1. Xquang ngực thẳng trong bệnh lý
TIM MẠCH
Dương Thị Trà My – Y12 D – T20
2. MỤC TIÊU
1. Chỉ định – chống chỉ định
2. Cách tiếp cận 1 bản film XQUANG ngực thẳng
3. Xác định được XQUANG bình thường – bất thường
của tim mạch và tuần hoàn phổi
4. 1 số hình ảnh XQUANG trong bệnh lý tim mach
thường gặp
3. • Kiểm tra sức khỏe
• Phát hiện bất thường
• Theo dõi điều trị
CHỈ
ĐỊNH
• CCĐ tương đối
• Thai kì nhất là 3
tháng đầu
CHỐNG
CHỈ ĐỊNH
4. BƯỚC TIẾP CẬN 1 BẢN FILM XQUANG NGỰC
1 - HÀNH CHÁNH
2 - CHẤT LƯỢNG PHIM
3 – KỸ THUẬT
4 – ĐỌC PHIM
5 – KẾT LUẬN
5. HÀNH CHÍNH
• Họ và tên – Tuổi – Giới
• Ngày giờ chụp
• Chữ R/T
• Ngày nhập viện
• Giường bệnh
7. KỸ THUẬT PHIM
• Tia cứng
• Tia mềmCƯỜNG ĐỘ TIA
• Thằng đứng, thằng nằm
• Khác: nghiêng, chếch…TƯ THẾ
• PA,AP…
CHIỀU KHẢO
SÁT
• 2 khớp ức đòn
• Đường liên gai sống
TÍNH ĐỐI
XỨNG
• Hít vào đủ sâu
• Hình không bị rungKHÁC
23. ĐÁNH GIÁ TIM MẠCH TRÊN XQUANG
1. Đánh Giá Vị Thế Tim – Kích Thước
Bóng Tim
2. Phân Tích Kích Thước Các Buồng
Tim
3. Vị Trí, Kích Thước Các Mạch Máu
Lớn
4. Phân Tích tuần hoàn phổi
24. XQUANG GIẢI PHẪU TIM MẠCH
BÌNH THƯỜNG
• SVC: TMC trên.
• A: ĐMC
• PA: ĐM phổi
• RA: nhĩ (P)
• RV: thất (P).
• LV: thất (T).
39. PHÂN BIỆT ĐMP - TMP
Động mạch Phổi
• Hội tụ ở rốn phổi
• Đi kèm phế qản
• V.Trên h. đứng
• V.dưới hướng
đứng
Tĩnh mạch Phổi
• Hướng chạy vào
nhĩ T
• Không kèm PQ
• V. Trên h. đứng
• V.dưới hướng
ngang
51. Bệnh nhân nam 68
tuổi nhập viện vì lý
do khàn tiếng. Tiền
căn THA 15 năm,
sử dụng thuốc
không thường
xuyên. HA cao
nhất 210 mmHg.
Xquang ngực có gì
bât thường?
BỆNH TIM DO THA
52. Nam 70 tuổi, khó thở khi gắng sức, khi nằm và kịch
phát về đêm. Đây là XQ ngực của bệnh nhân => BẠN
THẤY GÌ?
• SUY TIM SUNG HUYẾT
53.
54.
55. XQUANG SUY TIM
• SUY TIM TRÁI
1. Tim lớn
2. Lớn nhĩ T, lớn thất T
3. Tái phân bố tuần hoàn
đỉnh,dãn TM đơn,
TMChủ trên, Kerley,
TDMP, phù mô kẽ
• SUY TIM PHẢI
1. Lớn – dãn buồng tim P
2. Dãn TM đơn, TM chủ
trên
3. Thân ĐMP lớn, gan to
56. Nam 55 tuổi, K không thể phẫu thuật, nhập
viện vì choáng, khám tĩnh mạch cổ nổi, tiếng
tim mờ. CHẨN ĐOÁN LÀ GÌ?
• TRÀN DỊCH MÀNG NGOÀI TIM
HÌNH 56
57. Bệnh nhân Nam 67 tuổi nhập viện vì khó thở. Tiền căn suy
tim T, THA. Khám lâm sàng ghi nhận ran nổ ở 2 phổi.
