ba nguồn sáng cơ bản R, G, B có thể điều chỉnh cường độ được. Tiến hành điều chỉnh 3 nguồn sáng cho đến khi màu tổng hợp đồng nhất với màu cần xác định X, nghĩa là cùng độ chói, sắc thái và độ bão hoà màu. Từ đó ta tìm được phần trăm của 3 màu theo công thức: X  a(R) + b(G) +c(B) Với a, b, c là tỉ lệ phần trăm tương ứng cần tìm. Màn ảnh R G Màu X B Mắt Hình 2.9 Sơ đồ nguyên lý thí nghiệm kiểm chứng lý thuyết màu Bằng cách thay đổi các tỉ lệ ấy, người ta có thể tạo ra hầu hết các màu trong thiên nhiên.
  • 6. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu 2.5.2. Sự trộn màu Chiếu 3 nguồn sáng màu cơ bản R, G, B có cùng cường độ lên màn ảnh bằng vải trắng (để có sự phản chiếu hoàn toàn ở màn ảnh). Ta có kết quả trộn màu như sau ở các vùng giao nhau: G R=G=B R Y R+GY (yelow) W M C R+GM (Magnenta - Tía) B+GC (Xanh ngọc - Cyan) B R+G+BW (White – Trắng) Hình 2.10 Sự trộn màu Hiện tượng trộn màu được giải thích như sau: Thực ra không hề có sự pha trộn giữa các bước sóng của các màu cơ bản. Tại vùng mắt người thấy màu trắng chẳng hạn, vẫn có đủ 3 bước sóng của 3 màu R, G, B riêng rẽ đến mắt cùng một lượt và cả 3 nhóm tế bào nón R, G, B cùng bị kích thích giống y như trường hợp đã chiếu ánh sáng trắng vào mắt. Hai hiện tượng vật lý khách quan khác nhau đã gây cùng cảm giác cho mắt người. Màu tía (Magnenta) không phải là một thực thể khách quan (vì không có bước sóng của màu tía) mà do màu R và B kích thích vào 2 loại tế bào nón nhạy với màu R và B gây cho người quan sát có cảm giác màu tía. Sự trộn màu như vậy thực ra chỉ là kết quả lợi dụng sự nhầm lẫn của mắt và được khai thác triệt để trong truyền hình màu. 2.6. Nguyên lý Camera màu và đèn hình màu 2.6.1. Camera màu (Color Camera) Điểm màu sau khi qua thấu kính và lăng kính sẽ chia làm 3 hướng, tạo ra các tia sáng 1, 2, 3. Các tia 1 và 3 sau khi qua lăng kính sẽ hướng lên trên và xuống dưới, gặp các gương 1 và 3 đổi phương thành đi ngang. Tia 2 sau khi qua lăng kính cũng truyền theo phương ngang như hình 3.11. Sau đó, cả 3 tia được đưa vào các bộ lọc màu R,G,B để lọc lấy 3 thành phần màu. Các thành phần này được đưa vào 3 tế bào nhạy với 3 màu (gọi là ống VIDICON 1,2,3), để biến thành 3 thành phần điện áp ER, EG, EB (gọi tắt là R, G, B) tỉ lệ với các thành màu tương ứng.
  • 7. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu Gương Lọc R VIDICON 1 1 ER (=  volt) Đ iể m Thấu kính Lọc G VIDICON 2 màu 2 EG Lăng (=  volt) kính Lọc B VIDICON 3 R 3 EB G Gương (=  volt) Hình 2.11 Sơ đồ nguyên lý cấu tạo của camera màu Sự phân tích màu được thực hiện cho từng điểm ảnh của vật. R Y G R Camera màu MATRIX B G B B G R 70 K 41 K 89 K Y = 0,3R + 0,59G + O,11 B 30 K 59 K 11 K 100 K Hình 2.12 Sơ đồ nguyên lý của mạch cộng tỉ lệ (Matrix) để tái tạo độ chói Y từ các thành phần màu. Phía sau camera có bộ phận hoạt động như tế bào que tạo lại tín hiệu trắng đen, hay còn gọi là độ chói: Y = 0,3R + 0,59G + 0,11B Mạch tạo ra tín hiệu trắng đen cho tivi gọi là mạch matrix. Tín hiệu video tổng hợp R, G, B và độ chói Y sẽ được gửi đến máy thu.Sau đó, cho 3 tia R, G, B vào 3 Cathod của đèn hình để pha lại màu trên mặt đèn hình màu. 2.6.2. Tổng hợp màu
  • 8. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu ER Phát quang màu M¾t Phát quang EG màu G Phát quang màu B EB Hình 2.13 Sơ đồ nguyên tắc tổng hợp màu từ 3 thành phần màu 2.6.3. Cấu trúc của đèn hình màu Lưới Lưới màn khiển Screen Cathod GLK >] Tim đèn >] RLK >] BLK Lưới hội tụ Focus Anod 2 Hình 2.14 Cấu trúc đèn hình màu 2.6.3.1. Đèn hình delta  Do hãng RCA chế tạo đầu tiên vào năm 1956. Ba tia được bố trí trên 3 đỉnh của một tam giác đều: B B 102’ 0 Trục đèn hình R G R G Hình 2.15 Sơ đồ nguyên lý của đèn hình delta
