1. UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG (N.P.C)
I. Đại cương
Ung thư vòm mũi họng (Naso – Pharyngo – Carcinoma)
- Hiếm gặp ở các nước Âu – Mỹ nhưng khá phổ biến ở nước ta, đứng hàng
đầu trong các bệnh ung thư đầu cổ, đứng hàng thứ 5 trong các bệnh ung
thư nói chung.
- Gặp nhiều ở lứa tuổi 30 – 50, nhưng cũng gặp ở trẻ em, tỷ lệ nam/ nữ: 2/1
- 3/1.
- Các triệu chứng không điển hình, hầu hết là các triệu chứng ‘mượn’ của
các cơ quan lân cận nên khó chẩn đoán.
- Các yếu tố liên quan bao gồm: yếu tố môi trường, gen di truyền. Trong
những năm gần đây, việc tìm ra virus Epstein – Barr (E.B.V) đã mở ra
phương hướng tích cực về miễn dịch chẩn đoán và trị liệu.
II. Lâm sàng
2.1. Giai đoạn đầu
- Các triệu chứng ầm thầm nên rất khó phát hiện.
- Đau đầu là triệu chứng sớm, thường đau nửa đầu, từng cơn hoặc âm ỉ,
dùng thuốc giảm đau ít có tác dụng.
2.2. Giai đoạn khu trú
2.2.1. Triệu chứng cơ năng
Triệu chứng thần kinh: Đau đầu hay gặp nhất, thường đau nửa đầu hoặc đau
sâu trong hốc mắt, vùng thái dương và xuất hiện tổn thương các dây thần
kinh sọ não trong trường hợp bệnh nhân đến muộn như cảm giác tê bì ở
miệng và vùng mặt cùng với bên đau đầu (do thần kinh tam thoa bị chèn ép).
Triệu chứng mũi xoang:
2. Ngạt mũi một bên, cùng với bên đau đầu, lúc đầu ngạt từng đợt sau ngạt
ngạt liên tục.
Chảy mũi nhầy, có thể chảy mũi mủ do viêm xoang phối hợp, thỉnh
thoảng có xì ra nhầy lẫn máu.
Triệu chứng tai (khối u xuất phát từ thành bên mũi họng, loa vòi)
Có cảm giác tức như bị nút ráy tai cùng bên với đau đầu.
Ù tai, nghe kém một bên thể dẫn truyền (do tắc vòi Eustachi)
Có thể gặp viêm tai giữa cùng bên do bội nhiễm.
Triệu chứng hạch
Bệnh nhân đến khám vì xuất hiện hạch cổ, thường cùng bên với khối u.
Dễ chẩn đoán nhầm với ung thư hạch tiên phát.
Hạch điển hình hay nhìn thấy ở sau góc hàm, dãy hạch cảnh trên (hạch
Kutner), hach lúc đầu nhỏ sau to dần, hạch cứng, ấn không đau, không có
viêm quanh hạch, di động hạn chế dần, sau cố định do dính vào cơ, da.
2.2.2. Triệuchứng thực thể
Soi mũi trước không có gì đặc biệt
Soi mũi sau có thể thấy khối u sùi hoặc thâm nhiễm ở nóc vòm hay thành
bên vòm, ở gò lòa vòi.
Sờ vòm bằng ngón tay hay que cong đầu có cuốn bông thấy có rớm máu
2.3. Giai đoạn lan tràn
2.3.1. Triệu chứng toàn thân
Thể trạng suy giảm, kém ăn, mất ngủ, gầy sút, thiếu máu, da màu rơm, hay
bị sốt do bội nhiễm.
2.3.2. Triệu chứng cơnăng và thực thể
Tùy theo hướng lan của khối u sẽ xuất hiện các triệu chứng khác nhau.
Lan ra phía trước: Thường gặp khối u ở nóc vòm, cửa mũi sau
3. U lan vào hốc mũi gây ngạt tắc mũi một bên, sau khối u phát triển lấp kín
cửa mũi sau gây ngạt tắc mũi 2 bên, nói giọng mũi. Chảy mũi mủ có mũi
hôi, thường lẫn tia máu, có thể chảy máu cam.
Khám mũi: thấy khối u sùi ở sâu sát cửa mũi sau, thường có loét hoại tử,
dễ chảy máu.
Lan ra bên: khối u ở loa vòi, lan theo vòi Eustachi ra tai giữa.
Ù tai, nghe kém một bên rõ rệt
Đau trong tai, lan ra vùng xường xương chũm.
Chảy mủ tai lẫn máu, có mùi thối, có khi lẫn mảnh tổ chức hoại tử.