OAP VIÊM PHỔI
Trên thực tiễn lâm sàng để khảo sát được các bệnh lý tim mạch thì hiện tại có rất nhiều phương pháp trong đó có thể kể đến XQ, Siêu Âm, Y học hạ nhân, Ctscan – Cắt lớp điện toán, cộng hưởng từ MRI…Mỗi CLS đều mang trong mình nhưng ưu và khuyết điểm nhất định, nhưng có thể nói với thể mạnh là đơn giản
dễ dàng thực hiện, giả rẻ
Thời gian ksát ngắn
AD hầu hết bối cảnh lâm sàng
ít chống chỉ định thì Xquang đã mang đến cho mình những thế mạnh nhất định. Và đã và đang trở thành 1 CLS thường quy và thực hiện đầu tiên đối với mỗi bệnh nhân nói chung khi nhập viện và cách riêng là đối với mỗi bệnh nhân tim mạch nằm tại 7B3.
Đáp ứng lại sự phổ biến của phim Xquang ngực trong thực tiễn lâm sàng và trọng trách của mình đòi hỏi mỗi ng bác sĩ phải trang bị cho mình đc kĩ năng đọc Xquang. Và bài này hi vọng sẽ mang lại cho mn những kt cơ bản về Xquang và có thể áp dụng đc trên thực hành ls.
-Kiểm định, chẩn đoán lại các dấu hiệu đã khám đc trên lâm sàng – phát hiện các dấu hiệu trên lâm sàng bỏ sót – CĐXĐ bệnh
Đối với 1 sinh viên nói chung hay 1 người bsĩ khi cầm trên tay tấm phim X quang nếu không được trang bị đầy đủ những kiên thức sơ khởi thì khó có thể đánh giá chính xác và đủ các yếu tố bình thường và bất thường. Vâng chính xác và đủ là 2 yếu tố tiên quyết.
Và để thành công trong việc nhận định CHÍNH XÁC thì phải biết được ntn là Xquang bình thường – như thế nào là Xquang bất thường. Điều đó phải dựa tiêu chuẩn. Và đây bài tt sẽ cung cấp cho các bạn tiêu chuẩn – hình ảnh và nguyên nhân của một số HA bất thường thườn gặp
Còn 1 yếu tố không thể thiếu là phải ĐỦ khi đánh giá 1 phim Xquang giúp không bỏ sót các bất thường. Để Đủ thì ta nên vạch ra cho mình 1 con đường cụ thể rõ ràng. Đi từ A B C sẽ đc thể hiện ở các slide sau
Chỉ định:
Bn không triệu chứng: Kiểm tra sức khỏe ở các đối tượng có nguy cơ
Bn có triệu chứng: Phát hiện các bất thường (bệnh lý hay không) hình ảnh học các cơ quan trong lồng ngực: phổi, tim và trung thất
Chống chỉ định: tương đối
Thai kỳ, nhất là trong 3 tháng đầu
Tài liệu Xquang nhi – cô Hồng bộ môn Nhi ND2
Vạch ra cho mình 1 con đường 1 chiến lược khi tiếp cận với 1 bản phim X quang ngực gồm co 5 bước.
5 Bước này đủ để đánh giá toàn bộ không bỏ sót 1 ngóc ngách nào cả, rất thực tiễn để áp dụng trong thi thực hành lâm sàng nhất là với bộ Môn Nhi hay Nội, đòi hỏi 1 sự tuần tự và đầy đủ khi thi cử.
Còn trong thực hành lâm sàng nhất là TH Cấp cứu đòi hỏi xử lý kịp thời thì phần 2 và 3 đôi khi bỏ qua, chỉ cần đọc tên bệnh nhân và có thể tiến hành đọc phim luôn.
Bn đứng
5m
• Để phim giống như bn đối mặt người đọc
TXem tên, tuổi bệnh nhân trên phim .
Ngày , giờ chụp phim
Kí hiệu T-P (L-R) , phim chụp trước-sau hay sau-trước
Thiếu 1 trong 3 thông tin đầu tiên thì không đọc
ĐG ĐỘ TƯƠNG PHẢN hay Độ tương phản sáng tối có tốt hay không.
Như ta đã biết đậm độ trên phim Xquang TĂNG dần theo thứ tự: Khí< Mỡ< Gan< Máu<Cơ<Xương<Barít< Chì
Vậy nên khi đáh giá độ tương phản ngghĩa là làm gì? Đánh giá và so sánh giữa không khí và các cấu cản quang như xương, bóng tim
ĐG BỀ MẶT PHIM
Xem phim có trầy xướt, có dấu vấn tay không.
