SlideShare a Scribd company logo
1 of 9
Download to read offline
Khung chậu về phương diện sản khoa
PhạmVăn Đức
[1]
, Âu Nhựt Luân
[2]
© Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Mục tiêu bài giảng
Sau khi học xong, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được cấu tạo của eo trên, eo giữa và eo dưới của khung chậu, đồng
thời chỉ được các điểmmốc quan trọng
2. Phân tích được vai trò của các eo khung chậu trong cuộc sanh
3. Phân tích được vai trò của quang kích chậu trong thực hành lâmsàng
CẤUTẠO VÀ CÁC EO CỦA KHUNGCHẬU
Đoạn đường vượt tiểu khung có 3 eo.
Khung chậu có vai trò rất quan trọng trong sản khoa, vì thai từ trong tử cung muốn
sanh qua ngã âmđạo phải vượt qua được đoạn đường bên trong lòng khung chậu.
Khung chậu được cấu tạo bởi 4 xương: phía trước và hai bên là hai xương chậu, phía
sau là xương cùng-cụt.
Mặt trong xương chậu có gờ vô danh chia khung chậu làm 2 phần: đại khung phía trên
và tiểu khung phía dưới.
Tiểu khung là phần quan trọng nhất vì ngôi thai phải vượt qua tiểu khung để đi ra
ngoài qua ngã âm đạo. Trên đoạn đường đi từ trong ra ngoài này, thai nhi phải lần lượt
vượt qua các vòng eo hẹp, có thể được cấu tạo bằng xương, hay bằng xương và cân-cơ,
đó là eo trên, eo giữa và eo dưới.
Khi nhìn ngang, lòng tiểu khung có dạng một ống cong về phía trước với hai thành
trước và sau không đều nhau. Thành trước ngắn khoảng 4 cm tương ứng với măt sau
khớp vệ. Thành sau dài 12-15 cm tương ứng mặt trước xương cùng và xương cụt.
Khi ngôi thai đi qua eo trên gọi là thì lọt, đi từ eo trên đến eo dưới thì gọi là thì xuống;
ra khỏi eo dưới gọi là thì sổ.
Eo trên
Eo trên là lối vào tiểu khung, là 1 vòng xương cứng, phía trước là khớp vệ, phía sau là
mỏmnhô của xương cùng.
Eo trên được giới hạn ở phía sau là mỏm nhô của xương cùng, ở hai bên là 2 đường vô
danh của 2 xương cánh chậu, ở phía trước là mặt sau của khớp vệ.
Như vậy, eo trên là một vòng xương cứng, có số đo bất biến trong chuyển dạ.
Trên lâm sàng, eo trên là thử thách đầu tiên mà thai nhi phải vượt qua trên đoạn
đường ra ngoài. Vượt qua được eo trên cũng đồng nghĩa với vượt qua trở ngại quan
trọng nhất, nhưng không đồng nghĩa với vượt qua trở ngại duy nhất. Sau eo trên còn
có 2 eo khác nữa.
Kích thước của eo trên được thể hiện qua các đường kính (diameter). Các đường kính
quan trọng là đường kính trước-sau, đường kính chéo, đường kính ngang hữu dụng.
· Các đường kính trước sau:
Đường kính mỏm nhô-thượng vệ: 11 cm
Đường kính mỏm nhô-hạ vệ: 12 cm
Là đường kính duy nhất của eo trên có thể đo được bằng tay, nhưng
lại chỉ phảm ánh gián tiếp đường kính trước-sau hữu dụng của eo
trên.
Đường kính mỏmnhô-hậu vệ: 10.5 cm
Đây là đường kính quan trọng nhất vì là đường kính thật sự mà ngôi
thai phải vượt qua, nên còn gọi là đường kính hữu dụng.
· Các đường kính chéo:
Các đường kính chéo đi từ khớp cùng-chậu một bên (ở phía sau) đến gai mào chậu
lược bên đối diện (ở phía trước) có trị số bình thường 12.75 cm.
· Các đường kính ngang:
Đường kính ngang tối đa 13.5 cm
Là khoảng cách xa nhất giữa hai đường vô danh. Tuy là đường kính
lớn nhất, nhưng ngôi thai không thể sử dụng được đường kính này, do
đường kính này nằm quá gần với mỏm nhô. Đường kính này không
có giá trị về mặt sản khoa.
Đường kính ngang hữu dụng 12.5 cm
Là đường kính ngang tưởng tượng, đi ngang qua trung điểm của
đường kính trước-sau, có trị số khoảng 12.5 cm. Tuy là đường kính
hữu dụng nhưng nó lại không đo được trên lâm sàng.
Hình 1: Các đường kính của eo trên
Đường kính trước sau đi từ mỏm nhô đến bờ sau xương vệ.
Các đường kính chéo đi từ khớp cùng-chậu một bên (ở phía sau) đến gai mào chậu lược bên đối diện
(ở phía trước).
Đường kính ngang tối đa là khoảng cách xa nhất giữa hai đường vô danh.
Eo giữa
Eo giữa là một mặt phẳng tưởng tượng, là một vòng xương gián đoạn, có hình dạng
và lực cản không đều.
Eo giữa là một mặt phẳng tưởng tượng được dựng bằng một điểm là mặt sau của khớp
vệ, và 2 điểm khác là 2 gai hông. Mặt phẳng tưởng tượng này sẽ cắt mặt trước của
xương cùng khoảng giữa đốt sống S4 và S5.
Xương cùng có dạng cong, và tạo ra một hõm trước xương cùng. Hõm này tạo ra một
khúc quanh, như một “khúc cua cùi chỏ trên đèo” mà thai phải vượt qua. Ở hõm này,
ngôi sẽ phải xoay sở để có thể đi tiếp qua khúc quanh.
Eo giữa có cấu tạo phía sau là một vách xương cứng. 2 bên là 2 gai hông, tạo ra điểm
nhô hẳn vào lòng của eo giữa và thắt hẹp eo này. Phần còn lại là các cơ-mạc.
Do cấu tạo và hình dạng không thuần nhất, nên trở kháng trên đường sanh ngang
mức eo giữa là rất khác nhau.
Do các đặc điểm vừa kể nên khi nói đến eo giữa, ta thường nói đến đường kính ngang
và độ cong xương cùng.
· Đường kính trước sau của eo giữa 11.5 cm
Đường kính này không có ý nghĩa trên lâmsàng.
· Đường kính ngang của eo giữa
Là khoảng cách giữa hai gai hông 10.5 cm
Là đường kính có ý nghĩa quan trọng, và là đường kính có đo thể được trực tiếp
trên lâmsàng.
· Đường kính dọc sau
Là phần đường kính trước sau đi từ giao điểm với đường kính ngang qua hai gai
hông đến mặt trước xương cùng. Trị số bình thường của nó là 4.5 cm. Đường kính
này phản ánh gián tiếp độ cong của xương cùng, và như vậy phản ánh gián tiếp
những khó khăn mà thai có thể gặp trong hành trình vượt eo giữa.
Hình 2: Tiểu khung trên thiết đồ đứng dọc
Xương cùng có dạng cong, và tạo ra một hõm trước xương cùng. Hõm này tạo ra một khúc quanh, như
một “khúc cua cùi chỏ trên đèo” mà thai phải vượt qua. Ở hõm xương cùng, ngôi sẽ phải xoay sở để
có thể đi ếp qua khúc quanh.
Phía sau của eo giữa là một vách xương cứng. 2 bên là 2 gai hông, tạo ra điểm nhô hẳn vào lòng của
eo giữa và thắt hẹp eo này. Phần còn lại là các cơ-mạc. Do cấu tạo và hình dạng không thuần nhất,
nên trở kháng trên đường sanh ngang mức eo giữa là rất khác nhau.
Eo dưới
Eo dưới tạo bởi 2 tam giác không đồng phẳng, một bằng xương ở phía trước và một
bằng cân-cơ-màng ở phía sau.
1. Tamgiác xương ở phía trước được tạo bởi bờ dưới khớp vệ và hai bên là hai nhánh
