2. ĐỊNH NGHĨA
►TTĐK là một trong những bệnh đƣợc đặt
tên không phải bởi thầy thuốc mà bởi bn.
►État de mal gắn liền với bn ở bn Salpêtrière.
►Đƣợc dịch sang tiếng Latin bởi Bazire 1867
qua bài báo cáo của Armand Trousseau tại
London.
3. ►Cố gắng đầu tiên để định nghĩa TTĐK là tại
Marseille 1962. Gastaut định nghĩa:
►“các cơn đk đƣợc lập lại và kéo dài quá
nhiều tạo ra tình trạng đk cố định”
4. ►Định nghĩa TTĐK:
►Tình trạng đk cấp đƣợc đặc trƣng bởi các
cơn đk co giật toàn thể liên tục ít nhất 5
phút hoặc bởi các cơn đk không co giật (lâm
sàng hay điện não) hoặc các cơn đk cục bộ
ít nhất 15 phút hoặc bởi ít nhất hai cơn đk
và không hồi phục ý thức giữa các cơn.
5. ►Tình trạng đe dọa vào TTĐK:
►Tình trạng đk cấp đƣợc đặc trƣng bởi các
cơn đk liên tục (cục bộ hay toàn thể, co giật
hay không co giật) ít nhất 30 phút hoặc các
cơn xen kẻ nhau trong 30 phút và không
hồi phục đầy đủ ý thức giữa các cơn.
6. PHÂN LOẠI LÂM SÀNG
► TTĐK co giật toàn thể:
► Co cứng-co giật (rõ ràng hay kín đáo) hay co giậ-
co cứng-co giật:
Với khởi phát cục bộ (lâm sàng hay EEG)
Với khởi phát toàn thể (lâm sàng hay EEG)
► Co cứng
► Co giật
► Giật cơ
Đa ổ (lâm sàng hay EEG)
Toàn thể (lâm sàng hay EEG)
► Điều trị tích cực với truyền liều cao các thuốc
chống ĐK. Chọn lựa thuốc tùy thuộc loại cơn đk.
Loại trừ không dung nạp với thuốc
7. ►TTĐK CỤC BỘ PHỨC TẠP:
Điều trị nhƣ TTĐKTT với khởi phát cục bộ.
►TTĐK VẮNG Ý THỨC:
Điều trị còn bàn cãi thƣờng với
benzodiazepine tĩnh mạch
8. ► TTĐK TRÊN ĐIỆN NÃO:
• Toàn thể với suy giảm ý thức: thƣờng là dạng
TTĐK “kín đáo”. Điều trị nhƣ GCSE.
• Toàn thể không suy giảm ý thức: không cần điều
trị IV.
• Trong giấc ngủ: không cần điều trị.
• Cục bộ: không cần điều trị IV.
► TTĐK MỘT BÊN:
• Lan thành co giật nửa ngƣời: điều trị nhƣ GCSE.
• Epilepsia partialis continua: không cần điều trị IV.
9. PHÂN LOẠI TRIỆU CHỨNG
LOẠI TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH
►CO GIẬT TOÀN THỂ:
• Rõ ràng
• Kín đáo
►KHÔNG CO GIẬT VỚI MẤT Ý THỨC
(DIALEPTIC):
• Với mất hoàn toàn ý thức
• Với mất một phần ý thức
10. LOẠI CƠN ĐK
Vận động:
► Đơn giản:
• Co cứng
• Co giật
• Giật cơ
► Phức tạp:
• Xoay
• Loạn trƣơng lực
• Vận động tự động
• Khác
► Ức chế:
• Liệt
• Mất trƣơng lực
• Mất tƣ thế đứng
• Không vận động
• Giật cơ âm tính
• Rối loạn ngôn ngữ
11. Cảm giác:
► Bản thể: đơn giản,
phức tạp
► Thính giác: đơn giản,
phức tạp
► Thị giác: đơn giản,
phức tạp
► Khứu giác: đơn giản,
phức tạp
► Vị giác: đơn giản,
phức tạp
► Tâm thần:
• Với biểu hiện nhận thức
• Với biểu hiện tâm thần
► Thần kinh tự chủ
► Dialeptic:
► Với mất hoàn toàn ý thức
► Với mất một phần ý thức
12. TỈ LỆ
►Tỉ lệ bệnh mới 41/100.000 dân/năm.