Soi tai: màng nhĩ thủng, có u sùi, hoại tử, dễ chảy máu, u có thể qua hòm
nhĩ và lan ống tai ngoài.
Lan xuống dưới:
U lan xuống dưới đẩy phồng màn hầu làm ảnh hưởng đến giọng nói
(giọng mũi hở), nuốt hay bị sặc.
U có thể lan tới miệng, thường ở sau trụ sau Amidan.
Có thể gặp hội chứng Trotter: điếc tai giữa, khít hàm, liệt màn hầu.
Lan lên trên: Ung thư lan lên nền sọ gây ra các hội chứng nội sọ như tăng áp
lực nội sọ và các hội chứng thần kinh khu trú:
Hội chứng khe bướm: liệt các dây thần kinh III, IV, V, VI gây liệt vận
nhãn, đau nhức vùng trán và ổ mắt.
Hội chứng mỏm đá: Liệt các dây IV, VI gây lác trong, khít hàm, tê bì nửa
mặt.
Hội chứng đá – bướm hay hội chứng Zacod: Liệt các dây II, III, IV, V, VI
gây mù mắt, liệt toàn bộ nhãn cầu, liệt cơ nhai, tê bì nửa mặt.
Hội chứng lỗ rách sau hay hội chứng Vernet: Liệt các dây IX, X, XI gây
liệt họng, liệt màn hầu, có dấu hiệu vén màn, liệt dây thanh có giọng nói
đôi, liệt cơ ức đòn chũm, cơ thang.
4. Hội chứng lồi cầu – lỗ rách sau hay hội chứng Collet – Sicard: liệt các
dây thần kinh IX, X, XI, XII, thêm liệt lưỡi.
Hội chứng Garcin: toàn bộ 12 đôi dây thần kinh sọ não một bên bị liệt.
III. Chẩn đoán
Bệnh nhân có những trệu chứng trên, phải nghi ngờ và khám tỉ mỉ vòm họng:
soi vòm gián tiếp qua gương hoặc nội soi vòm (ống cứng, mềm) có thể thấy một tổ
chức sùi mủn, nát, loét hoặc thâm nhiễm dễ chảy máu.
Sinh thiết u: là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán.
Chẩn đoán tế bào học: tại vòm họng hoặc tại hạch cổ có ý nghĩa chẩn đoán
Chẩn đoán huyết thanh: dựa vào mối liên quan EVB với ung thư vòm họng.
Chẩn đoán hình ảnh: tư thể Hirtz, CT scan vùng vòm họng đánh giá sự lan
tràn và phá hủy của khối u lên nền sọ.
Chẩn đoán phóng xạ: có thể chẩn đoán sớm kích thước khối u, tình trạng di
căn xa của bệnh.
Chẩn đoán giai đoạn: phân loại theo T.N.M
Chẩn đoán phân biệt:
U xơ vòm mũi họng
Polype mũi sau
5. VA tồn dư
IV. Diễn biến và tiên lượng
4.1. Giai đoạn đầu:
Khu trú, tiến triển chậm, ít ảnh hưởng tới toàn thân, thường kéo dài 1-2 năm
nếu đước chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời có thể khỏi.
4.2. Giai đoạn lan tràn:
Ảnh hưởng tới toàn thân rõ, tiến triển nhanh thường tử vong do khối u lan
lên nền sọ, do di căn tới các phủ tạng như phổi, gan, xương…
V. Điều trị
5.1. Xạ trị:
Co60 là biện pháp điều trị chủ yếu và cho kết quả khả quan nếu bệnh nhân
đến sớm, nhất là đối với thể ung thư biểu mô không biệt hóa.
U nguyên phát được tia vào vùng cổ bên, với liều 65 – 70Gy trong vòng 6
đến 7 tuần.
Các hạch cổ hoặc dưới hàm được tia với liều 50Gy trong 6 đến 7 tuần.
5.2. Phẫu thuật:
Nạo vét hạch cổ trước hoặc sau xạ trị
5.3. Hóa trị:
Chỉ áp dụng với thể ung thư biểu mô không biệt hóa hoặc hạch cổ đã lan rộng
và có di căn xa.
5.4. Miễn dịch trị liệu:
Tăng sức đề kháng và hỗ trợ trong xạ trị
VI. Phòng bệnh
6. Hiện nay người ta cho rằng 70% nguyên nhân ung thư do yếu tố ngoại lai,
30% do yếu tố nội tại và yếu tố di truyền nên phải có chế độ ăn hợp lý, giảm mỡ
động vật, nhiều rau hoa quả…