  • 9. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu Các máy nội địa Nhật sản xuất trước 1979 còn loại đèn hình này. Mặt đèn hình được phun sơn oxid đặc biệt để chùm tia đập vào với vận tốc cao thì phát ra ánh sáng màu. Ba điểm màu tập trung thành một tổ hợp màu. Khi ba chùm tia đập vào ánh sáng phát ra sẽ hoà lại cho ra 1 điểm màu. o Mặt máy chứa B G tổ hợp màu RGB R 3 chùm tia e- Hình 2.16 Cấu trúc các tổ hợp màu và mặt nạ đục lỗ của đèn hình Delta Trước mặt máy có mặt nạ đục lỗ giúp cho chùm tia hội tụ tại điểm 0 trước khi đập vào màn hình màu (Shadow mask). Mặt nạ đục lỗ làm bằng thép cứng. Khi các chùm tia đến lỗ thì có một số e- đập vào mặt nạ sinh nhiệt nó rất nóng, năng lượng mất mát có khi lên đến 60%. Ngoài ra khi mặt nạ bị nhiễm từ do loa, nam châm thì hình bị lem, nhiều vân nhiễu. Lúc đó phải khử từ bằng máy khử dùng dòng cao tần. Ở loại máy này có 12 biến trở ở đuôi đèn để chỉnh màu nên việc cân chỉnh gặp nhiều khó khăn, nhất là vấn đề chỉnh chùm tia. Hiệu suất thấp 10% ÷ 15%  Công suất cung cấp gấp 10 lần TV trắng đen tương đương  đèn mau già. 2.6.3.2. Đèn hình TRINITRON Đèn hình  có chất lượng tương đối nhưng việc hiệu chỉnh tụm tia khó khăn và hiệu suất thấp. Sau nhiều năm nghiên cứu, năm 1968 hãng SONY đèn hình màu TRINITRON. Sọc photpho R GB R GB R G B R G B R G B B G R B G R Hình 2.17 Cấu trúc của đèn hình Trinitron Màn hình photpho bây giờ gồm có các sọc R, G, B xếp xen kẻ. Mặt nạ đục lỗ được thay bằng lưới có điện thế âm  để hướng dẫn chùm tia bắn trúng vào các tổ hợp màu, khi e- đến lưới nó sẽ bị điện thế âm đẩy lọt vào giữa chính vì công suất chỉ cần thấp và hiệu suất đạt được cao. Ngoài ra vì lưới nhỏ nên ít bị nhiễm từ. Giữa các vạch màu có lằn đen để hấp thu các tia e- bị lệch gọi là vi sọc đen(Micro Black) nên màu không bị lem, hình rực và đẹp. Hiệu suất 25% ÷ 30%  Đèn hình bền, tuổi thọ cao, hiệu suất cao nhất so với các loại đèn hình.
  • 10. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu 2.6.3.3. Đèn hình màu InLine Trinitron vừa ra đời đã được hưởng ứng ngay trong thương mại và đặt đèn hình màu tam giác trên đường đào thải. Điều này đặt ra cho công nghiệp truyền hình màu của Mỹ yêu cầu phải cạnh tranh ráo riết với SONY. Cho nên vào đầu năm 1970 (khoảng 1972) hãng General Electric (Mỹ) đưa ra thị trường đèn hình InLine. R G B R G B G G R G B R G B G G R G B R G B G G Mặt phát quang Mặt nạ đục lỗ Hình 2.18 Sơ đồ mặt phát quang và mặt nạ đục lỗ của đèn hình InLine B G O R Hình 2.19 Ba cathod được bố trí trên cùng nằm trên một phẳng Về cơ bản, đèn InLine vẫn như đèn Trinitron nhưng để vạch màu được ngắt ra từng quảng tương ứng với dòng một. Khe lưới hở cũng được thay đổi cho phù hợp và trước mỗi điểm G lại khoan một lỗ hình dạng y như điểm G. Điều này làm giảm hiệu suất so với đèn Trinitron (thực tế chỉ còn 20% ÷ 25%). Cho đến nay trừ hãng SONY vẫn duy trì sọc phát quang để tận dụng hiệu suất, còn tất cả các hãng trên thế giới đều dùng loại đèn InLine. 2. 7. Toạ độ màu Một màu hoàn toàn được xác định bằng một điện áp của tín hiệu chói Y và 2 điện áp tín hiệu sắc (R – Y) và (B – Y). Nếu xem Y là một thông số (bằng bao nhiêu cũng được)  có thể biểu diễn tính chất một màu bằng hệ trục vuông góc: trục tung (R – Y), trục hoành (B – Y). Ví dụ: màu trắng W có: R – Y = 0 và B – Y = 0 nên nằm tại tâm 0 của hệ trục. R-Y R 0,7 -0,59 W 0,89 B-Y -0,3 B -0,11 G -0,59
  • 11. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu CHƯƠNG 3: SƠ ĐỒ KHỐI MÁY THU HÌNH 3.1. Sơ đồ khối máy thu hình màu Hình 3.1. Sơ đồ khối máy thu hình màu 3.2. Chức năng của các khối trong máy thu hình màu 3.2.1. Hộp kênh sóng VHF và UHF. Làm nhiệm vụ thu sóng cao tần từ đài phát gửi tới bao gồm sóng mang hình ảnh điều biên và sóng mang âm thanh điều tần, sau đó chọn lọc khuếch đại và đổi thành trung tần. Ngoài ra hộp kênh còn làm nhiệm vụ. - Phối hợp trở kháng giữa anten và tầng khuếnh đại cao tần. - Cần đạt được tỷ số tín hiệu trên tạp âm lớn, sao cho độ nhiễu nhỏ. - Có độ khuếch đại lớn và có chiều rộng dải thông là 8MHz. - Có khả năng dao động tự kích nhỏ và ngăn cản dược tín hiệu dao động không quay trở lại anten của tầng trộn tần. 3.2.2. Khối khuếch đại trung tần chung Đảm nhận các chức năng sau: - Khuếch đại trung tần chung cho biên độ lên hàng vạn lần.
