SGK Viêm phúc mạc và các ổ áp xe trong ổ bụng Y4.pdf
HỆ THẦN KINH
1. Bộ môn Mô - Phôi - Di truyền HỆ THẦN KINH
HỆ THẦN KINH
ThS.BS. NGUYỄN DŨNG TUẤN
_____________________________
DÀN BÀI
I. ĐỊNH NGHĨA - NGUỒN GỐC:
II. HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG:
2.1. Tủy sống: - Chất xám bên trong gồm 3 phần
- Chất trắng bên ngoài
2.2. Vỏ não: - Chất trắng trong, chất xám ngoài
- 6 lớp của vỏ não
2.3. Tiểu não: - 3 lớp của vỏ tiểu não: phân tử, Purkinje, hạt
2.4. Màng não: - Màng nuôi
- Màng nhện
- Màng mềm
III. HỆ THẦN KINH NGOẠI BIÊN:
3.1. Hạch thần kinh: tủy sống và thực vật (tự chủ)
3.2. Dây thần kinh ngoại biên: bao ngoại thần kinh, bao bó thần
kinh, mô nội thần kinh
3.3. Các tận cùng thần kinh: cảm giác (Meissner, Vater Pacini,
Ruffini, Merkel) và vận động
IV. HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ (THỰC VẬT)
128
2. Bộ môn Mô - Phôi - Di truyền HỆ THẦN KINH
MỤC TIÊU:
− Mô tả được cấu tạo mô học của tủy sống.
− Kể tên và mô tả 3 lớp cấu tạo của tiểu não.
− Kể tên và mô tả 3 lớp cấu tạo của màng não.
− Mô tả cấu tạo của dây thần kinh ngoại biên.
− Mô tả cấu tạo của hạch thần kinh.
− Kể tên và nêu chức năng của các loại tận cùng thần kinh cảm
giác ngoại biên.
I. ĐỊNH NGHĨA - NGUỒN GỐC:
− Hệ thần kinh bao gồm hệ thần kinh trung ương (HTKTW) và hệ thần kinh
ngoại biên (HTKNB). HTKTW gồm não bộ và tủy sống (tủy gai). HTKNB gồm
hạch thần kinh, dây thần kinh và các tận cùng thần kinh.
− Tất cả hệ thần kinh đều có nguồn gốc từ ngoại bì thần kinh.
II. HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG (HTKTW):
− HTKTW gồm có 2 thành phần: não bộ nằm trong
hộp sọ và tủy sống nằm trong ống sống. Cả 2 đều có
màng bao quanh.
− HTKTW gần như không có mô liên kết nâng đỡ,
chỉ có một ít đi kèm với mạch máu. Não và tủy sống
đều mềm nhão như bột. Mô thần kinh đệm chống đỡ
và đệm thay cho mô liên kết, như đã mô tả ở trong
phần mô thần kinh.
− Cấu tạo chung của HTKTW gồm có chất trắng và
chất xám, phân bố xung quanh một ống. Chất trắng là
tập hợp các sợi trục có myêlin, thường kết thành bó;
chính thành phần lipid của myêlin làm cho chất này có
màu hơi trắng. Mạch máu trong chất trắng tương đối
ít. Chất xám, có màu xám nhạt khi xem trên não tươi,
chứa thân nơron và sợi thần kinh không myêlin. Phân
bố mạch máu tại đây rất phát triển. Chất trắng và chất
xám phân bố khác nhau giữa não bộ và tủy sống. Ở tủy
sống, chất xám nằm bên trong còn chất trắng bao bên
ngoài. Ở não bộ thì ngược lại, chất xám tạo thành vỏ
129
3. Bộ môn Mô - Phôi - Di truyền HỆ THẦN KINH
ngoài của đại não, tiểu não và các nhân xám dưới vỏ; chất trắng nằm trong vùng
dưới vỏ.
TỦY SỐNG ĐẠI NÃO
CHẤT XÁM TRONG VỎ / NHÂN XÁM
CHẤT
TRẮNG
NGOÀI DƯỚI VỎ
1. Tủy sống:
− Tủy sống cắt ngang có 2 phần cấu tạo chính: chất xám và chất trắng
• Chất xám nằm bên trong, có dạng chữ H, mỗi nửa bên có 3 phần: sừng
trước, sừng bên và sừng sau, ở giữa có một ống nhỏ gọi là ống nội tủy. Sừng
trước là sừng vận động, có hình tứ giác. Sừng bên có ranh giới với chất trắng
không rõ rệt do cấu trúc đặc biệt gọi là cấu tạo lưới. Sừng sau là sừng cảm
giác, hẹp và dài hơn sừng trước.
