2. DÀN BÀI
ĐẶT VẤN ĐỀ.
ƯU – NHƯỢC ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM.
ĐỘ TUỔI GỢI Ý.
BỆNH LÝ ỐNG TIÊU HÓA.
BỆNH LÝ MẬT – TỤY.
BỆNH LÝ THẬN.
BỆNH LÝ KHÁC.
KẾT LUẬN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý cấp cứu bụng nhi là nhóm bệnh rất
thường gặp ở khoa cấp cứu.
Tiến triển của bệnh khó lường trước được, đòi
hỏi chẩn đoán sớm và chính xác để có hướng
điều trị phù hợp.
Chẩn đoán lâm sàng còn gặp nhiều khó khăn ->
vai trò của cận lâm sàng.
4. ƯU ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM
Không có bức xạ ion hóa.
Khảo sát tính chất động học, theo thời gian
thực.
Độ phân giải cấu trúc cao.
Gần như không cần dùng thuốc an thần hay
gây mê.
Tránh được việc dùng các loại thuốc cản
quang.
5. ƯU ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM
Rẻ tiền, không xâm nhập, dễ dàng chấp nhận
và không gây đau.
Nhanh chóng thực hiện tại giường bệnh nếu
bệnh nhân nặng
Dễ dàng thực hiện lại và được lặp đi lặp lại
nhiều lần mà không có bất kỳ rủi ro nào.
6. NHƯỢC ĐIỂM CỦA SIÊU ÂM
Nhược điểm chính của siêu âm là phụ thuộc vào
người thực hiện.
Ngoài ra còn phụ thuộc vào bệnh nhân, thiết
bị…
8. BỆNH LÝ ỐNG TIÊU HÓA
Viêm dạ dày - ruột cấp.
Viêm ruột thừa.
Lồng ruột.
Ruột quay bất toàn và xoắn ruột.
Hẹp phì đại môn vị.
9. Rất thường gặp ở khoa cấp cứu.
Hai loại dựa trên cơ chế bệnh sinh:
Cơ chế bài tiết.
Cơ chế xâm nhập.
Lâm sàng: Thường trong bệnh cảnh viêm dạ dày
– ruột cấp với sốt, đau bụng, buồn nôn, nôn, rối
loạn tiêu hoá.
Chẩn đoán: Lâm sàng + soi tươi, nuôi cấy phân.
Viêm dạ dày – ruột cấp
10. Siêu âm: Khi cần chẩn đoán phân biệt.
Tăng tiết: Tăng lượng dịch trong lòng ruột, quai
ruột giãn (<3cm), nhu động tăng, bề dày và cấu
trúc thành ruột không thay đổi đáng kể.
Xâm nhập: Thành ruột dày lên (<10mm), còn
cấu trúc lớp, phù nề niêm mạc, lớp dưới niêm,
có thể phì đại nang bạch huyết ruột. Thành ruột
dày đồng tâm và đối xứng, thường kéo dài
>10cm.
Viêm dạ dày – ruột cấp
11. Dấu hiệu siêu âm khác:
Phì đại hạch bạch huyết mạc treo.
Dịch ổ bụng.
Tăng hồi âm của thành các tĩnh mạch cửa.
Gia tăng tín hiệu màu trên thành ruột và mạc
treo tương ứng trên siêu âm Doppler.
Viêm dạ dày – ruột cấp
18. Cấp cứu nhi khoa cần phẫu thuật thường gặp
nhất.
Khó khăn trong việc chẩn đoán -> âm tính giả ->
thủng và các biến chứng khác.
Siêu âm trợ giúp trong việc chẩn đoán xác định và
giảm số lượng các ca ruột thừa bình thường bị
phẫu thuật.
Siêu âm có độ nhạy 88% và độ đặc hiệu 94%.
Viêm ruột thừa
Doria AS, Moineddin R, Kellenberger CJ, et al.
