ĐẠI CƯƠNG VỀ HỆ NỘI TIẾT - THĂM DÒ HORMON TUYẾN NỘI TIẾT
1. ĐẠI CƢƠNG VỀ HỆ NỘI TIẾT –
THĂM DÒ HORMON TUYẾN
NỘI TIẾT
Bs Phan Hữu Hên
2. Giới thiệu về hệ nội tiết
• Hệ nội tiết (endocrine system) bao gồm hệ thống
các tuyến nội tiết, mỗi tuyến tiết ra nhiều hormone
khác nhau đổ trực tiếp vào máu để điều hòa cơ thể.
• Hệ nội tiết khác với hệ ngoai tiết (exocrine system),
chất tiết ra được đổ vào hệ thống ống dẫn
• Hệ thống nội tiết có nhiệm vụ đặc biệt trong việc liên
tục chuyển đi các tín hiệu.
• Để làm việc này nó sử dụng hệ thống tuần hoàn để
tới được những nơi rất xa trong cơ thể.
4. Hormon
• Hormon, là một từ gốc Hy lạp (,
hormân) có nghĩa là " kích thích" nên còn có
tên khác là "kích thích tố", bao gồm rất nhiều
hợp chất hoá học có các tác dụng nhất định.
• Hormon được tổng hợp tại các tuyến/tế bào
nội tiết rồi được chuyên chở bằng hệ thống
tuần hoàn tới các mô/tế bào đích.
• Đây là hiện tượng nội tiết (endocrinie :
" endon", ở trong ; và "krinein", tôi
tiết) thực sự.
5. Phân biệt
• Nội tiết bàng tiết (paracrinie)
• Nội tiết tự tiết (autocrinie)
• Nội tiết thần kinh (neurocrinie)
6. Hormon
• Có thể coi hormon là các chất truyền tin
của cơ thể.
• Chúng truyền các thông tin để điều hoà
các chức năng thực thể và điều hoà các
giai đoạn khác nhau của chuyển hoá.
7. Định nghĩa hormon
• Được tiết ra từ các tế bào chuyên biệt (tế bào tiết / tuyến nội
tiết) với một lượng rất nhỏ.
• Đổ thẳng vào dòng máu và được vận chuyển tới những nơi
mà chúng phát huy tác dụng ở cách xa nơi chúng được tiết
ra.
• Tác động trên những tế bào đặc hiệu (tế bào đích / tuyến
đích) để tạo ra những hiệu quả đặc hiệu. Một hormon duy
nhất có thể tác động trên nhiều đích và tạo ra nhiều hiệu quả
khác nhau.
• Phối hợp với hệ thần kinh để đóng vai trò của các người điều
tiết sinh lý của quá trình chuyển hoá và tích hợp của cơ thể;
có thể có sự đồng tác của nhiều hormon khác nhau.
• Khi các liên hệ thần kinh với cơ thể đã được loại bỏ chúng
vẫn còn có tác dụng (tác dụng in-vitro).
8. Bản chất hóa học
• Hormon có cấu trúc peptid & glycoprotein.
• Hormon có cấu trúc steroid
• Hormon là các dẫn xuất của tyrozin (acid
amin).
9. Thụ Thể
• Trong máu có nhiều hormon khác nhau, cùng lưu
hành một lúc. Vậy làm thế nào để hormon tác động
đúng trên tế bào / cơ quan đích ?
• Tế bào / cơ quan đích và hormon nhận diện được
nhau là do trên tế bào đích có các vị trí liên lạc đặc
hiệu, tức các thụ thể là các cấu trúc hoá học đặc
biệt cần thiết để tế bào đích có khả năng nhận diện
và hiểu được thông tin (hormon) đưa đến
11. Cơ Chế Kiểm Soát Ngƣợc & Nguyên Lý
Tác Dụng Của Các Hormon
• Cơ chế kiểm soát ngược là một quá trình trong đó
sự đáp ứng với một tín hiệu. Cơ chế kiểm soát
ngược có thể:
• Dương tính, feedback (+): đáp ứng sẽ khuếch đại
tín hiệu khởi đầu, điều này dẫn tới một đáp ứng
cũng được khuếch đại.
• Âm tính, feedback (-): đáp ứng của tế bào thu nhận
sẽ giảm bớt tín hiệu khởi đầu.
Các hormon thường tác động theo cơ chế feedback
âm cũng giống như đa số cơ chế điều hoà của cơ thể.