Thành phần mô học chủ yếu của chất xám là thân nơron, tế bào đệm và sợi
thần kinh không myêlin. Ở sừng trước có nhiều tế bào thần kinh vận động mà
sợi trục tiến về rễ trước và có đầu tận cùng ở cơ vân. Sừng sau có nhiều tế
bào thần kinh liên hiệp mà sợi trục tiến về sừng trước hoặc tiến ra các cột
tủy.
• Chất trắng bao quanh chất xám, không có thân nơron nhưng có nhiều tế
bào đệm (chủ yếu là tế bào ít nhánh (tạo bao myêlin), một ít tế bào sao...) và
các sợi thần kinh có myêlin xuất phát từ chất xám của tủy sống hoặc não,
hoặc hạch tủy sống. Các sợi này chạy hướng lên hoặc hướng xuống, dọc
theo cột tủy sống. Các bó sợi của chất trắng tạo thành những bó dẫn truyền
thần kinh và được chia thành ba nhóm chính dựa theo chức năng:
130
4. Bộ môn Mô - Phôi - Di truyền HỆ THẦN KINH
- Các bó sợi vận động ly tâm, đi từ não xuống.
- Các bó sợi cảm giác hướng tâm, đi lên não.
- Các bó sợi liên hiệp nối với các tầng tủy với nhau.
2. Vỏ não:
− Ở bán cầu não và tiểu não, chất xám phủ bên ngoài chất trắng, tạo thành một
lớp được gọi là vỏ não và vỏ tiểu não. Vỏ não dày 1,5-4 mm, có cấu trúc thay
đổi tùy theo từng vùng.
− Vỏ não bao phủ hai bán cầu đại não, là nơi phối hợp các cảm giác nhận được,
hình thành các đáp ứng vận động theo ý muốn. Đây là phần não thực hiện các
chức năng tư duy từ đơn giản đến phức tạp, nơi sử dụng ngôn ngữ, học và nhớ.
Để thực hiện các chức năng trên, vỏ não phải rộng, tạo thành các nếp nhăn sâu,
gọi là các rãnh. Diện tích chung của vỏ đại não là 2200-2300 cm2
, hai phần ba
diện tích này nằm sâu trong các rãnh, còn một phần ba hiện ra ngoài.
− Thân nơron ở vỏ não xếp thành 6 lớp, từ ngoài vào trong:
Lớp phân tử là lớp ngoài cùng, chứa ít thân nơron (tế bào Cajal), các sợi
thần kinh chạy theo hướng song song với bề mặt vỏ não.
Lớp hạt ngoài chứa thân các nơron nhỏ.
Lớp tế bào tháp chứa nhiều thân tế bào thần kinh hình tháp.
Lớp hạt trong chứa thân nơron nhỏ.
Lớp tháp trong (hay lớp hạch) chứa các tế bào tháp lớn được gọi là tế bào
Betz.
Lớp tế bào đa dạng nằm trong cùng, tiếp giáp với chất trắng, có nhiều tế
bào đa dạng.
131
5. Bộ môn Mô - Phôi - Di truyền HỆ THẦN KINH
− Dựa trên sự phân bố các sợi thần kinh trong vỏ não, phân biệt theo thứ tự từ
ngoài vào trong:
1. Mạng Exner, nằm trong lớp phân tử
2. Dải Bechterew, nằm giữa lớp hạt ngoài và lớp tế bào tháp
3. Dải Baillarger ngoài, nằm trong lớp hạt trong
4. Dải Baillarger trong, nằm trong phần dưới của lớp hạch
Ngoài ra còn có các bó sợi chạy theo hướng thẳng góc với bề mặt vỏ não,
giúp liên hợp các vùng khác nhau trong vỏ não.
− Trong một tiêu bản vỏ não nhuộm màu HE ta có thể nhận thấy các thành
phần sau: thân nơron, nhân tế bào đệm, mao mạch, sợi thần kinh không myêlin.
Ở vỏ não có khoảng 10 tỷ nơron, mỗi nơron có thể tạo synap với 100.000 nơron
khác.