19. Lâm sàng: (thể điển hình)
Đau vùng thượng vị, sau đó lan xuống HCP;
đau âm ỉ không thành cơn.
Chán ăn. Buồn nôn, nôn.
Sốt nhẹ.
Mc Burney, Blumberg, Rovsing (+)
CTM: BC >10.000/mm3, NEU>75%. BC>20.000
là dấu hiệu biến chứng thủng hoặc hoại tử.
Viêm ruột thừa
20. Siêu âm được thực hiện bằng một đầu dò linear
tần số cao và kết hợp với kỹ thuật đè nén.
Đè nén nhẹ nhàng vùng hố chậu phải để đẩy các
quai ruột bình thường ra và xác định vị trí của
manh tràng. Ruột thừa thường nằm ngay bên cạnh
manh tràng và phía trước bó mạch chậu.
Hình ảnh của ruột thừa là một quai ruột không có
nhu động, đi ra từ manh tràng.
Viêm ruột thừa
21. Dấu hiệu siêu âm:
Đè ép không xẹp.
Đường kính >6mm, thành dày >3mm.
Dấu hiệu ngón tay.
Hình ảnh bia bắn.
Sono - Mc Burney (+).
Tăng tín hiệu màu lớp dưới niêm trên siêu âm
Doppler.
Sỏi phân.
Viêm ruột thừa
22. Dấu hiệu siêu âm (tt):
Thâm nhiễm mỡ mạc treo quanh ruột thừa.
Hạch mạc treo lớn.
Dày thành manh tràng / hồi tràng đoạn cuối.
Dịch tự do vùng hố chậu phải.
Hình ảnh mất liên tục thành ruột thừa, ổ áp-xe...
Cạm bẫy: âm tính giả, dương tính giả.
Viêm ruột thừa
23. Áp-xe ruột thừa:
Ruột thừa vỡ -> các cấu trúc lân cận quây lại.
Thành ổ áp-xe: mạc treo, mạc nối, quai ruột
non, các tạng lân cận…
Ổ dịch không có hồi âm / lợn cợn hồi âm, có
thể có khí bên trong, tăng cường âm sau.
Phần còn lại của ruột thừa ở một góc của áp-xe.
Tăng tín hiệu màu trên thành áp-xe.
Siêu âm còn giúp hướng dẫn choc hút mủ hoặc
dẫn lưu.
Viêm ruột thừa
31. Xảy ra khi một phần của ruột lộn vào trong hoặc
lồng vào một phần xa của ruột, gây tắc nghẽn.
Tuổi: 6 tháng -> 2 tuổi
Tiên lượng được cải thiện nếu chẩn đoán sớm.
Siêu âm có độ nhạy 98-100% và độ đặc hiệu 88-
100%.
Lồng ruột
Del-Pozo G, Albillos JC, Tejedor D, et al.
32. Lâm sàng:
Trẻ đang chơi đùa thì đột ngột lên cơn khóc thét
nôn và bỏ vú. Sau vài phút cơn đau dịu đi trẻ
yên tĩnh trở lại nằm thiếp đi rồi tiếp đến cơn đau
thứ hai.
Đại tiện ra máu tươi.
Khám bụng có thể sờ thấy búi lồng.
Thăm trực tràng: Bóng trực tràng thường rỗng
và có máu dính găng (hình ảnh "thạch nho đỏ" -
red currant jelly)
Lồng ruột
33. Dấu hiệu siêu âm:
Khối mô mềm ổ bụng tương ứng với khối lồng
ruột.
Dấu "bia bắn" (target sign) hay dấu "bánh rán"
(donut sign) khi cắt dọc.
Dấu "bánh kẹp" (sandwich sign) hoặc hình nĩa
khi cắt ngang.
Hình ảnh “giả thận” (pseudokidney sign).