12. Kiểm soát ngƣợc
Sự kiểm soát ngược còn có thể được thực hiện ở các
mức khác nhau:
• Một hormon của thuỳ trước tuyến yên ức chế ngược
lên hạ đồi
• Hormon của tuyến đích ức chế ngược lên thuỳ
trước tuyến yên
15. Vùng hạ đồi
• Vùng hạ đồi, là phần trước nhất của gian não nằm
ở tầng bụng của hai thành bên não thất III, trọng
lượng tổng cộng chỉ khoảng 4 gam chiếm 0,3 %
trọng lượng của toàn bộ não.
• Nó tổng hợp các hormon thần kinh có khả năng kích
thích / ức chế sự tiết hormon của thuỳ trước tuyến
yên
20. Hoc mon thùy trƣớc tuyến yên
• Somatotroph tổng hợp và bài tiết hoc mon phát triển cơ thể
- GH (Human Growth Hoc mon - hGH)
• Thyrotroph tổng hợp và bài tiết hoc mon kích thích tuyến
giáp - TSH (Thyroid Stimulating Hoc mon)
• Corticotroph tổng hợp và bài tiết hoc mon kích thích tuyến
vỏ thượng thận - ACTH (Adreno Corticotropin Hoc mon).
• Gonadotroph tổng hợp và bài tiết hoc mon kích thích nang
trứng - FSH (Follicle Stimulating Hoc mon) và hoc mon kích
thích hoàng thể - LH (Luteinizing Hoc mon)
• Lactotroph tổng hợp và bài tiết hoc mon kích thích bài tiết
sữa - PRL (Prolactin).
21. Điều hòa hoạt động thùy trƣớc
tuyến yên
• Có ba cơ chế điều hòa hoạt động thùy trước tuyến
yên:
o Các hoc mon từ vùng hạ đồi
o Các hoc mon từ mô đích
o Các yếu tố và các cytokine tăng trưởng hoạt
động theo cơ chế cận tiết và tự động tiết, điều
hòa hoạt động tại chỗ các tế bào tuyến yên.
24. Thùy sau tuyến yên
• Thuỳ sau nằm phía dưới vùng hạ đồi, tạo thành đơn
vị có cấu trúc và chức năng - yên thần kinh.
• Yên thần kinh bao gồm ba phần: nhân trên thị và
nhân cạnh não thất của vùng hạ đồi (chứa thân tế
bào thần kinh, tiết ra oxytocin và vasopressin) và
đường dẫn truyền chứa các sợi trục của các tế bào
thần kinh nằm ở hai nhân phía trên và thùy sau
tuyến yên, nơi chứa các đầu tận cùng thần kinh.
• ADH có tác dụng cân bằng nước điện giải, oxytocin
có tác dụng chính là bài xuất sữa.
26. Tác dụng của TSH
Tác dụng lên cấu trúc tuyến giáp:
• Tăng số lượng và kích thước tế bào tuyến
giáp trong mỗi nang giáp.
• Tăng biến đổi các tế bào nang giáp từ dạng
khối sang dạng trụ (dạng bài tiết).
• Tăng phát triển hệ thống mao mạch của
tuyến giáp.
27. Tác dụng của TSH
Tác dụng lên chức năng tuyến giáp.
• Tăng hoạt động bơm iod do đó làm tăng khả
năng bắt iod của tế bào tuyến giáp.
• Tăng gắn iod vào tyrosin để tạo hoc mon tuyến
giáp.
• Tăng phân giải thyroglobulin được dự trữ trong
lòng nang giáp để giải phóng hoc mon tuyến giáp
vào máu và do đó làm giảm chất keo trong lòng
nang giáp.
28. Tác dụng của hormon giáp
• Tốc độ của các phản ứng tổng hợp và thoái giáng
của tất cả các enzym trong cơ thể được điều kiện
hoá bởi các hormon của tuyến giáp là tetra-
iodothyronin (T4) và tri-iodothyronin (T3).
• Những hormon này tác động trên toàn bộ các mô,
nhưng những đích chính là cơ và mô thần kinh.
• Nhiều hormon giáp gây ra hội chứng cường giáp mà
điển hình là bệnh Basedow. Thiếu hormon giáp thì
lại gây hội chứng suy giáp
30. Tuyến cận giáp
• Cận giáp là những
tuyến nhỏ, mỗi
tuyến chỉ nặng từ
30-50mg, hình hơi
dài và dẹt
(8x3x1mm), màu
nâu nhạt hoặc vàng
nâu, mềm.
31. Tuyến cận giáp
• PTH tác dụng trên màng tế bào:
• Nó làm cho calci đi vào tế bào một cách tích cực và
dễ dàng.