132
6. Bộ môn Mô - Phôi - Di truyền HỆ THẦN KINH
3. Vỏ tiểu não:
− Tiểu não có chức năng duy trì thăng bằng và phối hợp các động tác của cơ
thể. Tiểu não có cấu tạo theo kiểu tiểu thùy và mỗi tiểu thùy lại gồm nhiều lá
tiểu não. Diện tích bề mặt của tiểu não người lớn có thể đạt 975-1500 cm2
. Tiểu
não gồm 1 thùy nhộng ở giữa và 2 bán cầu bên, được nối vào mặt lưng thân não
bằng 3 đôi cuống não.
− Chất trắng của tiểu não nằm bên trong, tạo thành nhiều lá mỏng phân nhánh
hướng ra ngoài, chất xám tạo thành vỏ tiểu não có nhiều nếp gấp và 4 cặp nhân
xám nằm sâu bên dưới.
− Chất xám tiểu não bọc mặt ngoài của tiểu não, gồm ba lớp:
• Lớp phân tử là lớp ngoài cùng, gồm những thân nơron nhỏ và sợi thần
kinh không myêlin. Trong lớp này có hai loại nơron là tế bào giỏ và tế bào
sao. Sợi trục của tế bào giỏ chia nhánh ôm các tế bào Purkinje, giống như
một cái giỏ, có tác dụng ức chế tế bào Purkinje. Tế bào sao nằm gần bề mặt,
chúng cũng có tác dụng ức chế tế bào Purkinje.
• Lớp hạt, nằm trong, sát với chất trắng. Trong lớp hạt có nhiều nơron nhỏ
(5-8 micron) gọi là tế bào hạt. Tế bào hạt có ít sợi nhánh ngắn và một sợi
trục chạy lên lớp phân tử. Trong lớp hạt còn có tế bào sao lớn. Tế bào này có
nhiều sợi nhánh chạy lên lớp phân tử hoặc ở lớp hạt. Sợi trục của tế bào sao
lớn ngắn, không ra khỏi lớp hạt.
133
7. Bộ môn Mô - Phôi - Di truyền HỆ THẦN KINH
• Lớp tế bào Purkinje (mũi tên) gồm một hàng tế bào thần kinh giống trái
lê. Sợi nhánh của tế bào này hướng về lớp phân tử, còn sợi trục thì chạy
xuyên qua lớp hạt vào chất trắng và kết thúc trên các tế bào của các nhân
xám bên dưới.
4. Màng não tủy:
Não và tủy sống được bảo vệ trong hộp sọ và xương cột sống. Màng não - tủy
bao bọc quanh não và tủy vừa có tác dụng bảo vệ vừa có tác dụng dinh dưỡng.
Màng não tủy có ba lớp: màng nuôi, màng nhện (màng nuôi và màng nhện được
gọi chung là màng não mềm) và màng cứng.
• Màng nuôi nằm trong cùng, bọc mặt ngoài của não và tủy sống. Nó được
cấu tạo từ các bó sợi tạo keo, một ít sợi chun, tế bào sợi, đại thực bào. Biểu
mô lợp mặt trên màng mềm là biểu mô lát đơn.
• Màng nhện nằm giữa, là một cấu trúc giàu sợi liên kết. Màng nhện và
màng nuôi cách nhau bởi khoảng dưới nhện chứa dịch não tủy, mạch máu.
Màng nuôi và màng nhện được nối với nhau bởi các bè nhện. Dịch não - tủy
có trong các não thất, khoảng dưới nhện, ống nội tủy, được tiết ra từ những
đám rối màng mạch. Dịch não tủy chứa ít protein (20-30 mg trong 100 ml),
ít tế bào, chủ yếu là lympho bào (5 tế bào trong 1mm3
). Sự xuất hiện hồng
cầu trong dịch não tủy chứng tỏ có xuất huyết do gẫy-nứt xương sọ, còn sự
tăng bạch cầu chứng tỏ có ổ nhiễm trùng não hoặc màng não. Mao mạch của
đám rối màng mạch là mao mạch có nhiều lỗ thủng.
• Màng cứng nằm ngoài cùng, có cấu tạo như một màng liên kết xơ rất
chắc chắn. Màng cứng của não có những hồ máu và xoang tĩnh mạch chứa
máu và thông với các tĩnh mạch của não và tĩnh mạch của sọ. Giữa màng
cứng và màng nhện có một khoảng được gọi là khoảng dưới màng cứng.