Mặt phim có trơn láng không.
YC về KT hay 1 XQ phổi đạtt chuẩn khi
Đáh giá về 5 yếu tô
CƯỜNG ĐỘ TIA. Tiêu chuẩn bình thường: Thấy được 4 đốt sống ngực đầu tiên, từ đốt sống thứ 5 sẽ bị xóa cùng với bóng tim
Hiện đại: Cần phải có tia cứng hơn để khôgn bỏ sót tổn thương phổi sau bóng tim và sau bóng gan
Tia cứng – Kv cao Thấy đc hết tất cả đốt sống ngực
Tia mềm – Kv thấp: không thấy rõ đốt sông ngực
=> Tia cứng làm sang thương bị che lấp trong COPD or TKMP và ngược lại tia mềm làm tăng sang thương hơn bình thường
TƯ THẾ
Có rất nhiều tư thế của bệnh nhân mà ta có thể gặp trên lâm sàng nhưng cõ lẽ phổ biến nhất thì Thằng đứng, thằng nằm thì thường xuyên bắt gặp. V nên có cần or nhất thiết phải phân biệt 2 tt này????????????????
Khác: nghiêng, chếch, nằm nghiêng, đỉnh ưỡn, chụp phim thì thở ra (TKMP ít – KS nuốt dị vật – nngờ bn ứ khí)…. Tùy thuộc vào mục đích sd
CHIỀU KHẢO SÁT
PA,AP…
TÍNH ĐỐI XỨNG: 2 xương đòn đối xứng qua đường giữa (sách bg cđ xquang)
Theo BM nhi thì Xét tính đối xứng dựa vào1. 2 khớp ức đòn có đối xứng qua đường lien gai sống sau hay không? Thường 2 bên P-T sẽ cho KC bằng nhau
2 Đường liên gai sống sau có nằm ngay chính giữa cột sống không?
KHI Bệnh nhân xoay người, không thẳng góc với chùm tia: Cột sống không tạo thành đường thẳng , vị trí lệch P hoặc T. Khoảng cách 2 đầu xương đòn đến bờ đốt sống hai bên không bằng nhau.
Tư thế bệnh nhân khi chụp sẽ ảnh hưởng việc đọc phim: chỉ số tim lồng ngực thay đổi, phế trường tăng sáng hoặc giảm đậm độ ...
Như đi LS Trưng Vương đc dạy mất đối xứng do bệnh lý gù vẹo CS k đọc phim
HÍT ĐỦ SÂU: Đỉnh hoành P nằm dưới cung sau xương sườn 10 Đếm những cung sườn trên cơ hoành và khôg cắt cơ hoành trên x quang
Quan điểm khác Hít vào đủ sâu sẽ thấy 6-7 cung sườn trước và 9-10 cung sườn sau
HÌNH KHÔNG BỊ RUNG:
CHỤP XQUANG NGỰC THƯỜNG QUY thường tư thế đứng bn hít sâu - PA
Ở tư thế này, bệnh nhân đứng thẳng, thành ngực trước áp vào hộp chứa phim.Mặt mu bàn tay dựa vào hông và hơi uốn vai về phía trước nhằm tách hai xương bả vai ra khỏi phế trường. Bệnh nhân được chụp ở thì hít vào hết sức, các bệnh nhân không thể đứng được thường chụp tư thế ngồi hoặc nằm
TIÊU CHUẨN 1 PHIM THẲNG
Thấy được các xương sườn và đốt sống ngực đoạn cao của bóng tim.
Thấy được các mạch máu sau bóng tim.
Hai xương đòn đối xứng qua đường giữa cột sống.
Đỉnh hoành bên phải nằm dưới cung sau xương sườn 10.
Hai xương bả vai tách khỏi phế trường.
Thấy toàn bộ lồng ngực bao gồm cả vùng thanh quản và các góc sườn hoành.