tọa của xương chậu.
2. Tam giác cân-cơ-màng ở phía sau có đáy là 2 ụ ngồi, và đỉnh là đỉnh xương cụt.
Dây chằng tọa-cùng được xem như 2 cạnh bên của tam giác sau của eo dưới. Do
khớp cùng-cụt là một khớp bán động nên đỉnh xương cụt có thể bị đẩy ra sau khi
ngôi thai đi ngang qua đó, nên kích thước của tamgiác sau là có thể biến đổi trong
cuộc sanh.
Do đặc tính không đồng phẳng, cấu tạo cứng ở phía trước và cân mạc phía sau, nên
trong đa số các trường hợp, eo dưới không phải là một trở ngại thực sự trên đường
sanh.
· Đường kính trước sau của eo dưới 9.5-11.5 cm
Đường kính này không có ý nghĩa lâm sàng, do tính không đồng phẳng của eo
dưới.
· Đường kính ngang 11 cm
Là khoảng cách giữa hai ụ ngồi, có trị số cố định, đo đạc được trên lâm sàng, có ý
nghĩa nhất định, nhưng không mạnh vì eo dưới thực sự không phải là một trở ngại
lớn trên đường sanh.
ĐÁNHGIÁ KHUNGCHẬU
Khámkhung chậu trên lâmsàng cung cấp một ý niệmvề đường sanh.
Trên lâm sàng, khám khung chậu cung cấp một ý niệm về đường sanh (giới hạn, hẹp
hay biến dạng), thông việc đánh giá hay đo đạc (khi có thể) các kích thước của khung
chậu. Khám khung chậu được tiến hành khi sản phụ bắt đầu có dấu hiệu chuyển dạ
sanh hay khi thai đã đủ trưởng thành.
· Các đường kính có thể đo đạc được gồm: (1) đường kính mỏmnhô-hạ vệ: đo được
bằng thước Beaudelocque, (2) đường kính ngang eo giữa: đo được bằng thước De
Lee và (3) đường kính ngang eo dưới đo được bằng thước dây hay thước
Beaudelocque.
· Các đường kính có thể khámvà đánh giá được gồm: (1) đường kính ngang eo trên:
cảmnhận qua độ dài của phần gờ vô danh sờ thấy được, bình thường chỉ sờ được
khoảng ½ của gờ vô danh, (2) độ cong xương cùng chỉ có thể cảm nhận một cách
tương đối, và (3) độ rộng hẹp của góc tạo bởi 2 ngành ngồi-mu.
Khám lâm sàng khung chậu có thể cho cảm nhận rằng khung chậu này là rộng rãi
hay có vấn đề.
Tuy nhiên kích thước của khung chậu là điều kiện cần nhưng chưa đủ để dẳm bảo
cho một cuộc sanh có thể diễn ra an toàn qua ngả âmđạo.
Quang kích chậu phương pháp dùng X-quang để đo đạc các kích thước của khung
chậu, nhằmcó được trị số chính xác của các đường kính khung chậu.
Quang kích chậu cung cấp các số đo chính xác, nhưng làm tăng nguy cơ can thiệp
mổ sanh không cần thiết.
Dù có được những thông số về kích thước, nhưng không có chỉ định chụp quang kích
chậu thường qui. Việc chụp kích quang chậu thường qui cho mọi sản phụ là tăng nguy
cơ mổ sanh không cần thiết do thai nhi còn có khả năng tự bình chỉnh để vượt qua các
trở ngại cơ học trên tiểu khung.
Ngày nay, quang kích chậu được chỉ định trong các trường hợp khám lâm sàng nghi
ngờ có khung chậu hẹp, hay là trong các cuộc sanh dự kiến có vấn đề bất thường.
Quang kích chậu cung cấp một ý niệm cụ thể hơn về hình dạng khung chậu. Dạng
khung chậu có thể cung cấp một ý niệm hay một giải thích về cuộc sanh. Phân loại
khung chậu thường dùng nhất là theo Caldwell-Moloy.
XẾP LOẠIKHUNGCHẬU(CALDWELL-MOLOY)
Hình 3: 4 dạng khung chậu theo Caldwell-Moloy
Khung chậu dạng phụ (gynecoid).
Khung chậu dạng hầu (anthropoid.
Khung chậu dạng nam (android.
Khung chậu dạng dẹt (platypelloid).
Khung chậu dạng phụ (gynecoid) là dạng khung chậu thường thấy nhất ở phụ nữ
(50.6%).
Là dạng khung chậu thuận lợi nhất cho cuộc sanh.
Khung chậu dạng phụ có dạng đều, đường kính từ trục giữa ra trước hơn ra sau chút ít,
nói chung gần bằng nhau.
Hình 3a: Nhìn toàn diện, khung chậu dạng phụ có lối vào eo trên hình bầu dục với đường kính ngang
lớn hơn đường kính trước sau chút ít, xương cùng cong vừa phải, hai gai hông tù, ểu khung dạng nón
ngắn, góc vệ rộng, vòm vệ cao.
Khung chậu dạng hầu (andropoid) giống như khung chậu ở loài khỉ (22.7%).
Tỉ lệ sanh bằng dụng cụ rất cao với dạng khung chậu này.
Dạng khung chậu này thường có kiểu lọt và kiểu sổ cùng là chẩm vệ, hầu như không
có hiện tượng xoay trong.
Do khó khăn nên có thể phải can thiệp giúp sanh.
Hình 3b: Nhìn toàn diện, khung chậu dạng hầu có lối vào eo trên hình trám với đường kính ngang nhỏ
hơn đường kính trước sau rất nhiều, mỏm nhô ngửa ra sau, xương cùng dài và phẳng, gai hông rất
nhô, tạo cho ểu khung có dạng ống dài với hai bên vách chậu phẳng và dựng đứng, góc vệ thường
hẹp.
Khung chậu dạng nam(android) giống khung chậu đàn ông (22.4%).
Dạng này gây nhiều khó khăn cho cuộc sanh.
Dạng khung chậu này có đường kính từ trục giữa ra trước dài hơn ra sau rõ rệt.
Khung chậu dạng này gây nhiều khó khăn cho cuộc sanh. Ngôi có xu hướng lọt theo
kiểu thế sau và sổ theo kiểu thế sau do tiến trình xoay gặp nhiều khó khăn.
Ngưng xoay là hiện tượng thường gặp.
Hình 3c: Nhìn toàn diện, khung chậu dạng nam có lối vào eo trên hình quả m với phần sau không
tròn mà lại thẳng và mỏm nhô gồ rất nhiều về phía trước, xương cùng cong nhiều, hai gai hông nhọn,
ểu khung dạng ống dài, góc vệ rất hẹp.
Khung chậu dạng dẹt (platypelloid) là dạng khung chậu hiếm gặp nhất ở phụ nữ
(4.4%).
Dạng khung chậu này gây khó khăn rất nhiều cho thì lọt của ngôi.
Dạng khung chậu này có đường kính ngang lớn hơn rõ rệt so với đường kính trước sau.
Dạng khung chậu này gây khó khăn rất nhiều cho thì lọt của ngôi, do góc vào eo trên
rất gắt, ngôi thường phải lọt không đối xứng theo kiểu thế ngang.
Tuy nhiên, nếu ngôi đã lọt và xuống được thành công thì ít khi gặp vấn đề ở eo giữa và
eo dưới.
Hình 3d: Nhìn toàn diện, khung chậu dạng dẹt có lối vào eo trên hình trám với đường kính ngang lớn
hơn đường kính trước sau rất nhiều, xương cùng ngắn, phẳng và ngửa ra sau, hai gai hông nhô, ểu
khung dạng ống ngắn loe về phía dưới, làm cho lối ra eo dưới rất rộng, góc vệ rộng.
TÀI LIỆU ĐỌ C THÊM
1. Obstetrics and gynecology 7th edition. Tác giả Beckmann. Hợp tác xuất bản với ACOG. Nhà
xuất bản Wolters Kluwer Health 2014
2. Williams Obstetrics 24th edition. Nhà xuất bản McGraw-Hill Education 2014.
[1]
Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail:
phamvanduc1998@gmail.com
[2]
Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail: aunhutluan@gmail.com