134
8. Bộ môn Mô - Phôi - Di truyền HỆ THẦN KINH
III. HỆ THẦN KINH NGOẠI BIÊN:
− HTKNB gồm ba phần:
1. Các hạch thần kinh não, tủy sống và tự chủ (còn gọi là thực vật).
2. Các dây thần kinh.
3. Các đầu tận cùng thần kinh và các cơ quan cảm giác đặc biệt.
Trong cả 3 thành phần trên, chỉ riêng hạch thần kinh mới có chứa các
thân nơron của tế bào hạch thần kinh.
1. Hạch thần kinh:
− Có 2 loại hạch thần kinh: hạch tủy sống và hạch thực vật, được tạo bởi các
thân tế bào hạch thần kinh và các tế bào vỏ bao, giữa chúng có 1 ít mô liên kết
và các mao mạch. Trong hạch còn có các sợi thần kinh khác đi ngang qua, hoặc
đến và dừng lại trong hạch. Bao bọc bên ngoài hạch thần kinh là 1 vỏ bao liên
kết đặc, liên tục với vỏ bao liên kết của các dây thần kinh ra vào hạch.
135
9. Bộ môn Mô - Phôi - Di truyền HỆ THẦN KINH
• Hạch thần kinh tủy sống nằm trên rễ sau của dây thần kinh tủy sống, chứa
các nơron cảm giác đơn cực (chỉ có 1 nhánh nơron mọc ra từ thân tế bào,
nhánh này sau đó mới phân đôi thành 1 sợi nhánh và 1 sợi trục).
• Hạch thần kinh tự chủ thuộc hệ thống thần kinh tự chủ (thực vật), là hệ
thống có nhiệm vụ điều khiển các chức năng không phụ thuộc ý muốn (ví dụ:
nhu động ruột). Hạch chứa các nơron vận động đa cực. Ngoài các tế bào
hạch, còn có tế bào sao, mô liên kết. Ta phân biệt 2 loại hạch thần kinh tự
chủ: hạch giao cảm và hạch phó giao cảm. Hạch giao cảm gồm có 2 chuỗi
hạch cạnh sống nằm 2 bên cột sống, các hạch thuộc các đám rối trước sống
(đám rối mặt trời và đám rối hạ vị). Hạch phó giao cảm gồm có các hạch nằm
ngay trong các dây thần kinh sọ và các hạch trong nội tạng.
2. Dây thần kinh ngoại biên:
− Khác với HTKTW, các dây thần kinh ngoại biên có cấu tạo chắc chắn, hơi
đàn hồi vì nó có nhiều bao liên kết. Bao liên kết xơ ngoài cùng gọi là bao ngoại
thần kinh (epineurium). Về mặt mô học bao ngoại thần kinh có nhiều sợi tạo keo
xếp theo các hướng, một ít tế bào sợi, mao mạch máu (mạch của dây thần kinh).
− Những sợi thần kinh (hầu hết là sợi có myêlin) hợp với nhau thành bó. Mỗi
bó sợi thần kinh được bao bọc bởi một bao liên kết gọi là bao bó thần kinh
(perineurium). Trong mỗi bó sợi thần kinh, chen giữa các sợi thần kinh có mô
liên kết thưa chứa mao mạch máu. Mô liên kết đó được gọi là mô nội thần kinh
(endoneurium). Các dây thần kinh ngoại biên có kích thước nhỏ không còn bao
ngoại thần kinh, chúng chỉ có bao bó và mô nội thần kinh mà thôi.
3. Các tận cùng thần kinh:
− Theo chức năng, các tận cùng thần kinh chia thành tận cùng thần kinh cảm
giác và tận cùng thần kinh vận động. Tận cùng thần kinh cảm giác khi đầu tận
nhánh nơron là phần đầu của sợi nhánh, tận cùng thần kinh vận động khi đầu
tận nhánh nơron là nút tận cùng của sợi trục.
136
10. Bộ môn Mô - Phôi - Di truyền HỆ THẦN KINH
− Các tận cùng thần kinh cảm giác: có thể có bao liên kết bọc ngoài hoặc
không có bao. Có những tận cùng chịu trách nhiệm về xúc giác, áp suất (tiểu thể
Meissner, tiểu thể Ruffini, tiểu thể Merkel, tiểu thể Pacini, nang lông và các tận
cùng thần kinh trần). Các tận cảm giác nóng, lạnh và đau gồm có tiểu thể
Krause, các tận cùng của thần kinh trong biểu mô.