Trên phim thấy bóng hơi dạ dày
Gai sống nằm hai bên thân sống tạo thành dấu ˄
Xương vai tách khỏi 1/3 ngoài phế trường
Xương sườn chếch
CHEST – SUPINE
(ANTERO-POSTERIOR)
Chụp x quang tại giường ở tư thế nằmphim AP áp dụng cho bệnh nhân không thể di chuyển đến phòng chụp Xquang hay không đứng được
Ta thấy
2 xương vai không tách ra
K thấy bóng hơi dd, 1 số x quang có thể thấy bóng hơi dạ dày ra xa
Tư thế đứng:
Trên phim thấy bóng hơi dạ dày
Gai sống nằm hai bên thân sống tạo thành dấu ˄
Xương vai tách khỏi 1/3 ngoài phế trường
Xương sườn chếch
Tư thế nằm:
Trên phim không thấy bóng hơi dạ dày
Gai sống nằm hai bên thân sống tạo thành dấu ˅
Xương vai chiếm ½ phế trường
Xương sườn nằm ngang
Tái phân bố mạch máu phổi
CHEST – MOBILE/TROLLEY
(ANTERO-POSTERIOR
Example of mobile chest radiograph demonstrating metastatic spread
Nguyên tắc đọc từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới và đối xứng hai bên.Lần lượt theo thứ tự như trên
THÀNH NGỰC được cấu tạo bởi xương và phần mêm. Phần mềm gồm mô mềm và cơ.
MÔ MỀM
+ Da, nếp xếp da, mỡ.
+ Bóng vú : đoạn nhũ, thẩm mỹ.
+ Núm vú :1,2 bên, viền sáng bán phần bờ núm vú.
Nếu có tổn thương
C (congenital disease)
I (infection)
T (trauma)
T (tumor)
O (others) = thủ thuật
XƯƠNG bao gồm Xương đòn, Xương ức,, xcột sống, xương sườn, xương bả vai
Xương thường tạo hình mờ đậm độ cao trên x quang
Phát hiện gãy xương, can xương (gãy cũ, hình mờ, k ngay ngắn) hủy xương (mất 1 đoạn hay tăng đậm độ), dị dạng xương
Tư thế
Khung xương, dh gãy xương
CƠ:
Cơ ngực lớn
Cơ hoành, vòm hoành
TC bình thường: Bình thường vòm hoành bên P cao hơn bên T 1 khoảng gian sườn. Nếu bên T cao hơn là bất thường: - ở người lớn:1.5–2 cm còn đối với trẻ dưới 2 tháng tuổi 2 vòm hoành bằng nhau
- KHÁC
Mục đích phân tich thành ngực ngoài phát hiện tổn thương thì còn nhận định ảnh giả:
Tóc
Sụn sườn trước xương sườn 1 ~ lấm tấm giống bệnh lý
Cơ ngoài ức đòn chũm tưởng hang lao, bóng khí
Cơ ngực lớn vđv ~ thâm nhiễm ở phổi
Nếp da người già tưởng TKMP, phân biệt bằng nếp da không lên tục còn màng phổi tạng liên tục từ trên xuống dưới
Cắt vú 1 bên thì đậm độ 2 bên ngực k cân xứng lầm bệnh lý
Nhận định bóng vú – núm vú (nhiều khi không đối xứng lại cđ # 1 tt ở phổi)
PB bằng chụp nghiêng or dùng miếng dán chì
Góc sườn hoành thường sâu nhọn kém sâu: TDMP
Nốt đóng vôi ở cổ - hình ảnh giảm đậm độ
ĐG MÀNG PHỔI
+ Rãnh liên thùy : lớn, nhỏ.
+Rãnh liên thùy phụ : bên tim, TM đơn
Đánh giá tràn dịch, TK, dày dính, đóng vôi
ĐG PHỔI = ĐG RỐN PHỔI – NHU MÔ – MẠCH MÁU – CÁCH PC PHẾ TRƯỜNG – QUY LUẬT CÁC CON SỐ 3
Cuối cùng đọc phim là đanh giá phần Trung Thất gồm có tim, Phổi, mm lớn, KQ, ………
Đường Dẫn Khí gồm Khí quản, Phế quản, phế nang :
TC Bình thường : khí quản gốc và phế quản gốc cho hình dải sáng giữa trung thất
Khi quản chia đôi khoảng ngang D5
Góc chia phế quản khoảng 45 đến 70 độ
Phế quản gốc P dốc hơn T
2. Rốn phởi : ĐM phổi +TM phổi trên
ĐM phổi chia 2 nhánh ĐM phổi P – T.