More Related Content

More from SoM

Nhóm máu hệ rhesus
Nhóm máu hệ rhesusNhóm máu hệ rhesus
Nhóm máu hệ rhesusSoM
 
Cấu trúc và chức năng của hồng cầu
Cấu trúc và chức năng của hồng cầuCấu trúc và chức năng của hồng cầu
Cấu trúc và chức năng của hồng cầuSoM
 
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào Vận chuyển vật chất qua màng tế bào
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào SoM
 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfbệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfSoM
 
hen phế quản.pdf
hen phế quản.pdfhen phế quản.pdf
hen phế quản.pdfSoM
 
cơn hen cấp.pdf
cơn hen cấp.pdfcơn hen cấp.pdf
cơn hen cấp.pdfSoM
 
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfđợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfSoM
 
khó thở.pdf
khó thở.pdfkhó thở.pdf
khó thở.pdfSoM
 
các test chức năng phổi.pdf
các test chức năng phổi.pdfcác test chức năng phổi.pdf
các test chức năng phổi.pdfSoM
 
ngất.pdf
ngất.pdfngất.pdf
ngất.pdfSoM
 
rung nhĩ.pdf
rung nhĩ.pdfrung nhĩ.pdf
rung nhĩ.pdfSoM
 
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdf
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdfđánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdf
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdfSoM
 
thiết bị tim mạch.pdf
thiết bị tim mạch.pdfthiết bị tim mạch.pdf
thiết bị tim mạch.pdfSoM
 