Lồng ruột
34. Siêu âm cũng có thể hữu ích trong việc phát hiện
một số dấu hiệu có thể dẫn tới tắc ruột, chẳng hạn
như hạch bạch huyết, polyp, nang ruột đôi và túi
thừa Meckel.
Các ổ dịch nhỏ và mất tín hiệu màu (trên siêu âm
Doppler) là dấu hiệu của thiếu máu cục bộ ruột và
đe dọa hoại tử.
Lồng ruột
41. Malrotation là một bất thường phát triển hàng đầu làm
giảm chiều dài của rễ mạc treo ruột, xảy ra trong quá
trình quay của ruột giữa.
Di chứng nguy hiểm nhất của malrotation là xoắn,
một cấp cứu y khoa, là nguyên nhân gây tắc ruột,
thiếu máu cục bộ và hoại tử đoạn ruột bị ảnh hưởng.
Tỷ lệ: 1/200 => 1/500 trẻ đẻ sống. Hầu hết bệnh nhân
không có triệu chứng; có triệu chứng xảy ra trong
khoảng 1/6000 trẻ đẻ sống.
Malrotation (Ruột quay bất toàn) và xoắn
Warner B. Malrotation. Oldham KT, Colombani PM, Foglia RP, eds
43. Lâm sàng:
Các triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng tái
đi tái lại và hội chứng kém hấp thu.
Tiêu chảy xen kẽ với táo bón, không dung nạp
thức ăn rắn, vàng da tắc mật, và trào ngược dạ
dày.
Khi có xoắn: Đau bụng nhiều, có hay không
kèm chướng bụng; buồn nôn, nôn, chất nôn có
dịch mật; đại tiện phân máu / bí trung đại tiện;
sốc…
Malrotation (Ruột quay bất toàn) và xoắn
44. Mặc dù phim chụp X-
quang đường tiêu hoá
trên (Upper
gastrointestinal series
- UGI) là tiêu chuẩn
vàng về chẩn đoán hình
ảnh, siêu âm cũng có
thể hữu ích, đặc biệt
khi kết quả UGI không
rõ ràng.
Malrotation (Ruột quay bất toàn) và xoắn
45. Siêu âm:
Tương quan giải phẫu giữa động mạch mạc treo
tràng trên (SMA) và tĩnh mạch mạc treo tràng
trên (SMV) bị đảo ngược.
Dấu hiệu "xoáy nước" (whirlpool sign ) trên
siêu âm Doppler màu.
Dấu "tăng động SMA" (hyperdynamic
pulsating SMA sign) hoặc dấu “cắt cụt SMA”
(truncated SMA sign).
Malrotation (Ruột quay bất toàn) và xoắn
46. Siêu âm:
Có thể thấy dấu hiệu của tắc ống tiêu hoá cao:
Dạ dày, tá tràng (D1-3) giãn lớn và tăng trương
lực.
Góc Treitz không nằm ở bên trái cột sống.
Dày thành tá tràng và ruột.
Dịch, hơi tự do khoang phúc mạc.
Malrotation (Ruột quay bất toàn) và xoắn
52. Khi cơ môn vị phì đại gây hẹp ống môn vị.
Nguyên nhân phổ biến nhất của tắc nghẽn dạ dày
và là nguyên nhân gây nôn cần phẫu thuật phổ
biến nhất ở trẻ sơ sinh.
Dấu hiệu lâm sàng: thấy được ở 3-4 tuần tuổi.
Tiếp xúc với azithromycin sớm có thể làm tăng
nguy cơ hẹp môn vị.
Tần suất 1,5-4/1000 trẻ sinh sống người Mỹ, ít gặp
hơn ở người châu Á, Phi.
Hẹp phì đại môn vị
Ebery MD, Eide MB, Nylund CM. 2014
54. Lâm sàng:
Nôn không có dịch mật, có thể có ít máu.
Trẻ đói bụng thường xuyên và đòi bú ngay sau
nôn.
Thăm khám: có thể phát hiện một khối hình
oval ở góc phần tư phía trên bên phải của bụng.