• Tiểu thể Meissner thường gặp ở nhú chân bì, nơi có cảm xúc nhạy nhất
(đầu ngón tay, ngón chân, đầu vú, qui đầu, môi, lưỡi). Đó là những tận cùng
thần kinh có bao liên kết gồm tế bào sợi, sợi keo. Trong bao liên kết là
nhánh sợi thần kinh trần, tế bào Schwamn.
• Tiểu thể Ruffini phân bố ở hạ bì và chân bì, có cấu tạo gần giống tiểu thể
Pacini, nhưng ít lá bao liên kết hơn.
• Tiểu thể Merkel nằm trong biểu bì, gồm tế bào Merkel là những tế bào
biểu mô biệt hóa hướng thần kinh, kết hợp với những tận cùng thần kinh trần
từ mô liên kết phân nhánh qua màng đáy.
• Tiểu thể Pacini thường gặp ở vùng hạ bì, trong màng cơ. Tiểu thể Pacini
có kích thước khá lớn, nhiều khi đạt đến 1-5 mm. Bao liên kết của tiểu thể
gồm 20-70 lá liên kết đồng tâm. Khối trung tâm gồm sợi thần kinh trần và
các lá chồng chất lên nhau.
137
11. Bộ môn Mô - Phôi - Di truyền HỆ THẦN KINH
• Tận cùng thần kinh vận động: tận cùng thần kinh vận động được nghiên
cứu kỹ ở cơ vân. Tại mô cơ vân các tận cùng sợi trục của nơron vận động tạo
nên với sợi cơ vân một cấu trúc đặc biệt kiểu synap. Cấu trúc đó được gọi là
bản vận động. Các sợi myêlin khi đến gần sợi cơ vân trở nên nhỏ dần, mất
bao myêlin và ấn lõm màng sợi cơ về phía bào tương. Phần tận cùng thần
kinh có cấu tạo giống như tiền synap, còn phần cơ có cấu tạo giống như hậu
synap.
IV. HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ:
− Sự hoạt động của các tuyến ngoại tiết, cơ tim, cơ trơn, các tạng phủ, hệ tuần
hoàn được kiểm soát bởi hệ thần kinh tự chủ. Cả phần giao cảm và phó giao cảm
của hệ thần kinh tự chủ đều xuất phát từ hệ thần kinh trung ương, nhưng từ các
phần khác nhau. Những sợi thần kinh chi phối cơ và các tuyến của phần giao
cảm và phó giao cảm đi theo những đường khác nhau, nhưng luôn có hai đoạn
nơron: nơron trước hạch và nơron sau hạch.
− Hạch thần kinh tự chủ: còn gọi là thần kinh thực vật đã mô tả bên trên.
138
12. Bộ môn Mô - Phôi - Di truyền HỆ THẦN KINH
Từ khóa:
Hệ thần kinh trung ương - Hệ thần kinh ngoại biên - Chất
trắng - Chất xám - Sừng trước - Sừng bên - Sừng sau - Ống nội tủy
- Tế bào Cajal - Tế bào Betz - Lớp phân tử, lớp Purkinje, lớp hạt -
Màng nuôi - Màng nhện - Màng cứng - Hạch tủy sống - Hạch tự
chủ - Bao ngoại thần kinh, bao bó thần kinh, mô nội thần kinh -
Tận cùng thần kinh cảm giác, vận động - Tiểu thể Meissner - Tiểu
thể Vater Pacini - Tiểu thể Ruffini - Tiểu thể Merkel.
CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ:
1. Các cấu trúc sau thuộc tận cùng thần kinh ngoại biên, TRỪ MỘT:
A. Tiểu thể Meissner
B. Tiểu thể Pacini
C. Tiểu thể Hassal
D. Tiểu thể Ruffini
E. Tiểu thể Meckel
2. Tiểu não có các đặc điểm sau, TRỪ MỘT:
A. Tế bào Purkinje có sợi trục hướng về lớp phân tử
B. Có chức năng giữ thăng bằng cho cơ thể
C. Chất xám nằm bên ngoài và có 4 cặp nhân nằm sâu bên trong
D. Lớp phân tử có hai loại nơron là tế bào giỏ và tế bào sao
E. Lớp hạt nằm ngoài cùng có tế bào hạt và tế bào sao lớn.
Đáp án: 1-C; 2-E
139