rối loạn nhịp tim.pdf
rối loạn nhịp tim.pdfrối loạn nhịp tim.pdf
rối loạn nhịp tim.pdfSoM
 
nhịp nhanh trên thất.pdf
nhịp nhanh trên thất.pdfnhịp nhanh trên thất.pdf
nhịp nhanh trên thất.pdfSoM
 
hội chứng WOLFF-PARKINSON-WHITE ( hội chứng tiền kích thích).pdf
hội chứng WOLFF-PARKINSON-WHITE ( hội chứng tiền kích thích).pdfhội chứng WOLFF-PARKINSON-WHITE ( hội chứng tiền kích thích).pdf
hội chứng WOLFF-PARKINSON-WHITE ( hội chứng tiền kích thích).pdfSoM
 
bóc tách động mạch chủ.pdf
bóc tách động mạch chủ.pdfbóc tách động mạch chủ.pdf
bóc tách động mạch chủ.pdfSoM
 
hội chứng động mạch chủ cấp.pdf
hội chứng động mạch chủ cấp.pdfhội chứng động mạch chủ cấp.pdf
hội chứng động mạch chủ cấp.pdfSoM
 
nhịp nhanh phức bộ QRS rộng.pdf
nhịp nhanh phức bộ QRS rộng.pdfnhịp nhanh phức bộ QRS rộng.pdf
nhịp nhanh phức bộ QRS rộng.pdfSoM
 
nhịp chậm, block nhĩ thất và phân ly nhĩ thất.pdf
nhịp chậm, block nhĩ thất và phân ly nhĩ thất.pdfnhịp chậm, block nhĩ thất và phân ly nhĩ thất.pdf
nhịp chậm, block nhĩ thất và phân ly nhĩ thất.pdfSoM
 

More from SoM (20)

Nhóm máu hệ rhesus
Nhóm máu hệ rhesusNhóm máu hệ rhesus
Nhóm máu hệ rhesus
 
Cấu trúc và chức năng của hồng cầu
Cấu trúc và chức năng của hồng cầuCấu trúc và chức năng của hồng cầu
Cấu trúc và chức năng của hồng cầu
 
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào Vận chuyển vật chất qua màng tế bào
Vận chuyển vật chất qua màng tế bào
 
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfbệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
 
hen phế quản.pdf
hen phế quản.pdfhen phế quản.pdf
hen phế quản.pdf
 
cơn hen cấp.pdf
cơn hen cấp.pdfcơn hen cấp.pdf
cơn hen cấp.pdf
 
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdfđợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.pdf
 
khó thở.pdf
khó thở.pdfkhó thở.pdf
khó thở.pdf
 
các test chức năng phổi.pdf
các test chức năng phổi.pdfcác test chức năng phổi.pdf
các test chức năng phổi.pdf
 
ngất.pdf
ngất.pdfngất.pdf
ngất.pdf
 
rung nhĩ.pdf
rung nhĩ.pdfrung nhĩ.pdf
rung nhĩ.pdf
 
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdf
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdfđánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdf
đánh gia nguy cơ tim mạch cho phẫu thuật.pdf
 
thiết bị tim mạch.pdf
thiết bị tim mạch.pdfthiết bị tim mạch.pdf
thiết bị tim mạch.pdf
 
rối loạn nhịp tim.pdf
rối loạn nhịp tim.pdfrối loạn nhịp tim.pdf
rối loạn nhịp tim.pdf
 
nhịp nhanh trên thất.pdf
nhịp nhanh trên thất.pdfnhịp nhanh trên thất.pdf
nhịp nhanh trên thất.pdf
 
hội chứng WOLFF-PARKINSON-WHITE ( hội chứng tiền kích thích).pdf
hội chứng WOLFF-PARKINSON-WHITE ( hội chứng tiền kích thích).pdfhội chứng WOLFF-PARKINSON-WHITE ( hội chứng tiền kích thích).pdf
hội chứng WOLFF-PARKINSON-WHITE ( hội chứng tiền kích thích).pdf
 
bóc tách động mạch chủ.pdf
bóc tách động mạch chủ.pdfbóc tách động mạch chủ.pdf
bóc tách động mạch chủ.pdf
 
hội chứng động mạch chủ cấp.pdf
hội chứng động mạch chủ cấp.pdfhội chứng động mạch chủ cấp.pdf
hội chứng động mạch chủ cấp.pdf
 
nhịp nhanh phức bộ QRS rộng.pdf
nhịp nhanh phức bộ QRS rộng.pdfnhịp nhanh phức bộ QRS rộng.pdf
nhịp nhanh phức bộ QRS rộng.pdf
 
nhịp chậm, block nhĩ thất và phân ly nhĩ thất.pdf
nhịp chậm, block nhĩ thất và phân ly nhĩ thất.pdfnhịp chậm, block nhĩ thất và phân ly nhĩ thất.pdf
nhịp chậm, block nhĩ thất và phân ly nhĩ thất.pdf
 

Recently uploaded

Sơ sinh - Nhiễm khuẩn sơ sinh.ppt hay và khó
Sơ sinh - Nhiễm khuẩn sơ sinh.ppt hay và khóSơ sinh - Nhiễm khuẩn sơ sinh.ppt hay và khó
Sơ sinh - Nhiễm khuẩn sơ sinh.ppt hay và khóHongBiThi1
 
SGK Chuyển hóa glucid cũ carbohydrat 2006.pdf
SGK Chuyển hóa glucid cũ carbohydrat 2006.pdfSGK Chuyển hóa glucid cũ carbohydrat 2006.pdf
SGK Chuyển hóa glucid cũ carbohydrat 2006.pdfHongBiThi1
 