Dấu hiệu ở giai đoạn muộn: mất nước, tăng
cân chậm, suy dinh dưỡng, rối loạn chuyển hóa
và hôn mê.
Hẹp phì đại môn vị
55. Siêu âm:
Tiêu chuẩn chẩn đoán chính: độ dày lớp cơ đo
được ở thành của môn vị > 3mm (trẻ <30 ngày).
Chiều dài ống môn vị > 14mm cũng đã được
báo cáo như là một dấu hiệu bất thường, nhưng
ít tin cậy hơn.
Dấu hiệu khác: Dạ dày căng lớn, tăng nhu động
và niêm mạc phát triển dài ra dọc theo hang vị .
Hẹp phì đại môn vị
56. Một số thao tác kỹ
thuật có thể hữu ích
khi siêu âm:
• Đặt bệnh nhân nằm
nghiêng phải
• Uống nước đường /
Cho bú.
• Đo các chỉ số khi
thức ăn từ dạ dày
qua ống môn vị.
Hẹp phì đại môn vị
62. BỆNH LÝ BẸN - BÌU
Xoắn thừng tinh.
Xoắn phần phụ tinh hoàn.
Viêm tinh hoàn – mào tinh hoàn.
Thoát vị bẹn – bìu.
63. Là hậu quả khi tinh hoàn quay bất thường quanh
thừng tinh, làm cản trở việc tưới máu của nó.
Là một cấp cứu ngoại khoa, tinh hoàn có thể hoại
tử và không thể phục hồi nếu không điều trị trong
vòng 6 giờ sau khởi phát triệu chứng.
Là một chẩn đoán lâm sàng.
Thường gặp nhất ở độ tuổi từ 12 – 16.
Tỷ lệ khoảng 1/4000 nam giới dưới 25 tuổi.
Siêu âm có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
Xoắn thừng tinh
Kar A, Ozden E, Yakupoglu YK, Kefeli M, S Sarikaya, Yilmaz AF
64. Lâm sàng:
Đau đột ngột và dữ dội ở bìu.
Sưng bìu.
Đau bụng. Buồn nôn và ói mửa.
Một tinh hoàn ở vị trí cao hơn bình thường hoặc
quay một góc bất thường.
Đi tiểu đau. Sốt.
Phản xạ da bìu giảm hoặc mất bên đau.
Xoắn thừng tinh
65. Siêu âm:
Hỗ trợ lâm sàng nhưng không được làm chậm
trễ thời gian phẫu thuật.
Thực hiện với đầu dò linear tần số cao (7-14
MHz). Tinh hoàn không có triệu chứng được
quét trước để hiệu chỉnh các thiết lập cho dòng
chảy thấp, trở kháng và vận tốc. Khi đã thu
được hình ảnh tốt ở bên lành, bên đau sẽ được
thăm khám mà không thay đổi các thiết lập
máy.
Khám đồng thời cả hai tinh hoàn ở mặt cắt
ngang.
Xoắn thừng tinh
66. Siêu âm: (tt)
Tinh hoàn giảm âm, phì đại. (sau 6h)
Giảm hoặc mất tín hiệu mạch máu trong tinh
hoàn trong khi bên ngoài tinh hoàn thì bình
thường trên siêu âm Doppler màu.
Tăng trở kháng động mạch tinh hoàn.
Dấu xoáy nước có giá trị chẩn đoán rất cao.
Xoắn thừng tinh
67. Cạm bẫy:
Tín hiệu mạch máu thường rất khó phát hiện ở trẻ chưa
dậy thì bình thường.
Xoắn tinh hoàn có thể không hoàn toàn hoặc không
liên tục nên tín hiệu dòng chảy không nhất thiết sẽ
mất. Các tinh hoàn cũng có thể tự tháo xoắn; và thiếu
máu cục bộ tinh hoàn có thể thứ phát do các nguyên
nhân khác (viêm mạch, chấn thương, viêm mào tinh
hoàn-tinh hoàn) mà không phải xoắn.