  • 12. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu - Bảo đảm chọn lọc 40dB đối với các kênh lân cận kể cả mang hình và mang tiếng. - Đảm bảo độ khuếch đại điều khiển được 40dB đến 60dB. 3.2.3. Tách sóng và khuếch đại tín hiệu video Làm nhiệm vụ tách sóng điều biên lấy tín hiệu video màu, tạo ra điện áp 1 chiều để đưa lên hộp kênh tự động điều chỉnh tần số ngoại sai. Xử lý đường đi cho trung tần tiếng, tách riêng trung tần tiếng ra khỏi tín hiệu video màu và khuếch đại tín hiệu video màu đủ lớn. 3.2.4. Khối đường tiếng. Bao gồm các khối : Khuếch đại cộng hưởng để lọc lấy trung tần tiếng, loại bỏ các thành phần tần số khác, khối tách sóng điều tần để lấy ra âm tần sau đó qua khối khuếch đại âm tần, công suất âm tần để phát ra loa. 3.2.5. Khối khuếch đại tín hiệu chói. Tín hiệu chói EY sau khi được tách từ khối tách sóng video, đi vào mạch làm trễ 07 s μ cho tín hiệu chậm lại qua mạch khuếch đại rồi đến mạch ma trận R, G, B đồng thời với các tín hiệu màu rồi qua mạch lọc, lọc bỏ trung tần màu để không lẫn vào đường kênh chói, sau đó tín hiệu được khuếch đại đến giá trị cần thiết để đưa tới mạch ma trận. 3.2.6. Khối giải mã màu. Đây là một khối quan trọng trong máy thu hình màu vì nó quyết định rất lớn đến chất lượng của ảnh truyền hình màu. Khối này bao gồm đường kênh màu và kênh đồng bộ màu, khối này có nhiệm vụ: - Tách lấy tín hiệu màu tín hiệu truyền hình màu đầy đủ. - Khuếch đại tín hiệu màu tới giá trị cần thiết. - Giải mã tín hiệu màu để nhận lại các tín hiệu sắc (tín hiệu hiệu số màu ER – EY và EB – EY) gửi đi từ đài phát. Khối này có nhiệm vụ: + Tách lấy tín hiệu đồng bộ màu để thực hiện đồng bộ và đồng pha cưỡng bức, mạch tạo lại sóng mang maùi 3,58 Mhz hoặc 4,43 Mhz trong máy thu hệ NTSC hoặc hệ PAL. +Lấy tín hiệu đồng bộ màu để thực hiện đồng pha chuyển mạch điện tử trong máy thu hệ PAL và hệ SECAM. + Tự động cắt kênh màu khi thu chương trình truyền hình đen trắng (Kielerir – triệt màu) hoặc thu chương trình hình khác hệ, hay mức thu tín hiệu ở lối máy thu hình quá yếu. Ngoài ra tuỳ theo loại máy thu hình màu, thường có thêm xung tần số mành, hoặc xung tần số dòng để cho kênh đồng bộ màu ít ảnh hưởng của các loại nhiễu. 3.2.7. .Mạch ma trận. Thực chất là mạch cộng tuyến tính, có nhiệm vụ phối hợp với các tín hiệu màu và tín hiệu chói để khôi phục lại 3 tín hiệu màu cơ bản. Mạch ma trận gồm hai lớp ma trận: - Ma trận G – Y là mạch điện có nhiệm vụ khôi phục tái tạo lại tín hiệu thứ 3 EG – EY từ hai tín hiệu ER – EY và EB – EY theo hệ thức: EG – EY = -0,59 (ER – EY) – 0,19 (EB – EY). Ma trận này nằm trong IC giải mã màu.