SGK NHIỄM KHUẨN SƠ SINH ĐHYHN rất hay .pdf
SGK NHIỄM KHUẨN SƠ SINH ĐHYHN rất hay .pdfSGK NHIỄM KHUẨN SƠ SINH ĐHYHN rất hay .pdf
SGK NHIỄM KHUẨN SƠ SINH ĐHYHN rất hay .pdfHongBiThi1
 
SGK cũ Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em rất chất.pdf
SGK cũ Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em rất chất.pdfSGK cũ Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em rất chất.pdf
SGK cũ Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em rất chất.pdfHongBiThi1
 
SINH LÝ MÁU rất hay nha các bạn cần xem kỹ.docx
SINH LÝ MÁU rất hay nha các bạn cần xem kỹ.docxSINH LÝ MÁU rất hay nha các bạn cần xem kỹ.docx
SINH LÝ MÁU rất hay nha các bạn cần xem kỹ.docxHongBiThi1
 
Tiếp cận ban đầu rối loạn nhịp tim nhanh
Tiếp cận ban đầu rối loạn nhịp tim nhanhTiếp cận ban đầu rối loạn nhịp tim nhanh
Tiếp cận ban đầu rối loạn nhịp tim nhanhHoangPhung15
 
SGK hội chứng suy hô hấp sơ sinh hay.pdf
SGK hội chứng suy hô hấp sơ sinh hay.pdfSGK hội chứng suy hô hấp sơ sinh hay.pdf
SGK hội chứng suy hô hấp sơ sinh hay.pdfHongBiThi1
 
SGK hay mới Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em.pdf
SGK hay mới Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em.pdfSGK hay mới Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em.pdf
SGK hay mới Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em.pdfHongBiThi1
 
TIẾP CẬN THĂM KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH LÍ LÁCH
TIẾP CẬN THĂM KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH LÍ LÁCHTIẾP CẬN THĂM KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH LÍ LÁCH
TIẾP CẬN THĂM KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH LÍ LÁCHHoangPhung15
 
SGK Uốn ván rốn ĐHYHN rất hay và khó nhá.pdf
SGK Uốn ván rốn ĐHYHN rất hay và khó nhá.pdfSGK Uốn ván rốn ĐHYHN rất hay và khó nhá.pdf
SGK Uốn ván rốn ĐHYHN rất hay và khó nhá.pdfHongBiThi1
 
SGK NKSS MỚI ĐHYHN rất hay và khó cần hiểu.pdf
SGK NKSS MỚI ĐHYHN rất hay và khó cần hiểu.pdfSGK NKSS MỚI ĐHYHN rất hay và khó cần hiểu.pdf
SGK NKSS MỚI ĐHYHN rất hay và khó cần hiểu.pdfHongBiThi1
 
Liệt dây thần kinh mặt ngoại biên sau nhổ răng khôn (1).pptx
Liệt dây thần kinh mặt ngoại biên sau nhổ răng khôn (1).pptxLiệt dây thần kinh mặt ngoại biên sau nhổ răng khôn (1).pptx
Liệt dây thần kinh mặt ngoại biên sau nhổ răng khôn (1).pptxLE HAI TRIEU
 
SGK Hẹp hai lá ĐHYHN rất hay các bác sĩ trẻ cần tham khảo.pdf
SGK Hẹp hai lá ĐHYHN rất hay các bác sĩ trẻ cần tham khảo.pdfSGK Hẹp hai lá ĐHYHN rất hay các bác sĩ trẻ cần tham khảo.pdf
SGK Hẹp hai lá ĐHYHN rất hay các bác sĩ trẻ cần tham khảo.pdfHongBiThi1
 

Recently uploaded (13)

Sơ sinh - Nhiễm khuẩn sơ sinh.ppt hay và khó
Sơ sinh - Nhiễm khuẩn sơ sinh.ppt hay và khóSơ sinh - Nhiễm khuẩn sơ sinh.ppt hay và khó
Sơ sinh - Nhiễm khuẩn sơ sinh.ppt hay và khó
 
SGK Chuyển hóa glucid cũ carbohydrat 2006.pdf
SGK Chuyển hóa glucid cũ carbohydrat 2006.pdfSGK Chuyển hóa glucid cũ carbohydrat 2006.pdf
SGK Chuyển hóa glucid cũ carbohydrat 2006.pdf
 
SGK NHIỄM KHUẨN SƠ SINH ĐHYHN rất hay .pdf
SGK NHIỄM KHUẨN SƠ SINH ĐHYHN rất hay .pdfSGK NHIỄM KHUẨN SƠ SINH ĐHYHN rất hay .pdf
SGK NHIỄM KHUẨN SƠ SINH ĐHYHN rất hay .pdf
 
SGK cũ Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em rất chất.pdf
SGK cũ Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em rất chất.pdfSGK cũ Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em rất chất.pdf
SGK cũ Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em rất chất.pdf
 
SINH LÝ MÁU rất hay nha các bạn cần xem kỹ.docx
SINH LÝ MÁU rất hay nha các bạn cần xem kỹ.docxSINH LÝ MÁU rất hay nha các bạn cần xem kỹ.docx
SINH LÝ MÁU rất hay nha các bạn cần xem kỹ.docx
 
Tiếp cận ban đầu rối loạn nhịp tim nhanh
Tiếp cận ban đầu rối loạn nhịp tim nhanhTiếp cận ban đầu rối loạn nhịp tim nhanh
Tiếp cận ban đầu rối loạn nhịp tim nhanh
 
SGK hội chứng suy hô hấp sơ sinh hay.pdf
SGK hội chứng suy hô hấp sơ sinh hay.pdfSGK hội chứng suy hô hấp sơ sinh hay.pdf
SGK hội chứng suy hô hấp sơ sinh hay.pdf
 
SGK hay mới Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em.pdf
SGK hay mới Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em.pdfSGK hay mới Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em.pdf
SGK hay mới Đặc điểm hệ hô hấp ở trẻ em.pdf
 
TIẾP CẬN THĂM KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH LÍ LÁCH
TIẾP CẬN THĂM KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH LÍ LÁCHTIẾP CẬN THĂM KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH LÍ LÁCH
TIẾP CẬN THĂM KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH LÍ LÁCH
 