Tràn dịch màng tinh hoàn và dày da bìu là những biểu
hiện ở nhiều bệnh và do đó không đặc hiệu.
Xoắn thừng tinh
72. Ở một đứa trẻ đau bìu cấp, xoắn phần phụ tinh
hoàn là một nguyên nhân phổ biến nhất.
Phần phụ tinh hoàn (Appendix testis) là vết tích
của ống Muller, nằm ở cực trên của tinh hoàn
(giữa tinh hoàn và phần đầu của mào tinh), bình
thường có hình oval, dài 1 – 7 mm.
Bệnh thường gặp dưới 13 tuổi và những cơn đau
thường từ từ hơn so với xoắn tinh hoàn; do đó,
bệnh nhân thường vào viện vài ngày sau khi có
triệu chứng.
Xoắn phần phụ tinh hoàn
Baldisserotto M, de Souza JCK, Pertence AP, Dora MD
73. Lâm sàng:
Đau bìu (thường từ từ tăng dần), thường đau ở
vùng cực trên tinh hoàn.
Sốt.
Phản xạ da bìu bình thường.
Thường không có sưng bìu hay các triệu chứng
tiêu hóa, tiết niệu.
Xoắn phần phụ tinh hoàn
74. Siêu âm:
Một cấu trúc vô mạch trong một vùng tăng tưới
máu, tách biệt khỏi tinh hoàn và mào tinh hoàn.
Có thể tăng tưới máu ở mào tinh và tinh hoàn
(giống như viêm mào tinh hoàn và / hoặc viêm
tinh hoàn).
Các phần phụ bị xoắn theo thời gian dần trở nên
tăng âm hơn và cuối cùng có thể vôi hóa hoặc
bong ra như một thể vôi hóa giữa các lớp của
bao tinh hoàn; được gọi là một "viên ngọc bìu"
(scrotal pearl).
Xoắn phần phụ tinh hoàn
79. Phổ biến hơn ở thanh niên, thứ phát sau các bệnh
lây truyền qua đường tình dục.
Cũng xảy ra ở trẻ em và thường là tự phát, do
nhiễm trùng ngược dòng đường tiết niệu hoặc có
thể liên quan đến một sự bất thường sinh dục –
đường tiết niệu dưới.
Viêm tinh hoàn mà không có viêm mào tinh hoàn
là điển hình của nhiễm các paramyxovirus, gây
bệnh quai bị.
Các biến chứng bao gồm áp xe và nhồi máu, cả
hai đều có thể dễ nhầm lẫn với xoắn.
Viêm mào tinh hoàn – tinh hoàn
80. Lâm sàng:
Đau, sưng đỏ bìu.
Sốt.
Buồn nôn, nôn.
Rối loạn tiểu tiện.
Xét nghiệm:
Tăng bạch cầu hạt.
Bạch cầu trong nước tiểu.
Viêm mào tinh hoàn – tinh hoàn
81. Siêu âm:
Trong các trường hợp viêm cấp tính, mào tinh
hoàn trở nên phì đại và hồi âm không đồng nhất
trên siêu âm B-mode và tăng tưới máu trên siêu
âm Doppler màu.
Tinh hoàn cùng bên có thể bị ảnh hưởng trong
20% các trường hợp, thường xảy ra hơn ở
người lớn.
Tinh hoàn không đồng nhất, phì đại và xung
huyết là đặc trưng của viêm tinh hoàn.
Viêm mào tinh hoàn – tinh hoàn
87. Thoát vị bẹn - bìu xảy ra thông do các ống phúc
tinh mạc và ống bẹn không đóng kín.
Thoát vị nghẹt có thể dẫn đến nhiều biến chứng
nghiêm trọng, thậm chí tử vong.