  • 13. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu - Ma trận R, G, B có 4 tín hiệu cùng đưa tới (ER – EY), (EG – EY), (EB – EY), EY được ba tín hiệu màu cơ bản R, G, B. ER = (ER – EY) + EY EG = (EG – EY) + EY EB = (EB – EY) + EY Ma trận này được thực hiện ở 3 tầng khuếch đại màu cuối. 3.2.8. Các tầng khuếch đại màu cuối. Gồm: Khuếch đại màu cuối của màu đỏ (ER) Khuếch đại màu cuối của màu lục (EG) Khuếch đại màu cuối của màu lam (EB) Ba tầng khuếch đại riêng biệt cho 3 tín hiệu màu cơ bản đến giá trị đủ lớn đảm bảo có thể điều khiển được dòng điện tử phát ra 3 katốt đèn hình màu. Hệ số khuếch đại của các tầng khoảng 35 đến 40dB và giá trị điện áp ra từ 60 đến 200vol (tuỳ thuộc vào loại đèn hình màu sử dụng trong thu hình màu). 3.2.9. Điều chỉnh cần bằng trắng. Mạch điều chỉnh cân bằng trắng là mạch điện điều chỉnh cường độ dòng diện của 3 kitốt đèn hình màu sao cho đúng tỷ lệ pha trộn. EY = 0,3ER + 0,59EG + 0,11EB. Để toàn bộ màn hình lúc không thu được chương trình truyền hình hoặc thu chương trình truyền hình đen trắng thì màu của màn hình là đen trắng, không bị nhuốm màu. Như vậy lúc thu chương trình truyền hình màu ảnh với trung thực. 3.2.10. Tách xung đồng bộ, khuếch đại và phân chia xung đồng bộ. Mạch tách xung đồng bộ để lấy ra tín hiệu xung đồng bộ dòng và xung đồng bộ mành để đưa tới điều khiển khối quét dòng và quét mành sao cho nhịp quét đồng bộ phía máy phát. Các xung quét dòng fH = 15750Hz và quét mành fV = 60Hz được dẫn lên cuộn lái tia, tạo ra từ trường lái các tia điện tử lần lượt bắn phá các điểm phát màu tương ứng trên màn hình theo quy luật từ trái sang phải, từ trên xuống dưới làm cho mọi điểm trên màn hình được các tia điện tử bắn vào. 3.2.11. Khối quét dòng . Yêu cầu chức năng của khối quét dòng. - Có độ ổn định cao, có thể đồng bộ tốt, chống được nhiễu. - Trong thời gian quét, dòng quét phải tuyến tính, có biên độ không đổi. - Thời gian xoá dòng quay trở lại phải đúng với yêu cầu từng hệ. - Đảm bảo trị số điện áp. - Tạo ra cao áp 1 chiều phù hợp với yêu cầu.
  • 14. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu - Tự phát xạ và gây nhiễu ở mức nhỏ nhất. Ngoài yêu cầu và chức năng trên, khối quét dòng của máy thu hình màu còn đảm bảo nhận thêm các chức năng sau: + Cung cấp xung điện áp cho mạch tạo dòng điện, cho kênh đồng bộ màu. + Cung cấp xung điện áp cho mạch sửa méo gối. Để đảm bảo ảnh truyền hình có chất lượng cao và ổn định. Vì vậy nếu mạch chỉnh lưu cao áp dùng đèn điện tử phải có thêm mạch ổn định cao áp. Do chức năng đảm nhiệm nhiều hơn nên công suất tiêu thụ lớn. Do vậy mạch điện trong khối quét dòng của máy thu hình màu phức tạp hơn trong máy thu hình đen trắng. 3.2.12. Khối quét mành. Mạch điện của khối quét mành phải đảm bảo những yêu cầu sau: - Cho điện áp răng cưa lớn, độ tuyến tính cao. - Thời gian xoá đúng với giá trị qui định của từng hệ. - Có tần số 60Hz hoặc 50Hz ổn định, không phụ thuộc vào sự thay đổi của nhiệt độ và điện áp. - Bảo đảm sự chắc chắn tự điều khiển đồng bộ, các xung nhiễu không gây ảnh hưởng. Ngoài ra nó còn cung cấp điện áp tần số quét mành cho mạch tạo dòng điện đồng qui (nếu có) mạch sửa méo gối và mạch đồng bộ màu trong máy thu hình màu. 3.2.13. Mạch khử từ dư. Mạch khử từ dư là mạch tạo ra xung dòng điện biến thiên với biên độ rất lớn từ vài mA đến Ampe, chạy qua một cuộn dây điện cảm trong một thời gian rất ngắn để tạo ra từ trường mạnh để khử hết từ dư đọng lại trên màn chắn, màn che từ, đai giữ đèn hình hoặc từ trường bên ngoài và từ trường trái đất gây ra. Mạch khử từ dư cứ mỗi lần bật máy lên làm việc một lần để xoá sạch các vết ố trên màn hình do từ dư gây ra. 3.2.14. Khối nguồn. Bộ nguồn có nhiệm vụ cung cấp điện áp ổn định theo yêu cầu từng mạch điện trong ti vi. Để cho các khối làm việc đúng theo yêu cầu chỉ tiêu kỹ thuật. 3.2.15. Khối điều khiển từ xa và vi xử lý Nhằm đáp ứng yêu cầu cao của người sử dụng, người xem không phải đến cạnh máy để điều chỉnh, mà dùng bàn điều khiển từ xa để điều chỉnh hoạt động của máy thu hình. Thực hiện được chức năng trên là nhờ hệ vi xử lý hoạt động.