Vị trí : T cao > P ( 97% ) ; T = P ( 3% )
T thấp hơn P: mất thể tích thùy trên P hoặc thùy dưới T
ĐMP phân nhánh nhỏ dần khi ra phía ngoại biên thường đi kèm với phế quản
Nhu mô phổi:Mật độ : tương đương, chênh lệch sáng/mờ.
Tổn thương phổi trên phim thẳng: ta chỉ xác định đươc vị trí (1/3 trên, giữa, dưới) chứ không xác định được tổn thương ở thùy nào. Ta có thể xác định được tổn thương ở thùy nào khi có thêm phim nghiêng hoặc có thêm các dấu hiệu (Vd: xóa bờ tim,…)
Phân chia phế trường:
1/3 trên: từ cung sườn trước số 2 trở lên đỉnh phổi.
1/3 giữa: từ cung sườn trước số 2 đến số 4.
1/3 dưới: từ cung sườn trước số 4 trở xuống cơ hoành
Theo chiều ngang chia 3 vùng rốn p – cạnh rốn P và ngoại vi (nằm phía ngoài từ MP vào 4cm ít mạch máu nhất)
4. Mạch máu phổi: Bình thường ntn? Bình thường mạch máu P tạo hình mờ dạng đường, phân nhánh trên phim Xquang phổi
Mạch máu phổi phân bố theo quy luật số 3:
Ở tư thế đứng: Mạch máu phổi phân bố ở 2/3 dưới và 2/3 trong, bình thường trên phim không thấy mạch máu ở 1/3 ngoài và 1/3 trên.
Ở tư thế nằm: Mạch máu phổi phân bố đều trên dưới nhưng cũng không vượt ra 1/3 ngoài phế trường.
Trong đó slide này tập trung đánh giá về tim và mạch máu lớn của phần trung thất
Để đánh giá bóng tim to hay không ta dùng chỉ số tim lồng ngực = tổng khoảng cách lớn nhất từ đường giữa sang bờ tim bên T và P chia cho khoảng cách lớn nhất của đường kính trong lồng ngực đo ở đỉnh vòm hoành P
Bình thường: ≤ 0,5. Braunward 1998: 0,39 - 0,55
Trẻ < 5 tuổi: ≤ 0,6
Không chính xác khi: dị dạng lồng ngực, tâm phế mạn, do chỉ số này chỉ đánh giá bề ngang tim, bỏ qua bề sâu và bề cao của tim
Một số bẫy
Hít vào không đủ sâu, lồng ngực lõm: tim bè ngang
Chụp thế nằm (AP): tim to + 10% (Trong trường hợp bệnh nhân có tim bình thường nằm và thở ra hết sức, trên phim XQ sẽ có hình ảnh bóng tim to => đánh giá bóng tim to khi bệnh nhân hít vào và ở tư thế đứng sẽ chính xác hơn.)
Thất T dãn: mỏm tim chúc xuống xác định vị trí xa nhất bờ T
TC chỉ số tim LN > 0.5
Gặp trong
bệnh cơ tim
Bệnh van tim
Suy tim (có tt lớn thất)
TDMNT
U tim
Dựa vào chỉ số tim/lồng ngực chỉ có thể kết luận bóng tim to hoặc không to, không thể kết luận mà chỉ gợi ý theo dõi là dày thất, dày nhĩ…Muốn kết luận dày thất, dày nhĩ cần dựa vào các xét nghiệm khác: ECG, siêu âm tim
Dị thường, thường ước lượng, ~ hình giọt nước trong TH khí phế thũng
NN:
Khí phế thũng
VMNTCT
Ngoài ra ở bệnh nhân KPT còn thấy
V phổi lớn
Khoang liên sườn dãn rộng
Vòm hoành dẹt
Phế trường tăng sáng, giảm mạch máu P
XQUANG LÀ HÌNH ẢNH NGÂM VÔI MNT VÙNG TRƯỚC BÊN VÀ DƯỚI CỦA MNT
Thường gặ do lao, VR, VT, sau PT
Với hình ảnh
Đóng vôi màng ngài tim (90% VMNTCT có đvôi, và 50 % đóng vôi cod VMNTCT)
+/- TDMP (60%)
Tăng áp ĐMP (40%)
Tăg áp thất P – dãn TM chủ trên, tĩnh mạch đơn (80%)
Hình thái của tim là một hình đa góc với một đường bờ hợp lại bởi nhiều đường cong liên tục.