Tỷ lệ mắc không rõ nhưng thường gặp hơn ở trẻ
sinh non.
Thoát vị bẹn - bìu
88. Lâm sàng: Thăm khám siêu âm nên bắt đầu với
cho bệnh nhân nằm ngửa và sau đó là đứng.
Khối phình ở vùng bẹn – bìu. Thường xuất hiện
sau khóc hoặc gắng sức, thoái lui khi nghỉ ngơi
hoặc ngủ.
Có thể có đau hoặc không.
Silk sign.
Thoát vị bẹn - bìu
89. Siêu âm:
Ruột hoặc/và mạc nối được thấy trong ống bẹn
và tách biệt với tinh hoàn và mào tinh hoàn bình
thường.
Nhu động ruột có thể có hoặc mất. Sự mất nhu
động là dấu hiệu cảnh báo nghẹt, một nguyên
nhân của đau bìu cấp tính.
Thoát vị bẹn - bìu
93. BỆNH LÝ PHỤ KHOA
Xoắn buồng trứng.
Ứ dịch – máu âm đạo, tử cung.
Nang buồng trứng xuất huyết.
94. Là nguyên nhân phổ biết của đau bụng cấp tính ở
trẻ nữ.
Thường gặp ở phụ nữ >20 tuổi (nhưng vẫn gặp ở
trẻ em).
Nguyên nhân chủ yếu là do tính di động quá mức
của buồng trứng. Hầu hết xảy ra trên những
buồng trứng có sẵn các khối u.
Xoắn ban đầu làm tắc nghẽn tuần hoàn tĩnh mạch,
và nếu không được điều trị, sẽ dẫn đến tắc nghẽn
tuần hoàn động mạch.
Xoắn buồng trứng
Rody A, Jackish C, Klockenbusch W, et al.
95. Lâm sàng: Thường nhầm lẫn với các bệnh bụng
cấp khác.
Khởi phát đột ngột với một cơn đau dữ dội, liên
tục vùng bụng dưới. Có thể có ói mửa.
Sờ thấy một khối vùng chậu.
Sốt (+/-).
Xoắn buồng trứng
Rody A, Jackish C, Klockenbusch W, et al.
96. Siêu âm:
Buồng trứng to ra với nhiều nang ở ngoại vi.
Mất tín hiệu dòng chảy trên Doppler màu.
Có thể thấy dấu xoáy nước, rất có giá trị trong
chẩn đoán.
Khối hồi âm ít đồng nhất vùng chậu.
Dịch tự do ở túi cùng Douglas.
Xoắn buồng trứng
103. Không thường xuyên gặp phải ở ED như là một
nguyên nhân gây ra cơn đau ở trẻ nữ hoặc trẻ vị
thành niên nữ.
Nguyên nhân thường gặp là dị tật màng trinh bít
kín. Ngoài ra có thể do tật có vách ngăn âm đạo,
hẹp âm đạo, hẹp cổ tử cung…
Có thể liên quan với một xoang niệu sinh dục hoặc
dị dạng ổ nhớp.
Thường bị bỏ sót khi kiểm tra sơ sinh.
Hydrometrocolpos và Haematometrocolpos
104. Lâm sàng:
Một khối phồng lên giữa âm hộ, đẩy phồng
màng trinh.
Vô kinh nguyên phát và đau bụng dưới theo chu
kỳ ở trẻ nữ vị thành niên.
Mass vùng hạ vị.
Nhiễm trùng đường tiểu, tắc nghẽn niệu quản,
bàng quang.
Đau lưng, táo bón.
Hydrometrocolpos và Haematometrocolpos
105. Siêu âm:
Âm đạovà/hoặc tử cung căng lớn, đầy dịch, cho
hình ảnh một cấu trúc dạng nang nằm ở đường
giữa, giữa bàng quang và trực tràng.
Có thể có mức dịch-máu.