  • 15. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu CHƯƠNG 4: KHỐI MÀU CỦA MÁY THU HÌNH MÀU HỆ PAL 4.1. Khái niệm Hệ PAL có những hệ sau: PALS (loại đơn giản), PALD (dùng dây trễ Delaytine), PALN (loại mới – Neu). Hệ PALS đơn giản nhưng chất lượng màu xấu. PALN loại này phức tạp thường được sử dụng trong hệ thống chuyên dụng. Hiện nay các máy thu hình màu dân dụng đều dùng hệ PALD, ta chỉ phân tích sơ đồ máy thu hình hệ này. Tín hiệu cao tần thu được từ anten đưa vào khối kênh VHF (sóng mét) hay UHF (sóng dm). Khối kênh có nhiệm vụ khuếch đại tín hiệu thu được, sau đó đổi tần số thu thành tần số tương ứng. Khối khuếch đại trung tần có nhiệm vụ khuếch đại dải tần số trung tần và tạo dạng đặc tuyến tần số theo yêu cầu. Tầng tách sóng thị tần có nhiệm vụ tách sóng biên độ để lấy ra tín hiệu màu. Tổng hợp màu T bao gồm: Tín hiệu chói Y và tín hiệu sắc C. Tín hiệu sắc C bao gồm: Tín hiệu điều biên nén Vm và Um, tín hiệu sắc C đưa tới khối màu của hệ PAL. 4.2. Sơ đồ khối màu của máy thu hình hệ PAL 4.2.1. Kênh màu: Tín hiệu màu tổng hợp T được đưa đến đầu vào của bộ khuếch đại sắc, ở đầu vào bộ khuếch đại sắc là khung cộng hưởng song song LC, cộng hưởng tại tấn số fC = 4,43MHz. Do đó điện áp lấy ra trên khung cộng hưởng lớn nhất đưa tới bộ khuếch đại thông dải. Bộ lọc thông dải thường có 2 tầng khuếch đại, yêu cầu của bộ khuếch đại phải có hệ số khuếch đại đủ lớn để đảm bảo cho biên độ của tín hiệu sắc C tới bộ tách sóng ổn định. Tầng khuếch đại dải thông 1 có mạchđiều chỉnh số khuếch đại màu ACC, khống chế tầng khuếch đại có hai mạch triệt màu khống chế, mạch triệt màu có nhiệm vụ làm ngừng hoạt động của mạch khuếch đại dải thông khi thu chương trình truyền hình đen trắng.
  • 16. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu 4.2.2. Tách sóng đồng bộ: Mạch tách sóng đồng bộ nhận 2 tín hiệu, tín hiệu điều biên nén và tín hiệu tự tạo. Bộ tách sóng đồng bộ có nhiệm vụ đổi tín hiệu điều biên nén thành tín hiệu điều biên, sau đó tách sóng điều biên. + Tách sóng tín hiệu Um, tần số tự tạo fC = 4,43MHz đưa qua bộ đi pha 900 đến bộ tách sóng Um để phục hồi tần số sóng mang tín hiệu điều biên nén Um thành tín hiệu điều biên, sau đó tách sóng điều biên. 4.2.3. Kênh đồng bộ màu. Kênh đồng bộ màu có 2 nhiệm vụ. + Làm cho tần số và pha của sóng mang màu tạo ra tại máy thu hình luôn bằng tần số, pha của sóng mang màu bên phát. + Làm cho CMĐT ở máy thu hình hoạt động đồng bộ với CMĐT bên phát. Bộ sóng mang màu fC = 4,43MHz. Đây là bộ dao động yêu cầu của tần số fc tự tạo phải luôn đúng bằng tần số và pha của tần số mang màu bên phát. Để thực hiện nhiệm vụ đồng bộ ta thực hiện biện pháp sau: + Tách sóng pha có nhiệm vụ so sánh tần số sóng mang màu tự tạo fC* với tín hiệu nhận dạng màu fC được lấy từ bộ tách xung đồng bộ. Nếu tần số sóng mange màu tự tạo fC* khác fC nhận dạng màu thì ở đầu ra có hiệu áp khác 0 (Ura khác 0). Điện áp qua bộ lọc thông thấp tác động tới phần tử điện kháng làm cho điện kháng biến đổi. Phần tử điện kháng có thể là tranzitor hay đi ốt biến dung (Varicaps mang tính chất dung kháng) mắc song song với 2 khung cộng hưởng. Do đó phần tử điện kháng có giá trị thay đổi sẽ làm cho fC* thay đổi để đảm bảo cho (fC* = fC). - Tín hiệu điều khiển CMĐT ở phía thu hoạt động đồng bộ với CMĐT phía phát. Để thực hiện nhiệm vụ này, ta sử dụng tín hiệu đầu ra của bộ tách sóng pha và cực tính xung xác định bởi góc pha của tín hiệu đồng bộ màu. Tín hiệu này được sử lý qua mạch tích phân có hằng số thời gian của mạch nhỏ hơn 64 s μ (T<TH) rồi qua bộ khuếch đại cộng hưởng ở fH/2 = 7,8MHz. Ta được điện áp có dạng hình sin cộng với xung cửa, điện áp tín hiệu này được đưa tới đầu vào của mạch FF. Mạch FF tạo ra các xung điều khiển CMĐT hoạt động đồng bộ với CMĐT phía phát. CHƯƠNG 5: SƠ LƯỢC VỀ TRUYỀN HÌNH SỐ 5.1 Khái niệm chung về truyền hình số Truyền hình số là truyền hình có chất lượng cao thỏa mãn được nhu cầu của người xem cũng như giúp cho các trung tâm truyền hình dễ dàng quản lý các thuê bao 5.2. Đặc điểm của truyền hình số Để khắc phục những hiện tượng này người ta mã hóa tín hiệu hình ở dạng số để xử lý. Truyền hình số có những ưu điểm sau: + Có thể tiến hành rất nhiều quá trình xử lý trong Studio (trung tâm truyền hình) mà tỉ số S N không giảm (biến đổi chất lượng cao). Trong truyền hình tương tự thì việc này gây ra méo tích lũy(mỗi khâu xử lý đều gây méo). + Thuận lợi cho quá trình ghi đọc: có thể ghi đọc vô hạn lần mà chất lượng không bị giảm. + Dễ sử dụng thiết bị tự động kiểm tra và điều khiển nhờ máy tính.