• Hoạt hoá adenylcyclaza của màng tế bào, tức là
làm tăng sản xuất 3'5' AMP vòng, chất này ngăn
chặn calci đi vào các ti lạp thể và các microsom.
• Kết quả làm cho tăng nồng độ calci ion-hoá trong
bào tương, điều này làm thay đổi các hoạt động của
các enzym phụ thuộc vào calci.
32. Tuyến thượng thận
• Gồm hai phần khác nhau về cấu trúc và
chức năng
– Vỏ thượng thận
– Tủy thượng thận
33. Vỏ thƣợng thận
• Vỏ thượng thận
gồm 3 phần, phần
ngoài là vùng cầu,
phần giữa là vùng
bó và phần trong
cùng là vùng lưới.
Hai vùng trong có
vẻ hoạt động như
một thể thống nhất.
34. Vỏ thượng thận
• Vùng cầu: gồm các tế bào chứa ít lipid nằm ngay dưới
bao. Vùng này tiết ra aldosteron
• Vùng bó: Vùng này tiết cortisol và androgen. Cortisol có
tác dụng duy trì chức năng sống, miễn dịch và nhiều tác
dụng quan trọng khác.
• Vùng lƣới: tiết ra cortisol và androgen.
35. Androgen thƣợng thận
• Androgen thượng thận gồm dehydroepiandrosteron
(DHEA), DHEA sulfat và androstenedion. Mặc dù
androstenedion có thể được chuyển thành
testosteron, nhưng thượng thận tiết testosteron rất
ít.
• Các hormon DHEA, DHEA sulfat, androstenedion
phát huy tác dụng nam hóa chủ yếu do sự chuyển
thành testosteron và dihydrotestosteron ở mô ngoại
vi. DHEA, DHEA sulfat được tiết ra nhiều hơn
nhưng androstenedion được chuyển thành
testosteron dễ dàng hơn.
38. Tủy thƣợng thận
• Hormon tuỷ thượng thận là các catecholamin :
adrenalin [epinephrin], nor-adrenalin [nor-
epinephrin] và cả dopamin.
• Catecholamin có thể có tác động trái ngược nhau
tuỳ theo cơ quan liên hệ.
– Thụ thể alpha có tác dụng kích thích như : co thắt mạch
máu, co thắt niệu quản, tử cung, dãn đồng tử ngoại trừ
một tác dụng dãn cơ ruột.
– Thụ thể beta có tác dụng ức chế : dãn mạch, dãn phế
quản, dãn cơ tử cung, dãn cơ ở ruột
ngoại trừ kích thích cơ tim.
39. Điều Hòa Bài Tiết
• Điều tiết bằng thần kinh : qua trung gian của tuỷ
sống và các dây thần kinh tạng, tuỷ thượng thận
phụ thuộc vào các trung tâm giao cảm hành não
• Hệ thống điều chỉnh giao cảm sẽ khởi động lúc bị
lạnh, cảm xúc, lo lắng, hạ đường huyết, tăng CO2,
hạ HA, chấn thương.
• Điều tiết bằng cơ chế kiểm soát ngược : do chính
nồng độ các caecholamin.
40. • FSH kích thích các noãn nang phát triển đặc biệt là
kích thích tăng sinh lớp tế bào hạt để từ đó tạo thành
lớp vỏ (lớp áo) của nang trứng.
• LH phối hợp với FSH làm phát triển noãn nang tiến
tới chín.
• LH Phối hợp với FSH gây hiện tượng phóng noãn.
• Kích thích những tế bào hạt và lớp vỏ còn lại phát
triển thành hoàng thể.
• Kích thích lớp tế bào hạt của nang trứng và hoàng
thể bài tiết estrogen và progesteron.
Tuyến sinh dục nữ
43. Tuyến sinh dục nam
FSH kích thích ống sinh tinh
phát triển
• Kích thích tế bào Sertoli nằm
ở thành ống sinh tinh phát triển
và bài tiết các chất tham gia vào
quá trình sản sinh tinh trùng.
• Tuy nhiên trong quá trình sinh
sản tinh trùng, ngoài FSH còn có
vai trò của hoc mon khác đặc biệt
là testosteron.
44. LH kích thích tế bào kẽ Leydig (nằm giữa các ống
sinh tinh) phát triển.
• Bình thường tế bào kẽ Leydig trưởng thành không
được tìm thấy ở tinh hoàn của trẻ dưới 10 tuổi.
