1. Giảng viên: Ths Bs Huỳnh Ngọc Linh
Bộ Môn Giải Phẫu Bệnh – Trường ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
Đối tượng: Sinh viên Khoa Y ĐH Quốc Gia - NĂM HỌC 2012
BỆNH HỌC TỤY
MỤC TIÊU:
1. Mô tả dạng thay đổi bẩm sinh của tụy chia đôi
2. Mô tả hình thái đại thể và vi thể của viêm tụy cấp
3. Mô tả hình thái đại thể và vi thể của carcinôm tuyến tụy ngoại
tiết
MỞ ĐẦU:
Tuyến tụy ở người lớn là tạng nằm sau phúc mạc, nằm ngang theo
gắn vào đoạn quai tá tràng hình chữ "C". Tuyến tụy dài trung bình
20cm, nặng 85-90 gr. Mạch máu nuôi tụy tách tụy thành 4 phần:
đầu, cổ, thân, đuôi. Tuyến tụy có 2 chức năng chính là ngoại tiết
(tiết men tiêu hóa) và nội tiết (tiết hormon). Bao tụy phân chia tụy
thành các tiểu thùy. Nhu mô tụy được cấu tạo bởi các tế bào tụy
ngoại tiết. Ngoài ra còn các nhóm tế bào nhỏ là tiểu đảo tụy (gồm 3
loại tế bào là alpha, beeta, delta) tiết glucagon, insulin,
somatostatin.
Hệ thống ống tụy thay đổi nhiều.
I. DỊ TẬT BẨM SINH
Các dị tật bẩm sinh bất thường và những thay đổi bình thường của
ống và tuyến tụy có thể không phát hiện ra cho tới khi trưởng thành
và sau đó có thể phát hiện thường là do ngẫu nhiên với mốt số bệnh
nhân không có triệu chứng.
Bao gồm tụy chia đôi, tụy hình vòng, mô tụy lạc chỗ, sự thay đổi
đường viền quanh tụy, nang tụy, và những thay đổi của ống tụy.
* TỤY CHIA ĐÔI cấu trúc giải phẫu của ống tụy có thể sẽ có một
số thay đổi. Tụy chia đôi là một thay đổi bẩm sinh thường gặp nhất,
xấp xỉ 4-14% dân số dựa trên các xét nghiệm tử thi.
Cấu trúc giải phẫu bình thường của tụy
2. - ống tụy chính đổ
vào cơ vòng phụ
của tá tràng
- ống mật chính và
ống tụy phụ đi
qua bóng Vater
II. VIÊM TỤY
* Viêm tụy cấp
Là tình trạng viêm đột ngột của tuyến tụy. Đi từ biểu hiện nhẹ
nhàng đến thể nặng nề với đáp ứng viêm hệ thống, rối loạn chức
năng đa cơ quan và có thể gây tử vong.
Nguyên nhân: sỏi mật, uống rượu, giun chui đường mật – tụy, chấn
thương, sốc, nhiễm trùng (do virus quai bị, coxsackie virus…).
Cận lâm sàng: men amylase tăng cao.
Đại thể: tụy phù nề, có vùng hoại tử xuất huyết (mũi tên vàng), có
vùng hoại tử mỡ (mũi tên đen).
3. Vi thể: mô tụy hoại tử túi tuyến, xuất
huyết và hoại tử mỡ.
III. UNG THƯ ĐẦU TỤY
* Carcinoma tuyến tụy ngoại tiết
Tỉ lệ tử vong khá cao do thường phát hiện trễ và tiên lượng xấu
(sống sau 5 năm năm là < 5%).
Đại thể: khối u gây tắc ống tụy.
Vi thể :
Các tuyến dị dạng
xâm nhập, chung
quanh có phản
ứng xơ hóa.
4. CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Dị tật tụy chia đôi:
A. Ống tụy chính đổ vào cơ vòng phụ ở tá tràng
B. Ống mật chính đi cùng ống tụy chính
C. Ống tụy phụ đổ vào bóng Vater
D. A và B đúng
E. A và C đúng
2. Viêm tụy cấp:
A. Có nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do rượu
B. Tụy hoại tử phù nề, không có hoại tử mỡ
C. Trên vi thể: mô tụy có vùng xuất huyết
D. A và C đúng
E. B và C đúng
3. Ung thư đầu tụy:
A. Thường là carcinôm tuyến tụy ngoại tiết
B. Khối u thường gây tắc ống tụy
C. Trên vi thể: gồm các tuyến dị dạng xâm nhập, chung quanh
rất ít phản ứng xơ hóa
D. A và B đúng
E. A và C đúng