  • 17. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu + Có khả năng lưu tín hiệu số trong các bộ nhớ có cấu trúc đơn giản và sau đó đọc nó với tốc độ tùy ý. + Khả năng truyền trên cự ly lớn: tính chống nhiễu cao (do việc cài mã sửa lỗi, chống lỗi, bảo vệ...). + Dễ tạo dạng lấy mẫu tín hiệu, do đó dễ thực hiện việc chuyển đổi hệ truyền hình, đồng bộ từ nhiều nguồn khác nhau, dể thực hiện những kỹ xảo trong truyền hình. + Các thiết bị số làm việc ổn định, vận hành dễ dàng và không cần điều chỉnh các thiết bị trong khi khai thác. + Có khả năng xử lý nhiều lần đồng thời một số tín hiệu (nhờ ghép kênh phân chia theo thời gian). + Có khả năng thu tốt trong truyền sóng đa đường. Hiện tượng bóng ma thuờng xảy ra trong hệ thống truyền hình tương tự do tín hiệu truyền đến máy thu theo nhiều đường.Việc tránh nhiễu đồng kênh trong hệ thống thông tin số cũng làm giảm đi hiện tượng này trong truyền hình quảng bá. + Tiết kiệm được phổ tần nhờ sử dụng các kỹ thuật nén băng tần, tỉ lệ nén có thể lên đến 40 lần mà hầu như người xem không nhận biết được sự suy giảm chất lượng. Từ đó có thể truyền được nhiều chương trình trên một kênh sóng, trong khi truyền hình tương tự mỗi chương trình phảI dùng một kênh sóng riêng. + Có khả năng truyền hình đa phương tiện, tạo ra loại hình thông tin 2 chiều, dịch vụ tương tác, thông tin giao dịch giữa điểm và điểm. Do sự phát triển của công nghệ truyền hình số, các dịch vụ tương tác ngày càng phong phú đa dạng và ngày càng mở rộng. Trong đó có sự kết hợp giữa máy thu hình và hệ thống máy tính, truyền hình từ phương tiện thông tin đạI chúng trở thành phương tiện thông tin cá nhân. Tuy nhiên truyền hình số cũng có những nhược điểm đáng quan tâm: +Dải thông của tín hiệu tăng do đó độ rộng băng tần của thiết bị và hệ thống truyền lớn hơn nhiều so với tín hiệu tương tự. + Việc kiểm tra chất lượng tín hiệu số ở mỗi điểm của kênh truyền thường phức tạp hơn (phải dùng mạch chuyển đổi số-tương tự). 5.3. Sơ đồ khối của hệ thống truyền hình số T.hiệu hình Mã hóa tín Mã hóa B iế n đ ổ i t.tự vào hiệu hình kênh tín hiệu Kênh T.hiệu truyền hình Video t.tự ra Giải mã tín Giải mã B iế n đ ổ i hiệu hình kênh tín hiệu Hình 5.1 Sơ đồ khối của hệ thống truyền hình số
  • 18. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu 5.4. Cơ sở biến đổi tín hiệu truyền hình 5.4.1 Biến đổi tín hiệu Video Biến đổi tín hiệu Video tương tự thành Video số là biến đổi thuận, còn biến đổi tín hiệu Video số thành tương tự là biến đổi ngược. Trong hệ thống truyền hình số có rất nhiều bộ biến đổi thuận và ngược. Khi biến đổi tín hiệu Video màu tương tự thành tín hiệu Video màu số ta có thể dùng 2 phương pháp sau: Phương pháp 1: Biến đổi trực tiếp tín hiệu màu tổng hợp NTSC, PAL, SECAM ra tín hiệu số Phương pháp 2: Biến đổi riêng từng tín hiệu thành phần (tín hiệu chói Y, tín hiệu số R-Y và B-Y hoặc các tín hiệu màu cơ bản R, G, B) ra tín hiệu số và tryuền đồng thời theo thời gian hoặc ghép kênh theo thời gian. 5.4.2. Chọn tần số lấy mẫu Công đoạn đầu tiên của quá trình biến đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số là lấy mẫu (có nghĩa là rời rạc tín hiệu tương tự theo thời gian). Do đó tần số lấy mẫu là một trong những thông số cơ bản của hệ thống kỹ thuật số. Có nhiều yếu tố quyết định việc lựa chọn tần số lấy mẫu. Tần số lấy mẫu cần được xác định sao cho hình ảnh nhận được có chất lượng cao nhất, tín hiệu truyền đi với tốc độ bit nhỏ nhất, độ rộng băng tần nhỏ nhất và mạch đơn giản. 5.4.3. Lượng tử hóa tín hiệu Video Qúa trình lượng tử hóa tín hiệu rời rạc (sau khi lấy mẫu) bao gồm