SGK Uốn ván rốn ĐHYHN rất hay và khó nhá.pdf
SGK Uốn ván rốn ĐHYHN rất hay và khó nhá.pdfSGK Uốn ván rốn ĐHYHN rất hay và khó nhá.pdf
SGK Uốn ván rốn ĐHYHN rất hay và khó nhá.pdf
 
SGK NKSS MỚI ĐHYHN rất hay và khó cần hiểu.pdf
SGK NKSS MỚI ĐHYHN rất hay và khó cần hiểu.pdfSGK NKSS MỚI ĐHYHN rất hay và khó cần hiểu.pdf
SGK NKSS MỚI ĐHYHN rất hay và khó cần hiểu.pdf
 
Liệt dây thần kinh mặt ngoại biên sau nhổ răng khôn (1).pptx
Liệt dây thần kinh mặt ngoại biên sau nhổ răng khôn (1).pptxLiệt dây thần kinh mặt ngoại biên sau nhổ răng khôn (1).pptx
Liệt dây thần kinh mặt ngoại biên sau nhổ răng khôn (1).pptx
 
SGK Hẹp hai lá ĐHYHN rất hay các bác sĩ trẻ cần tham khảo.pdf
SGK Hẹp hai lá ĐHYHN rất hay các bác sĩ trẻ cần tham khảo.pdfSGK Hẹp hai lá ĐHYHN rất hay các bác sĩ trẻ cần tham khảo.pdf
SGK Hẹp hai lá ĐHYHN rất hay các bác sĩ trẻ cần tham khảo.pdf
 