►Tỉ lệ bệnh mới ở bn nhi, ngƣời lớn, ngƣời
già: 38, 27, 86
19. XỬ TRÍ
►Đây là một cấp cứu thần kinh thƣờng gặp
với tỷ lệ tử vong chung 20%. Các câu hỏi
cần trả lời khi gặp một trƣờng hợp trạng
thái động kinh:
• Có phải thật sự là trạng thái động kinh
không?
• Đây thuộc loại trạng thái động kinh gì?
• Có nguyên nhân gây ra không?
• Điều trị và tiên lƣợng nhƣ thế nào?
20. ►Trạng thái động kinh co cứng-co giật là thể
thƣờng gặp nhất và đe dọa cuộc sống nhất
nên cần xác định và xử trí tích cực.
21. Cận lâm sàng cần làm ngay sau khi chẩn đoán:
► Công thức máu; Đƣờng huyết; BUN-creatinin máu;
ion đồ (gồm magnesium, calcium, phospho);
SGOT-SGPT; khí máu động mạch; ceton máu;
chức năng đông máu. Nếu có dùng phenytoin thì
đo nồng độ phenytoin.
► Điện não đồ
► CT scan não
► XQ phổi; ECG
22. Cận lâm sàng khác tùy theo gợi ý nguyên
nhân:
►Dịch não tủy: gồm sinh hóa; tế bào; nấm;
PCR lao; PCR herpes; vi trùng
►MRI não
23. Phút 0:
►Đánh giá và xử trí vấn đề cấp cứu hô hấp,
tuần hoàn, đặt đƣờng truyền tĩnh mạch
►Truyền tĩnh mạch Glucose 20% 250ml nếu
có hạ đƣờng huyết. Vitamin B1 100ng (TM)
trƣớc khi truyền glucose nếu nghi ngờ bệnh
nhân thiếu vitamin B1 (nhƣ dinh dƣỡng
kém, nghiện rƣợu). Diazepam 10mg
(0,15mg/kg) 1 ống (TM) trong 2 phút.
24. Phút 10: nếu còn cơn động kinh, lập lại
diazepam lần hai với liều nhƣ trên.
►Thuốc duy trì đồng thời: nếu chƣa dùng
thuốc chống động kinh trƣớc đây thì dùng
phenytoin uống 3 viên 100mg cách nhau 8
giờ trong ngày đầu, sau đó 1,5 viên hai lần
từ ngày thứ hai trở đi. Nếu có dùng thuốc
chống động kinh trƣớc đây thì cho lại với
liều đầy đủ.
25. Phút 20: nếu còn cơn động kinh
►Phenobarbital 15mg/kg pha với 100ml Nacl
0,9% hoặc Glucose 5% truyền tĩnh mạch
50mg/phút.
►Đặt nội khí quản và thông khí hỗ trợ.
26. Phút 40: nếu còn cơn có thể thêm phenobarbital
5mg/kg
Phút 60: nếu còn cơn động kinh
► Midazolam 0,2mg/kg bolus, sau đó truyền tĩnh
mạch 0,1-0,4mg/kg/giờ.
► Nếu điện não đạt burst-suppression hoặc đẳng
điện thì duy trì trong 12 giờ.
► - Đo lại điện não trƣớc khi quyết định ngƣng
midazolam.
► - Theo dõi huyết áp, mạch, hô hấp, tri giác (điểm
GCS), cơn động kinh mỗi 5 phút trong 20 phút
đầu tiên sau khi chích diazepam và phenobarbital,
sau đó mỗi 10 phút trong 40 phút kế tiếp bolus
27. Nếu không dùng midazolam có thể dùng:
► Thiopental 100-250mg IV trong 20 giây, tiếp theo
bolus 50mg mỗi 2 phút cho đến khi kiểm soát cơn
động kinh. Theo dõi EEG khi xuất hiện
suppression-burst thì duy trì liều 3-5mg/kg/giờ
trong 12 giờ rồi giảm liều dần trong 12 giờ.
► Hoặc propofol liều tải 2mg/kg, lập lại nếu cần.
Theo dõi EEG khi xuất hiện suppression-burst thì
duy trì liều 5-10mg/kg/giờ rồi giảm còn 1-
3mg/kg/giờ trong 12 giờ rồi giảm liều dần trong
12 giờ.