• Dưới tác dụng của LH ở tuổi dậy thì, các tế bào
giống như nguyên bào sợi nằm ở vùng kẽ của tinh
hoàn sẽ tiến hóa thành tế bào Leydig.
• Kích thích tế bào kẽ Leydig bài tiết testosteron.
Tuyến sinh dục nam
45. Hoc mon sinh dục
• Testosteron là hormon sinh dục chủ yếu ở nam
giới. Nó chịu trách nhiệm về sự phát triển của
các giới tính phụ: râu, giọng trầm, cơ bắp, tác
phong…
46. Điều hòa bài tiết
• Sự tiết các hoc mon hướng sinh dục chịu sự
chi phối của một hoc mon hạ đồi là LHRH hay
GnRH.
• GnRH được tiết theo xung, hay từng đợt.
Hoc mon này được tiết ra dưới dạng một tiền
hoc mon gồm hai peptid riêng biệt:
• GnRH chính thức và peptid liên kết với GnRH
(GAP), cả hai đều kích thích tiết hoc mon
hướng sinh dục.
48. Tác dụng ức chế của inhibin
• Inhibin do tế bào Sertoli và tế bào hạt của
hoàng thể bài tiết có tác dụng ức chế bài tiết
FSH, LH ở cả nam và nữ giới.
• Tác dụng này thể hiện khi tinh trùng được
sản sinh nhiều nhằm điều hòa quá trình sản
sinh tinh trùng và vào cuối chu kì kinh nguyệt
hàng tháng để làm giảm FSH và LH.
49. Tác dụng điều hòa ngƣợc dƣơng
tính của estrogen
• Vào thời điểm 24-48 giờ trước khi phóng
noãn nồng độ estrogen trong máu rất cao kích
thích tuyến yên bài tiết FSH và đặc biệt là LH
với nồng độ rất cao.
• Kiểu điều hòa này được gọi là điều hòa
ngược dương tính.
51. Hoc mon tăng trƣởng
– Somatotroph sản xuất GH nằm bên cánh bên
thùy trước tuyến yên và chiếm khoảng 50%
số lượng tế bào.
– Một số ít tế bào là mammosomatotroph, vừa
tiết GH và prolactin.
– GH là một polypeptide chuỗi đơn gồm 191
acid amin tạo thành nhiều dạng khác nhau
trong hệ tuần hoàn.
52. Nhịp điệu tiết
• Xung GH: GH được bài tiết theo dạng xung,
có khoảng 10 xung trong 24 giờ, mỗi xung kéo
dài 96,4 phút, khoảng cách mỗi xung 128 phút.
• Sự tiết GH thay đổi theo độ tuổi. Sau khi
sanh, GH được tiết rất ít; rồi tăng dần và cao
nhất ở tuổi dậy thì. Sau tuổi trưởng thành, GH
lại giảm dần cho đến tuổi già.
53. GH
• GH gây phát triển hầu hết những mô có khả năng
tăng trưởng trong cơ thể.
• Nó vừa làm tăng kích thước tế bào vừa làm tăng
quá trình phân chia tế bào do đó làm tăng trọng
lượng cơ thể, làm tăng kích thước các phủ tạng
54. GH
• Tác dụng tăng trưởng của GH là gián tiếp thông qua
chất somatomedin-C (IGF-1)..
• Nếu thừa hormon tăng trưởng sẽ gây bệnh khổng lồ,
nếu bệnh phát trước tuổi dậy thì, và bệnh to đầu chi sau
tuổi dậy thì. Thiếu hormon tăng trưởng sẽ bị bệnh lùn.
55.
56. Prolactin (PRL)
• Prolactin có tác dụng kích thích bài tiết sữa trên tuyến vú
đã chịu tác dụng của estrogen và progesteron.
• Prolactin bình thường được bài tiết với nồng độ rất thấp
nhưng khi người phụ nữ có thai, nồng độ prolactin được
bài tiết tăng dần từ tuần thứ 5 của thai nhi cho tới lúc
sinh
• Tuy nhiên do estrogen và progesteron có tác dụng ức
chế bài tiết sữa nên trong khi có thai mặc dù nồng độ
prolactin rất cao nhưng lượng sữa được bài tiết chỉ
khoảng vài mililit mỗi ngày.
57. • Khi tăng PRL, nữ giới sẽ bị vô kinh, vô sinh do
không rụng trứng. Ở nam giới làm giảm libido, bất
lực. Bất lực là do PRL ức chế trục sinh dục, chủ yếu
gây giảm tiết GnRH.