Hydrometrocolpos và Haematometrocolpos
110. Nang buồng trứng cơ năng là kết quả của sự thất
bại trong quá trình tạo hoặc rụng trứng trong chu
kỳ kinh nguyệt bình thường.
Chảy máu hoặc vỡ của nang là một nguyên nhân
gây đau cấp tính và có thể giống viêm ruột thừa
cấp.
Hầu hết các nang là nhỏ và tự thoái triển không
cần điều trị, nhưng một số có thể lớn (lên đến 6
cm), trong trường hợp này theo dõi được khuyến
cáo để có hướng điều trị an toàn.
Nang buồng trứng xuất huyết
111. Lâm sàng:
Đau vùng chậu đột ngột khởi phát / đau âm ỉ
kéo dài.
Mass vùng ha vị.
Có thể không có triệu chứng, được phát hiện
ngẫu nhiên khi khám sức khỏe.
Nang buồng trứng xuất huyết
112. Siêu âm: Hình ảnh siêu âm phụ thuộc vào thời
gian chảy của máu
Khối dạng nang vô mạch ở phần phụ với rất
nhiều vách mỏng (lace-like).
Dịch bên trong có hồi âm.
Có thể có mức dịch – dịch.
Bắt tín hiệu mạch ở vỏ nang trên siêu âm
Doppler.
Nang buồng trứng xuất huyết
117. BỆNH LÝ MẬT – TỤY
Viêm tụy cấp
Nang ống mật chủ
118. Dù ít gặp ở trẻ em, nhưng có tỷ lệ dẫn tới tử vong.
Lâm sàng thường ít đặc hiệu so với người lớn.
Nguyên nhân rất đa dạng, thường gặp nhất là do
chấn thương.
Khoảng 25% trường hợp không rõ nguyên nhân.
Viêm tụy cấp
Li H, Qian Z, Z Liu, Liu X, Han X, Kang H.
119. Lâm sàng:
Đau bụng , nôn, bụng cứng và chướng.
Sốt, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, vàng da.
Phản ứng thành bụng và giảm nhu động ruột.
Sốc.
Trẻ có thể nằm sấp, gập hông và đầu gối. Cơn
đau thường tăng cường độ trong 24-48 giờ.
Diễn biến lâm sàng khó xác định.
Cận lâm sàng: lipase, amylase, siêu âm, CLVT.
Viêm tụy cấp
120. Siêu âm:
Tụy lớn khu trú hay lan tỏa, giảm âm hoặc
trống âm, hoặc tụy phù nề.
Ống tụy giãn.
Khối bất thường ở tụy.
Tụ dịch khu trú hoặc lan tỏa quanh tụy.
Áp-xe, nang giả tụy.
Viêm tụy cấp
127. Nang ống mật chủ là dị tật bẩm sinh dạng nang
của đường mật.
Bệnh gặp chủ yếu ở nữ.
Được phân thành 5 loại (Theo Todani và cs).
Lâm sàng:
Đau bụng.
Vàng da.
Sờ thấy khối ở bụng
Nang ống mật chủ
128. Siêu âm có thể định vị và đo lường mức độ dãn
đường mật và phân biệt 5 thể của nang ống mật
chủ.
Khảo sát siêu âm cũng giúp phát hiện biến chứng
của bệnh: Sỏi, biến đổi ở tụy, ác tính hóa..
Nang ống mật chủ
134. BỆNH LÝ THẬN – TIẾT NIỆU
Viêm thận-bể thận cấp
135. Là quá trình viêm - nhiễm trùng do vi khuẩn ở mô
kẽ - ống thận một hoặc hai bên.
Ở trẻ sơ sinh thường từ đường máu, trẻ lớn hơn
thường do nhiễm khuẩn ngược dòng.
Trẻ nhỏ thường gặp hơn ở nam, không cắt bao
quy đầu; sau dậy thì thường gặp ở trẻ gái hơn.
Tiên lượng: Đáp ứng tốt với điều trị kháng sinh.