ở giai đoạn đầu, có dấu hiệu dính màng ngoài tim.
tiếp đó, hiện tượng vôi hóa bao lấy bóng tim.
giai đoạn sau, bóng tim bị bọc bởi một vỏ vôi hóa và làm cho bóng tim nhỏ lại, không co giãn trên màm chiếu.
Như ta đã bjek bình thường bờ P thường thấy 3 cung TMC trên – nhĩ P – TMC dưới thường k thấy
TC LỚN NHĨ P phim thẳng:
Bờ nhĩ P lồi xa sang P >5.5 cm tính từ đường giữa
Chiều cao của bóng nhĩ P lớn hơn 50% kc giữa vòm hoành và cung chủ
1 ô tài liệu khác còn đề cập đến hình ảnh gợi ý của gan to đẩy vòm hoành lên làm KC vòm hoành bên P - T >1.5cm
Phim nghiêng: hẹp khoảng sáng sau xương ức
Rộng góc phế quản gốc >60 độ
PQ gôc T cao
Lớn tiểu nhĩ T
Lớn nhĩ T hình ảnh bờ đôi ( nhĩ T – bờ P tim)
KC bờ dưới PQ gốc T đến bờ P của nhĩ T trên 7cm
Khác thực quảng bị ép trên him nghiêng khi có uống Barium
Bóng đôi
Tiểu nhĩ T lớn
Thực quản lệch P
TM phổi dãn
TC: Tim thường có hình tam giác với bờ P lồi. mỏm tim chếch lên do tim xoay, thất T bị đẩy ra sau
TC LỚN NHĨ T:
gd phì đại thất bờ tim T lúc đầu lồi tròn. Xong đến gđ dãn thất thì trục thât T dài và thẳng ra
Mỏm tim chúc xuống
Dấu Hoffman Rigler (+) là dấu thất T lồi ra sau TMC dưới thường thây trên phim nghiêng ít đề cập
TC Bình thường <2.5 cm
TC Cung ĐMC ngực lớn >4cm gợi ý phình ĐMC
NN lớn cung ĐMC: Tăng huyết áp, phình ĐMC chủ ngực
TC Cung ĐMC vôi hóa, là bình thường đối với những bệnh nhân >60 tuổi – thoái hóa or xơ vữa thì nốt vôi thường ở đoạn cung với kt < 1cm còn trong bệnh lý như giang mai or Marfans thì nốt vôi thường xhiện ở đoạn lên
TC BÌNH THƯỜNG đường kính <1.5 cm
TC THÂN ĐMP LỚN
NN gây lớn cung ĐMP trong trường hợp TALDMP như COPD, hẹp 2 lá,…
BÌNH THƯỜNG: phân bố theo quy luật 1/3 – tỉ số khẩu kính mm vùng đỉnh/đáy = 0.5/1.0
PHAN BIỆT ĐM – TM PHỔI:
ĐỘNG MẠCH PHỔI BÌNH THƯỜNG
A1 Phân bố từ trong ra ngoài:
- Như cành cây
Luôn đi song song PQ
3 tính chất học tại trưng vương là liên tục – tận cùng – phân nhánh
Điều này rất quan trọg trong việc phân biệt
Mô kẽ - mm: MK thường ngoại vi – đường kerley – không phân nhánh
Dải xơ với mm: không từ rốn đi ra – đậm độ cao hơn, trắg hơn
MM và thâm nhiễm: thường mm gh rõ, đối xứng 2 bên liên tục # thâm nhiễm k giới hạn rõ k liên tục
A2. Phân bố từ trên xuống
Tuần hoàn phổi:
-Lưu lượng cao
-Áp lực thấp
-Kháng lực thấp
Phân bố theo trọng lực
WEST chia 3 vùng như hình bên
Khẩu kính ĐM 1/ 3 trên = ½ ĐM 1/ 3 dưới
TĨNH MẠCH PHỔI BÌNH THƯỜNG
2 TMP trên thẳng đứng,
nằm ngoài ĐMP P&T
2 TMP dưới nằm ngang,
bắt chéo 2 ĐMP thuỳ dưới
Các TMP fân bố giống lá dừa:
1 thân TM chính nằm ở vách tiểu
thùy nhận máu của các nhánh nhỏ
Về tuần hoàn phổi:
Tăng tuần hoàn phổi chủ động
Tăng tuần hoàn phổi thụ động
Tuần hoàn phổi bình thường
Giảm tuần hoàn phổi toàn diện
Giảm tuần hoàn phổi 1 bên
PB ở ngoại biên thì khó
TC TTHP = lớn ĐM phổi ở rốn và ngoại biên + lớn khẩu kinh mạch máu và vùng đáy phổi + TS khẩu kính đỉnh/đáy =1/1