KHUNG CHẬU VỀ PHƯƠNG DIỆN SẢN KHOA

  • 1. Khung chậu về phương diện sản khoa PhạmVăn Đức [1] , Âu Nhựt Luân [2] © Bộ môn Phụ Sản, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Mục tiêu bài giảng Sau khi học xong, sinh viên có khả năng: 1. Trình bày được cấu tạo của eo trên, eo giữa và eo dưới của khung chậu, đồng thời chỉ được các điểmmốc quan trọng 2. Phân tích được vai trò của các eo khung chậu trong cuộc sanh 3. Phân tích được vai trò của quang kích chậu trong thực hành lâmsàng CẤUTẠO VÀ CÁC EO CỦA KHUNGCHẬU Đoạn đường vượt tiểu khung có 3 eo. Khung chậu có vai trò rất quan trọng trong sản khoa, vì thai từ trong tử cung muốn sanh qua ngã âmđạo phải vượt qua được đoạn đường bên trong lòng khung chậu. Khung chậu được cấu tạo bởi 4 xương: phía trước và hai bên là hai xương chậu, phía sau là xương cùng-cụt. Mặt trong xương chậu có gờ vô danh chia khung chậu làm 2 phần: đại khung phía trên và tiểu khung phía dưới. Tiểu khung là phần quan trọng nhất vì ngôi thai phải vượt qua tiểu khung để đi ra ngoài qua ngã âm đạo. Trên đoạn đường đi từ trong ra ngoài này, thai nhi phải lần lượt vượt qua các vòng eo hẹp, có thể được cấu tạo bằng xương, hay bằng xương và cân-cơ, đó là eo trên, eo giữa và eo dưới. Khi nhìn ngang, lòng tiểu khung có dạng một ống cong về phía trước với hai thành trước và sau không đều nhau. Thành trước ngắn khoảng 4 cm tương ứng với măt sau khớp vệ. Thành sau dài 12-15 cm tương ứng mặt trước xương cùng và xương cụt. Khi ngôi thai đi qua eo trên gọi là thì lọt, đi từ eo trên đến eo dưới thì gọi là thì xuống; ra khỏi eo dưới gọi là thì sổ. Eo trên Eo trên là lối vào tiểu khung, là 1 vòng xương cứng, phía trước là khớp vệ, phía sau là mỏmnhô của xương cùng. Eo trên được giới hạn ở phía sau là mỏm nhô của xương cùng, ở hai bên là 2 đường vô danh của 2 xương cánh chậu, ở phía trước là mặt sau của khớp vệ. Như vậy, eo trên là một vòng xương cứng, có số đo bất biến trong chuyển dạ. Trên lâm sàng, eo trên là thử thách đầu tiên mà thai nhi phải vượt qua trên đoạn đường ra ngoài. Vượt qua được eo trên cũng đồng nghĩa với vượt qua trở ngại quan
  • 2. trọng nhất, nhưng không đồng nghĩa với vượt qua trở ngại duy nhất. Sau eo trên còn có 2 eo khác nữa. Kích thước của eo trên được thể hiện qua các đường kính (diameter). Các đường kính quan trọng là đường kính trước-sau, đường kính chéo, đường kính ngang hữu dụng. · Các đường kính trước sau: Đường kính mỏm nhô-thượng vệ: 11 cm Đường kính mỏm nhô-hạ vệ: 12 cm Là đường kính duy nhất của eo trên có thể đo được bằng tay, nhưng lại chỉ phảm ánh gián tiếp đường kính trước-sau hữu dụng của eo trên. Đường kính mỏmnhô-hậu vệ: 10.5 cm Đây là đường kính quan trọng nhất vì là đường kính thật sự mà ngôi thai phải vượt qua, nên còn gọi là đường kính hữu dụng. · Các đường kính chéo: Các đường kính chéo đi từ khớp cùng-chậu một bên (ở phía sau) đến gai mào chậu lược bên đối diện (ở phía trước) có trị số bình thường 12.75 cm. · Các đường kính ngang: Đường kính ngang tối đa 13.5 cm Là khoảng cách xa nhất giữa hai đường vô danh. Tuy là đường kính lớn nhất, nhưng ngôi thai không thể sử dụng được đường kính này, do đường kính này nằm quá gần với mỏm nhô. Đường kính này không có giá trị về mặt sản khoa. Đường kính ngang hữu dụng 12.5 cm Là đường kính ngang tưởng tượng, đi ngang qua trung điểm của đường kính trước-sau, có trị số khoảng 12.5 cm. Tuy là đường kính hữu dụng nhưng nó lại không đo được trên lâm sàng.
  • 3. Hình 1: Các đường kính của eo trên Đường kính trước sau đi từ mỏm nhô đến bờ sau xương vệ. Các đường kính chéo đi từ khớp cùng-chậu một bên (ở phía sau) đến gai mào chậu lược bên đối diện (ở phía trước). Đường kính ngang tối đa là khoảng cách xa nhất giữa hai đường vô danh. Eo giữa Eo giữa là một mặt phẳng tưởng tượng, là một vòng xương gián đoạn, có hình dạng và lực cản không đều. Eo giữa là một mặt phẳng tưởng tượng được dựng bằng một điểm là mặt sau của khớp vệ, và 2 điểm khác là 2 gai hông. Mặt phẳng tưởng tượng này sẽ cắt mặt trước của xương cùng khoảng giữa đốt sống S4 và S5. Xương cùng có dạng cong, và tạo ra một hõm trước xương cùng. Hõm này tạo ra một khúc quanh, như một “khúc cua cùi chỏ trên đèo” mà thai phải vượt qua. Ở hõm này, ngôi sẽ phải xoay sở để có thể đi tiếp qua khúc quanh. Eo giữa có cấu tạo phía sau là một vách xương cứng. 2 bên là 2 gai hông, tạo ra điểm nhô hẳn vào lòng của eo giữa và thắt hẹp eo này. Phần còn lại là các cơ-mạc. Do cấu tạo và hình dạng không thuần nhất, nên trở kháng trên đường sanh ngang mức eo giữa là rất khác nhau. Do các đặc điểm vừa kể nên khi nói đến eo giữa, ta thường nói đến đường kính ngang và độ cong xương cùng. · Đường kính trước sau của eo giữa 11.5 cm Đường kính này không có ý nghĩa trên lâmsàng. · Đường kính ngang của eo giữa Là khoảng cách giữa hai gai hông 10.5 cm Là đường kính có ý nghĩa quan trọng, và là đường kính có đo thể được trực tiếp trên lâmsàng.
  • 4. · Đường kính dọc sau Là phần đường kính trước sau đi từ giao điểm với đường kính ngang qua hai gai hông đến mặt trước xương cùng. Trị số bình thường của nó là 4.5 cm. Đường kính này phản ánh gián tiếp độ cong của xương cùng, và như vậy phản ánh gián tiếp những khó khăn mà thai có thể gặp trong hành trình vượt eo giữa. Hình 2: Tiểu khung trên thiết đồ đứng dọc Xương cùng có dạng cong, và tạo ra một hõm trước xương cùng. Hõm này tạo ra một khúc quanh, như một “khúc cua cùi chỏ trên đèo” mà thai phải vượt qua. Ở hõm xương cùng, ngôi sẽ phải xoay sở để có thể đi ếp qua khúc quanh. Phía sau của eo giữa là một vách xương cứng. 2 bên là 2 gai hông, tạo ra điểm nhô hẳn vào lòng của eo giữa và thắt hẹp eo này. Phần còn lại là các cơ-mạc. Do cấu tạo và hình dạng không thuần nhất, nên trở kháng trên đường sanh ngang mức eo giữa là rất khác nhau. Eo dưới Eo dưới tạo bởi 2 tam giác không đồng phẳng, một bằng xương ở phía trước và một bằng cân-cơ-màng ở phía sau. 1. Tamgiác xương ở phía trước được tạo bởi bờ dưới khớp vệ và hai bên là hai nhánh tọa của xương chậu. 2. Tam giác cân-cơ-màng ở phía sau có đáy là 2 ụ ngồi, và đỉnh là đỉnh xương cụt. Dây chằng tọa-cùng được xem như 2 cạnh bên của tam giác sau của eo dưới. Do khớp cùng-cụt là một khớp bán động nên đỉnh xương cụt có thể bị đẩy ra sau khi ngôi thai đi ngang qua đó, nên kích thước của tamgiác sau là có thể biến đổi trong cuộc sanh. Do đặc tính không đồng phẳng, cấu tạo cứng ở phía trước và cân mạc phía sau, nên trong đa số các trường hợp, eo dưới không phải là một trở ngại thực sự trên đường sanh. · Đường kính trước sau của eo dưới 9.5-11.5 cm