việc chia biên độ thành nhiều mức (nhiều khoảng) và sắp xếp mỗi trị của mẫu bằng một mức. Các khoảng chia (khoảng lượng tử) có thể đều nhau và cũng có thể không đều nhau và ta gọi là lượng tử tuyến tính và lượng tử phi tuyến. Trong quá trình lượng tử hóa biên độ của các mẫu nằm trong cùng một khoảng lượng tử (Q) sẽ có biên độ bằng nhau, biên độ này có thể là nằm bậc trên hay nằm bậc dưới của mức lượng tử. Mỗi bậc tương ứng với một mã số nhất định. Nếu ta làm tròn với bậc trên của thang lượng tử thì gọi là lượng tử hóa trên bậc. Nếu làm tròn với bậc dưới thì gọi là lượng tử hóa dưới bậc. Hai phương pháp này gọi chung là lượng tử hóa có thang nửa bậc. Nếu làm tròn với mức ở giữa khoảng lượng tử thì gọi là lượng tử hóa có thang nửa bậc. Loại có thang nửa bậc cho độ chính xác cao hơn (sai số lượng tử nhỏ hơn) so với lượng tử hóa không có thang nửa bậc. Tuy nhiên nó có nhược điểm là nhiễu kênh trống. 5.4.3. Mã hóa tín hiệu Video Mã hóa tín hiệu Video là biến đổi tín hiệu đã lượng tử hóa thành tín hiệu số bằng cách sắp xếp số nhị phân cho các mức lượng tử hóa và ánh xạ của các mức này thành tín hiệu có 2 mức logic “0” và “1”. Các mã sử dụng trong truyền hình số có thể được chia thành 4 nhóm như sau: + Các mã để mã hoá tín hiệu truyền hình
  • 19. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu + Các mã để truyền có hiệu quả cao theo kênh thông tin + Các mã thuận tiện cho việc giải mã và đồng bộ ở bên thu + Các mã để xử lý số tín hiệu trong các bộ phận khác nhau của hệ thống truyền hình số 5.5. Số hóa tín hiệu ở Studio 5.5.1. Các tín hiệu số ở Studio Tiêu chuẩn NTSC : 525/60, Max = 4,2MHz ; H = 15750Hz ; TH= 63,555s Tiêu chuẩn PAL : 625/50, Max= 5,5MHz ; H= 15625Hz ; TH= 64s Tín hiệu Video trong Studio bao gồm : Tín hiệu chói Y với fS/Y = 13,5MHz, mã PCM tuyến tính, 8bit/1pixel Tín hiệu hiệu số màu C : fS/C = 6,75 MHz, mã PCM tuyến tính, 8bit /1 pixel Tín hiệu số được tạo theo 3 cách : + Nối tiếp, ghép kênh theo thời gian thành một dòng : tốc độ bit 216Mb/s, môt kênh truyền, băng tần cỡ 150 MHz, ưu điểm là chỉ có 1 mạch chuyển đổi. + Song song 3 tín hiệu (cho 1 kênh hình): tốc độ bit 108Mb/s, 54Mb/s, 54Mb/s; số kênh là 3 kênh hẹp; ưu điểm từng băng tần hẹp, nhược điểm là nhiều đường truyền + Nối tiếp song song (ghép kênh theo thời gian và truyền song song) :kết hợp giữa 2 cách trên. 5.5.2. Bộ nhớ ảnh số Bộ nhớ ảnh số trong khâu xử lý tín hiệu số, cho phép tạo được nhiều hiệu ứng đặc biệt. 5.6. Các hệ thống truyền hình số quảng bá Truyền hình quảng bá là truyền hình số kết hợp với công nghệ nén số cho ưu điểm nổi bật là tiết kiệm được bộ nhớ và tiết kiệm kênh truyền. Một kênh truyền hình quảng bá truyền thống khi truyền tín hiệu truyền hình số có thể truyền trên 6 chương trình và mỗi chương trình có thể kèm theo 2 đến 4 đường tiếng. Ứng dụng kỹ thuật truyền hình số có nén có thể truyền một chương trình truyền hình độ phân giải cao HDTV trên một kênh thông thường có băng thông (6-8)MHz, điều mà kỹ thuật tương tự không thể giải quyết được. 5.6.1. Hệ thống quảng bá truyền hình số hữu tuyến DVB-C Đặc điểm chung: DVB-C: Hệ thống truyền dẫn qua cáp sử dụng độ rộng kênh truyền 7-8MHz, điều chế QAM với 64 trạng thái (64-QAM), tốc độ dữ liệu cực đại từ lớp truyền MPEG-2 là 38,1Mb/s. Trong mạng truyền hình hữu tuyến do tín hiệu hình ảnh được truyền tải trên đường dây cáp đồng trục nên nó ít bị can nhiễu bên ngoài. Trong các nguyên tắc DVB đã qui định sử dụng các phương thức điều chế QAM, căn cứ vào trạng thái môi trường truyền tải có thể sử dụng các tốc độ điều chế khác nhau như 16-QAM; 128-QAM; 256-QAM .