PHÂN BIỆT TĂNG AP ĐM – TM
ĐM: khi ĐMP gốc lớn >15 mm
TM: thường gặp trong hẹp 2 la – u nhầy nhĩ T – suy tim T
khi thấy sự tái phân bố tuần hoàn vùng đỉnh
Chia 3 độ
1. tpbthp (10-17mmHg). Khẩu kính đỉnh/đáy = 1/1
2.Phù mô kẽ (18-25mmHg) xuât hiện các đường Kerley
3. Phù phế nang (>25 mmHg)
TTHP thường gặp trong bệnh tm bẩm sinh, shunt TP
TCCĐ TTHP:
Lớn ĐMP ở rôn và ngoại biên
Lớn khẩu kính mạch máu vùng đỉnh và cả đáy phổi = 1.0/1.0 # bình thường là kkđỉnh/đáy = 0.5/1.0
Phân biệt dựa vào 2 điểm
Chủ động: THP phân bố thường tt phía trên phổi – bờ mm thường sắc – NN do máu thất P lên ĐMP nhiều
(ĐM to, đậm từ rốn phổi ra ngoại biên, từ gốc đến các nhánh
Phân bố như hình rẽ quạt, như xoè ngón tay)
Thụ động: THP thường phân bố tt phía đỉnh P do kpt dưới – bờ mm thường tù và bè hơn – do 1 nn như ST trái, hẹp 2 lá
tái phân bố mạch máu ở đỉnh phổi (khẩu kính 1/3 trên gấp đôi 1/3 dưới), phù mô kẽ phổi, mờ rải rác biên gíới mờ mờ
Đường Kerley A: đường mờ, thường có hình cung, dài 3-5cm, dầy 3-4mm, nằm ở vùng đỉnh phổi, trung tâm phía trong nhu mô
Đường Kerley B: đường mờ, dài < 2cm, dầy < 2mm, nằm ở vùng đáy, ngoại biên và vuông góc màng phổi
Đường Kerley C: do chồng nhau của các đường Kerley A, B.
Kerley A lines (mũi tên cam), Kerley B lines (mũi tên xanh lá cây) and Kerley C lines (mũi tên xanh dương)
GẶP TRONG
TOF
Tăng áp ĐMP nguyên phát
TCCĐ: 2 phế trường sáng bât thường
Giảm kích thước mạch máu phổi ở trung tâm và ngoại biên
ĐMP nhỏ, không thấy
Bất thường Ebstein là sự dịch chuyển bất thường chỗ dính van 3 lá từ khoảng gian AV xuống buồng thất P
Trên Xquang bóng tim thường lớn toàn bộ với buồng nhĩ P lớn và thất P lớn
Trưởng phổi có hình ảnh giảm tuần hoàn P
ĐMC thường nhỏ
Ở đây ta thấy
Bờ đôi bên P
Bờ T 4 cung với sự xh của cung tiểu nhĩ T
Sự tăng kích thước của Phế quản chính T
AL nhĩ trái tăng tăng AL TM phổi với sự gia tăng TH phổi vùng đỉnh và sự xuất hiện của các đường Kerley
Bệnh học nội khoa YDS – T7
XQUANG TRONG BỆNH HẸP 2 LÁ:
HÌNH ẢNH
1.Nhĩ T lớn + thất P lớn
2.Cung tiểu nhĩ
3. ĐMP lớn
4. Phù mô kẽ, kerley A,B
5. +/- vết đđóng vôi van 2 lá
Bệnh học nội khoa YDS – T97
1. Bóng tim lớn
2. Bóng nhĩ T lớn (thẳng – nghiêng) - Thất trái lớn
3. Vết đóng vôi vòng van 2 lá
4. Có thể Sung huyết TM thường ít nặng nề hơn hẹp 2 lá, phù mô kẽ, Kerley B
Bóng tim thường bình thường
Bờ T thường lồi do phì đại thất T
Khi có giãn thất T thì bờ T thẳng hơn + mỏm tim hạ thấp
Quai ĐMC thường bình thường – bờ P ĐMC lồi do giãn sau hẹp
Nguyên nhân thường do thấp, tăng huyết áp, các bệnh lý mô liên kết…
Tim to
Thất T lớn,
ĐMC lên dãn, quai phình
Tái phân bố TH đỉnh
Vết đóng vôi (thành, van, quai)
Hở van đm chủ không tiến triển:
Phì đại thành tâm thất
Khối tâm thất nằm trên cơ hoành, cuống mạch giãn ra, bờ P nổi về phía P và quai đm chỉ nổi về phía T.