Viêm thận – bể thận cấp
136. Lâm sàng: Thay đổi theo tuổi bênh nhân.
Trẻ <2 tuổi: Các triệu chứng không đặc hiệu với
sốt kéo dài >48h, bú kém, nôn mửa, tiêu chảy,
chậm lớn. Nước tiểu có thể hôi, có thể tiểu máu.
Trẻ nhỏ: Sốt >48 giờ. Đau bụng hoặc đau mạn
sườn; nôn mửa, tiêu chảy, chán ăn có thể gặp.
Nước tiểu thường hôi, có thể tiểu máu.
Viêm thận – bể thận cấp
137. Lâm sàng: (tt)
Trẻ vị thành niên: Tương tự người lớn với sốt,
thường với ớn lạnh, rét run và đau mạn sườn.
Có thể có đau bụng và trên khớp mu, rối loạn
tiêu hóa, tiểu khó, tiểu đau. Nước tiểu hôi gặp
rất thường xuyên và có thể tiểu máu.
Viêm thận – bể thận cấp
138. Siêu âm:
Thận viêm to ra với vùng hồi âm bất thường
khu trú hoặc lan toả (thường là giảm âm) và
mất phân biệt tủy – vỏ.
Có thể giãn đài bể thận.
Giảm tưới máu ở vùng thận bị ảnh hưởng trên
siêu âm Doppler.
Mặc dù độ nhạy của siêu âm trong việc phát hiện
viêm thận - bể thận cấp là thấp, nhưng độ nhạy
của nó đối với các biến chứng, bao gồm áp xe và
thận ứ mủ, là khá cao.
Viêm thận – bể thận cấp
145. Là tình trạng viêm tự giới hạn của các hạch bạch
huyết mạc treo.
Thường nhầm lẫn với ruột thừa viêm.
Tuổi: Thường <15 tuổi.
Không có sự khác biệt giữa hai giới.
Tiên lượng tốt, có thể khỏi hoàn toàn mà không
cần điều trị.
Viêm hạch mạc treo ruột
Frisch M, Pedersen BV, Andersson RE
146. Lâm sàng: Dễ nhầm với viêm ruột thừa.
Đau bụng.
Sốt, tiêu chảy, mệt mỏi, chán ăn.
Đang có triệu chứng nhiễm trùng đường hô hấp
trên hoặc trước đó.
Buồn nôn và nôn (mà thường đi trước đau
bụng).
Viêm hạch mạc treo ruột
147. Siêu âm:
Hạch lớn: >= 3 hạch với đường kính ngang
>=5mm, bờ đều rõ, cấu trúc hạch bình thường.
Dày thành hồi – manh tràng.
Ruột thừa bình thường.
Viêm hạch mạc treo ruột
152. Chẩn đoán lâm sàng là quyết định, tuy nhiên
thường bị nhầm lẫn bởi nhiều yếu tố.
Siêu âm có nhiều ứng dụng trong việc đánh giá
bệnh nhi tại ED.
Bởi vì sự nhanh chóng, dễ sử dụng và không có
các bức xạ ion hóa của nó, siêu âm đã trở thành
kỹ thuật hình ảnh được lựa chọn ở cả hai nhóm
bệnh nhi ổn định và không ổn định tại ED nhằm
giúp bác sĩ lâm sàng đưa ra chẩn đoán hoặc loại
trừ chẩn đoán.
KẾT LUẬN
153. Bệnh học ngoại khoa – ĐH Y Dược Huế.
Giáo trình giảng dạy sau đại học – Hoàng Minh
Lợi.
Siêu âm bụng tổng quát – Nguyễn Phước Bảo
Quân.
Medscape.com,
Appliedradiology.com; Mayoclinic.org
Radiopaedia.org; Radiologyassistant.nl
Ncbi.nlm.nih.gov; Ultrasoundcases.info
TÀI LIỆU THAM KHẢO