  • 20. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu Tín hiệu từ vệ tinh Máy thu Bộ giải vệ tinh số điều chế số Bộ trộn Tín hiệu từ vệ tinh Máy thu Bộ giải Mạng hữu vệ tinh số điều chế số tuyến Tín hiệu Máy phát từ vệ tinh Máy thu Bộ giải vệ tinh số điều chế số Hình 5.1. Sơ đồ khối hệ thống truyền hình số hữu tuyến Hình 5.1 là sơ đồ của hệ thống quảng bá truyền hình số hữu tuyến . Nếu tín hiệu truyền hình lấy nguồn từ vệ tinh thì cần một máy thu vệ tinh số IRD (Integrated Receiver Coder) để thu các chương trình khác nhau và chuyển đổi thành dòng dữ liệu MPEG-2, đối với tín hiệu thị tần – âm tần AV thì cần bộ giải nén biên mã số để giải mã tín hiệu, tạo ra dòng dữ liệu MPEG-2. Nguồn tín hiệu khác nhau sẽ tạo ra dòng dữ liệu MPEG-2 ở bộ trộn nhiều đường số để tiến hành trộn và thu được dòng tín hiệu có tốc độ cao hơn . Sau đó tín hiệu này đưa vào bộ điều chế QAM, bộ biến tần để đạt được dải tần cần thiết cho mạng truyền hình hữu tuyến. 5.6.2. Hệ thống quảng bá truyền hình số vệ tinh DVB–S Đặc điểm chung: DVB-S: Hệ thống truyền dẫn qua vệ tinh DVB-S có các đặc trưng như sau: Sử dụng băng tần băng C và KU, điều chế số QPSK, tối ưu hoá cho từng tải riêng cho từng bộ phát đáp (Transponder: thiết bị thu phát trên vệ tinh) và công suất hiệu dụng, tốc độ dữ liệu cực đại từ lớp truyền MPEG-2 là 38,1Mb/s. Bộ mã hóa MPEG Bộ Bộ Bộ Phát lên điều trộn đổi vệ tinh Bộ mã hóa chế nhiều tần MPEG QPSK đường lên Bộ mã hóa MPEG Hình 5.2. Sơ đồ khối hệ thống quảng bá truyền hình số vệ tinh Nguyên lí quảng bá truyền hình số vệ tinh trình bày ở hình 5.2. Thông tin âm tần và thị tần và các tín hiệu số trước tiên sẽ đi qua bộ nén biên mã số MPEG 2 (ENC) tiến hành việc nén biên mã , tín hiệu truyền hình số với tốc độ trên 200Mb/s được nén xuống còn 6Mb/s, dòng số liệu MPEG-2 bị nén nhiều đường sẽ được đưa vào bộ trộn nhiều đường số tiến hành việc trộn, ở ngõ ra sẽ nhận được dòng
  • 21. Báo cáo Kỹ thuật Audio-video Đề tài: Tổng quan về truyền hình màu mã MPEG-2 có tốc độ càng cao hơn. Căn cứ vào yêu cầu, các chương trình truyền hình cần truyền tải sẽ được thực hiện việc mã hóa, sau đó dòng số liệu MPEG-2 được đưa vào bộ điều chế số QPSK. Cuối cùng tiến hành biến tần, tín hiệu QPSK được điều chế tới trung tần IF, đạt tới tần số vi ba cần thiết của dải sóng C hoặc KU, thông qua anten phát tiến hành phát xạ lên truyền hình vệ tinh. Sơ đồ khối của hệ thống thu truyền hình số vệ tinh như hình 5.3. Tín hiệu vệ tinh qua bộ biến tần LNB, máy thu vệ tinh số IRD (integrated receiver coder ) sẽ tiến hành việc giải điều chế QPSK, giải mã đưa ra tín hiệu âm tần và thị tần, nếu dùng đầu nối thu CATV ở trước thì mạng truyền hình hữu tuyến có thể được chia thành phương thức truyền tải tương tự và phương thức truyền tải số. Trong phương thức truyền tải tương tự thì số đường truyền đạt và số lượng máy thu bằng nhau, do tín hiệu đầu ra của máy thu vệ tinh số IRD là AV cho nên cần phải dùng các bộ điều chế tương tự với các kênh tần khác nhau để truyền tải tín hiệu tới hộ dùng. Tín hiệu từ vệ A tinh Máy Tivi Bộ thu vệ thông biến tinh số V thường tần Hình 5.3. Sơ đồ khối hệ thống thu truyền hình số 5.6.3. Hệ thống quảng bá truyền hình số trên mặt đất DVB –T Đặc điểm chung: DVB-T: Hệ thống phát sóng số trên mặt đất DVB-T sử dụng độ rộng kênh 7-8MHz, tốc độ dữ liệu cực đại từ lớp truyền MPEG-2 là 24Mb/s. Người ta sử dụng phương pháp điều chế số mã hoá ghép kênh theo tần số trực giao COFDM do sự truyền tải của hệ thống quảng bá truyền hình số trên mặt đất tương đối đặc biệt, có hiện tượng phản xạ tín hiệu nhiều lần, can nhiễu rất nghiêm trọng. Tín hiệu từ Máy thu vệ tinh vệ tinh số Bộ trộn nhiều đường Tín hiệu từ vệ tinh Máy thu Bộ điều chế số vệ tinh số Bộ mã hóa Bộ nâng tần A V MPEG - 2 VHF UHF A Bộ mã hóa V MPEG - 2 Hình 5.4. Sơ đồ khối hệ thống DVB-T