Bệnh tiến triển với viêm nhiễm nặng:
Hướng thẳng: tim to ra, bè ngang, mỏm tim rộng ra và tròn, sa xuống dưới vòm hoành, biên độ co bóp giảm rõ rệt.
Lớn buồng tim T, đỉnh tim tròn
Phình ĐMC ngực, cung ĐMC giãn, chạy ngoằn nghèo
1 số TH khác có thể có ngấm vôi thành mạch
Tim to (chỉ số> 0.5)
TM thùy trên P phân nhánh rõ
Kerley B (bthị chương phù của hệ bạch huyết)
Đường xuyên suốt qua TM trung tâm và TM cảnh trong P KT CVC đo Áp lực TMTT
Nguyên nhân thường gặp do bệnh tâm phế mạn, suy tim trái, hẹp 2 lá,…
Hướng thẳng:
lớn + giãn buồng tim P Tim nằm trên cơ hoành
Thân ĐMP lớn
Bờ phải nổi về phia phổi tương ứng cung dưới phải
Có thể giãn TM đơn, giãn TMC trên
Hướng thẳng:
Cung dưới trái lồi vào trường phổi
Mỏm tim hạ thấp dưới vòm hoành
BG XQUANG CHẨN ĐOÁN
XQ: hình ảnh tim bị giãn rộng thành 1 hình cầu lớn điển hình của TDMNT nặng
Ngoài ra thấy 1 khối trong pphổi phải phù hợp với 1 K phổi
XQUANG TDMNT:
Bóng tim lớn, hình bầu nước
Có thể bình thường
Đường mờ màng ngoài tim
Bình thường đường mờ do 2 lá màng tim tạo nên. Khi co dịch MNT thì đường này dày hơn, do nằm giữa 2 vùng sáng của lớp mỡ màng ngoài tim phía sau và mỡ sau xương ức
Phổi: Phế trường sáng
Phân biệt OAP và viêm phổi: OAP thường không lên vùng đỉnh, phân bố lan tỏa từ rốn ra thường k ra ngoại biên, đậm ở vùng rốn phổi, mờ mờ ra ngoại biên. Rốn P là nơi đậm đỗ ~ tim, mạch máu P đi ra ngoài.
Viêm phổi thường khu tru, lan tỏa. Thường bên ngoài thâm nhiễm mờ hơn bên trong
- Ngoài ra tdõi trong lần chụp tiếp theo thì OAP sẽ diễn tiến thay đổi ngay trong lần chụp kế tiếp, đáp ứng đtrị nhanh chóngg ngay sau dùng lợi tiểu
SLIDE OAP thầy Q.Minh: Dấu hiệu sớm nhất quan trọng của tăng áp tĩnh mạch phổi do suy tim T là tái phân phối tuần hoàn ở đỉnh phổi.
Khi phù mô kẽ phổi có sự ứ dịch làm dày lên các vách liên tiểu thuỳ tạo thành đường Kerley B. Tràn dịch màng phổi xảy ra ở giai đoạn này.
Cuối cùng hình ảnh cánh bướm xuất hiện giai đoạn phù phế nang
Chest Xray Made Easy – Chapter 6
THÔNG LIÊN NHĨ
Nhĩ P,thất P, ĐMP lớn
Thất T không lớn # VSD
Quai ĐMC nhỏ
Thường đến mức ngang 2 đầu gần x. đồn, ngay trước góc Louis, trên carina 4-5cm
Đặt lố thì khí sẽ k vào đc chỗ chia