  • 5. Đường kính này không có ý nghĩa lâm sàng, do tính không đồng phẳng của eo dưới. · Đường kính ngang 11 cm Là khoảng cách giữa hai ụ ngồi, có trị số cố định, đo đạc được trên lâm sàng, có ý nghĩa nhất định, nhưng không mạnh vì eo dưới thực sự không phải là một trở ngại lớn trên đường sanh. ĐÁNHGIÁ KHUNGCHẬU Khámkhung chậu trên lâmsàng cung cấp một ý niệmvề đường sanh. Trên lâm sàng, khám khung chậu cung cấp một ý niệm về đường sanh (giới hạn, hẹp hay biến dạng), thông việc đánh giá hay đo đạc (khi có thể) các kích thước của khung chậu. Khám khung chậu được tiến hành khi sản phụ bắt đầu có dấu hiệu chuyển dạ sanh hay khi thai đã đủ trưởng thành. · Các đường kính có thể đo đạc được gồm: (1) đường kính mỏmnhô-hạ vệ: đo được bằng thước Beaudelocque, (2) đường kính ngang eo giữa: đo được bằng thước De Lee và (3) đường kính ngang eo dưới đo được bằng thước dây hay thước Beaudelocque. · Các đường kính có thể khámvà đánh giá được gồm: (1) đường kính ngang eo trên: cảmnhận qua độ dài của phần gờ vô danh sờ thấy được, bình thường chỉ sờ được khoảng ½ của gờ vô danh, (2) độ cong xương cùng chỉ có thể cảm nhận một cách tương đối, và (3) độ rộng hẹp của góc tạo bởi 2 ngành ngồi-mu. Khám lâm sàng khung chậu có thể cho cảm nhận rằng khung chậu này là rộng rãi hay có vấn đề. Tuy nhiên kích thước của khung chậu là điều kiện cần nhưng chưa đủ để dẳm bảo cho một cuộc sanh có thể diễn ra an toàn qua ngả âmđạo. Quang kích chậu phương pháp dùng X-quang để đo đạc các kích thước của khung chậu, nhằmcó được trị số chính xác của các đường kính khung chậu. Quang kích chậu cung cấp các số đo chính xác, nhưng làm tăng nguy cơ can thiệp mổ sanh không cần thiết. Dù có được những thông số về kích thước, nhưng không có chỉ định chụp quang kích chậu thường qui. Việc chụp kích quang chậu thường qui cho mọi sản phụ là tăng nguy cơ mổ sanh không cần thiết do thai nhi còn có khả năng tự bình chỉnh để vượt qua các trở ngại cơ học trên tiểu khung. Ngày nay, quang kích chậu được chỉ định trong các trường hợp khám lâm sàng nghi ngờ có khung chậu hẹp, hay là trong các cuộc sanh dự kiến có vấn đề bất thường. Quang kích chậu cung cấp một ý niệm cụ thể hơn về hình dạng khung chậu. Dạng khung chậu có thể cung cấp một ý niệm hay một giải thích về cuộc sanh. Phân loại khung chậu thường dùng nhất là theo Caldwell-Moloy. XẾP LOẠIKHUNGCHẬU(CALDWELL-MOLOY)
  • 6. Hình 3: 4 dạng khung chậu theo Caldwell-Moloy Khung chậu dạng phụ (gynecoid). Khung chậu dạng hầu (anthropoid. Khung chậu dạng nam (android. Khung chậu dạng dẹt (platypelloid). Khung chậu dạng phụ (gynecoid) là dạng khung chậu thường thấy nhất ở phụ nữ (50.6%). Là dạng khung chậu thuận lợi nhất cho cuộc sanh. Khung chậu dạng phụ có dạng đều, đường kính từ trục giữa ra trước hơn ra sau chút ít, nói chung gần bằng nhau.
  • 7. Hình 3a: Nhìn toàn diện, khung chậu dạng phụ có lối vào eo trên hình bầu dục với đường kính ngang lớn hơn đường kính trước sau chút ít, xương cùng cong vừa phải, hai gai hông tù, ểu khung dạng nón ngắn, góc vệ rộng, vòm vệ cao. Khung chậu dạng hầu (andropoid) giống như khung chậu ở loài khỉ (22.7%). Tỉ lệ sanh bằng dụng cụ rất cao với dạng khung chậu này. Dạng khung chậu này thường có kiểu lọt và kiểu sổ cùng là chẩm vệ, hầu như không có hiện tượng xoay trong. Do khó khăn nên có thể phải can thiệp giúp sanh. Hình 3b: Nhìn toàn diện, khung chậu dạng hầu có lối vào eo trên hình trám với đường kính ngang nhỏ hơn đường kính trước sau rất nhiều, mỏm nhô ngửa ra sau, xương cùng dài và phẳng, gai hông rất nhô, tạo cho ểu khung có dạng ống dài với hai bên vách chậu phẳng và dựng đứng, góc vệ thường hẹp. Khung chậu dạng nam(android) giống khung chậu đàn ông (22.4%). Dạng này gây nhiều khó khăn cho cuộc sanh. Dạng khung chậu này có đường kính từ trục giữa ra trước dài hơn ra sau rõ rệt. Khung chậu dạng này gây nhiều khó khăn cho cuộc sanh. Ngôi có xu hướng lọt theo kiểu thế sau và sổ theo kiểu thế sau do tiến trình xoay gặp nhiều khó khăn. Ngưng xoay là hiện tượng thường gặp.
  • 8. Hình 3c: Nhìn toàn diện, khung chậu dạng nam có lối vào eo trên hình quả m với phần sau không tròn mà lại thẳng và mỏm nhô gồ rất nhiều về phía trước, xương cùng cong nhiều, hai gai hông nhọn, ểu khung dạng ống dài, góc vệ rất hẹp. Khung chậu dạng dẹt (platypelloid) là dạng khung chậu hiếm gặp nhất ở phụ nữ (4.4%). Dạng khung chậu này gây khó khăn rất nhiều cho thì lọt của ngôi. Dạng khung chậu này có đường kính ngang lớn hơn rõ rệt so với đường kính trước sau. Dạng khung chậu này gây khó khăn rất nhiều cho thì lọt của ngôi, do góc vào eo trên rất gắt, ngôi thường phải lọt không đối xứng theo kiểu thế ngang. Tuy nhiên, nếu ngôi đã lọt và xuống được thành công thì ít khi gặp vấn đề ở eo giữa và eo dưới. Hình 3d: Nhìn toàn diện, khung chậu dạng dẹt có lối vào eo trên hình trám với đường kính ngang lớn hơn đường kính trước sau rất nhiều, xương cùng ngắn, phẳng và ngửa ra sau, hai gai hông nhô, ểu khung dạng ống ngắn loe về phía dưới, làm cho lối ra eo dưới rất rộng, góc vệ rộng.
  • 9. TÀI LIỆU ĐỌ C THÊM 1. Obstetrics and gynecology 7th edition. Tác giả Beckmann. Hợp tác xuất bản với ACOG. Nhà xuất bản Wolters Kluwer Health 2014 2. Williams Obstetrics 24th edition. Nhà xuất bản McGraw-Hill Education 2014. [1] Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail: phamvanduc1998@gmail.com [2] Giảng viên, Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. e-mail: aunhutluan@gmail.com