1. , 43
LIỆT THẦN KINH GIỮA
1.1. Nguyên nhân
Liệt thần kinh giữa do vết thương ỏ cang tay, co tay, đôi khi do gãy xương dọc
theo dường đi cùa thần kinh. Có một số ít trường hợp khi bị thương chỉ bị thân
kinh giữa đơn thuần. Còn phần nhiều, vết thương làm đứt gân gấp ngón ở thấp
phía trước cẳng tay, có khi vết thương gây thêm thương tốn động mạch cánh tay
ở cao.
1.2. Thương tản
BỊ liệt thần kinh giữa, gây ra các biếu hiện sau đây:
về vận động: dấu hiệu chung là "bàn tay khỉ", khớp bàn ngón duỗi quá mức,
đầu ngón co. Mất đối chiếu ngón cái với các ngón. Cơ gan tay, cơ mô cái teo.
về cảm giác: mất cảm giác tại vùng cảm giác riêng biệt của thẩn kinh giữa, đó
là ỏ đốt 3 của ngón tay 2 và 3. Khi bị đứt thần kinh giữa ỏ cố tay, ở cang tay thấp
thi trên lâm sàng, dấu hiệu cơ bản là mất đối chiếu ngón cái.
Khi bị đứt thần kinh giữa ở cao hơn thì ngoài việc mất đối chiếu ngón cái, còn
bị yếu các cơ gấp của cang tay. Do chi phối thần kinh giữa cho cơ gấp ngắn ngón
cái có các thay đối bất thường, cho nên khi bị đứt hoàn toàn thẩn kinh giữa, tư thế
không thuận lợi của ngón cái chỉ thấy ỏ 60-70% số bệnh nhàn, số còn lại khoảng
30-40% tống số bệnh nhân sau khi xử trí khâu gân đứt, khâu thân kinh giữa đứt
thì mặc dù thần kinh giữa có hồi phục hay không cũng không có yêu cầu phải tạo
gọng kìm ngón tay, tạo đôi chiếu ngón cái.
1.3. Thủ thuật
Chuyến gân đe tái lập sự đối chiếu ngón cái là thủ thuật chuyến gân phố biến
nhât ở bàn tay. c ầ n tái lập sự đối chiếu thật sự. Nên phân biệt sự đối chiếu thật sự
với sự đối chiếu giả: đó là sự kẹp bên của ngón tay 1 và 2.
Nói đến đối chiếu thực sự đó là khả năng cầm giữ bằng gọng kìm, có sự đối
chiêu múp ngón với múp ngón giữa ngón cái với ngón trò hay giữa ngón cái với
các ngón tay dài khác. Yêu câu tái lập sự đối chiếu này chỉ đặt ra cho bệnh nhân
có cảm giác đầu ngón tốt. Neu bệnh nhân bị liệt thằn kinh giữa mà cứ động hạn
chê hay cảm giác kém chỉ nên chuyến gân đế tạo sự đối chiếu giả, đó là đối chiếu
giữa múp ngón với bên ngón thôi, cơ năng cũng tốt.
1.4. Tạo đối chiếu
Đôi chiếu là một động tác quan trọng, cần có hai động tác:
Nguyễn Đức Phúc
1. Đại cương
327
2. - Ngón cái xoay sấp ra trước bàn tay, làm cho múp đầu ngón cái và múp đâu
ngón trỏ đối diện thắng với nhau.
- Dạng ngón cái khe ngón 1-2 rộng ra. Phối hợp hai động tác này đó là đôi
chiếu thật sự.
Muốn đối chiếu thực sự tốt, phải có động tác của cơ gấp ngắn thông qua cừ
động của khớp bàn ngón và khốp tụ cốt - đốt bàn 1 (khớp thang - đốt bàn 1), như
vậy mới tạo được gọng kìm khoẻ, chứ không phải chỉ khép được ngón cái mà thôi.
Littler nhấn mạnh cơ duỗi dài ngón cái là cơ đối lập trực tiếp với sự đối chiếu
ngón cái, do vậy nên giữ lại, không nên đem chuyển.
Theo Meyer, thất bại quan trọng là tình trạng co rút hẹp khoảng cách giữa
ngón 1 và ngón 2.
2. Các thủ thuật tạo đối chiếu ngón cál
Có các thủ thuật chính sau đây:
2.1. Thủ thuật Royle
Dùng gân gấp nông ngón 4 chuyển khâu vào đầu gân gấp ngắn ngón cái và
cơ đôi chiếu ngón cái.
2.2. Thủ thuật Thompson
Dùng gân gấp nông ngón tay 3 hay 4 chuyển chéo qua dưới da gan tay, cố định
vào khớp đốt bàn ngón cái. c ố định qua lỗ khoan xương ở cố đốt bàn 1, lấy một vạt của
gân gấp nông kéo qua khớp bàn ngón 1 và khâu bám vào đốt 1 ngón tay cái.
2.3. Thủ thuật Bunnell 1938
Tìm gân gấp nông ngón 4, xong rạch thấp ỏ cẳng tay tìm cơ gấp cổ tay trụ (cơ
trụ trước) đế nguyên 1/2 gân, bám vào xương đậu, còn lấy rời nửa gân, nửa gân
này tạo thành một quai ròng rọc cho gân gấp nông ngón 4 chui qua. Gân gấp
nông ngón 4 cho chui dưới da gan tay và cố định vào ngón cái ỏ co đốt bàn 1.
Sau mô, ngón cái có tư thế đối chiếu hoàn toàn, cố tay 0°. Gân không căng
quá. Đa sô không cần nẹp bột. Cho tập cử động ngón cái và cố tay luôn. Neu cần
thì làm nẹp bột 4 tuần.
328