xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Wound dressings
1. CÁC LOẠI BĂNG
VẾT THƯƠNG
Kirsty Robertson RN
Tháng 11 năm 2012
AVVRG celebrating more than 10 years of collaboration in Health Education
HCMC - 2013
2. Phân loạ i băng đắ p vế t thươ ng
Ngày nay, băng gạc đắp vết thương được sản xuất để đáp ứng
những nhu cầu đặc biệt. Không phải tất cả các loại băng gạc đều
có thể đáp ứng được mọi nhu cầu.
Băng gạc được phân thành 4 loại:
•Băng chính:
Đắp trực tiếp vào nền vết thương
•Băng phủ ngoài:
Bao phủ băng chính khi nó không bảo vệ được vết thương
khỏi sự nhiễm bẩn
•Băng thấm hút:
Bao phủ, ngăn vết thương với môi trường bên ngoài và giữ
hơi nước ở tại vị trí vết thương
•Băng bán thấm:
Cho phép oxy đi qua và hơi ẩm bốc hơi
3. Foams (bọt biển)
• Mepilex Allevyn Polymem
Foam polyurethane thấm hút.
Thích hợp cho những vết thương có từ ít đến nhiều dịch tiết.
Không thích hợp cho băng lòng bàn chân, vết thương có giả
mạc khô hoặc vết thương hoại tử.
Cung cấp môi trường ẩm bảo vệ và thấm hút cao.
Không chỉ định cho vết thương khô và vết thương hoại tử.
4. Hydrocolloid
Duoderm Comfeel,
Thích hợp cho vết bỏng, vết trầy da nhỏ.
Không thấm nước.
Phù hợp với vết thương.
Tạo thành lớp gel khi tiếp xúc với dịch tiết của vết thương,
cung cấp môi trường ẩm cho vết thương.
Cung cấp môi trường ẩm trên vết thương có dịch tiết ít đến
vừa.
Không dùng cho vết thương nhiều dịch tiết, nhiễm trùng,
vết thương dơ hoặc vùng bị lộ cơ, gân, xương hoặc nếu
vết thương cần thay băng thường xuyên.
5. Hydrogels
Intracite gel, Solosite
Miếng hoặc gel chứa chất cơ bản vô định hình có nước.
Yêu cầu có băng phủ ngoài.
Thấm ướt lại vết thương hoại tử hoặc giả mạc khô.
Cung cấp tự phân mảnh.
Giảm đau vết thương.
Có thể gây ra sự tẩm ướt nếu tính thấm hút của băng phủ
ngoài không thích hợp.
Không dùng cho vết thương nhiều dịch tiết hoặc vết thương
ở bề mặt.
6. Hydrofibre
Aquacel
Băng hydrocolloid fibre không dệt dùng cho vết thương
nhiều dịch tiết.
Vết thương có hốc, vết thương cấp và mãn tính.
Biến một tấm khô thành gel mềm khi nó thấm dịch tiết.
Yêu cầu có băng phủ ngoài.
Sẽ dính vào nền vết thương nếu dịch tiết ở vết thương ít.
Không dùng cho vết thương khô hoặc vết thương hoại tử
hoại tử.
7. Alginate
Kaltostat, Sorbasan
Vết thương tiết dịch từ vừa đến nhiều.
Vết thương chảy máu ít.
Đắp vào khoang, hốc.
Băng alginate không dệt dùng cho vết thương tiết dịch vừa
phải.
Biến một tấm khô thành gel mềm khi nó thấm hút dịch tiết.
Yêu cầu có băng phủ ngoài.
Sẽ dính vào nền vết thương nếu vết thương tiết dịch ít.
8. Băng có chất Bạc (Ag)
Acticoat Acticoat 7 Aquacel AG Mepilex AG
•Các loại băng chứa hàm lượng Bạc (Ag) khác nhau.
•Dùng cho vết thương nhiễm trùng, vết bỏng, vết thương
tiểu đường.
•Diệt khuẩn – giết các mầm bệnh như MRSA and VRE.
•Dùng với sự đề phòng tích tụ độc tính không nhận biết
được.
•Acticoat và acticoat 7 được thiết kế để đặt băng vài ngày,
tốt cho sự lành vết thương.
9. Băng thấm hút nhiều lớp
Combiderm
•Lớp dính một phần và lớp không dính kết hợp với các lớp
sợi thấm hút cao.
•Vết thương cấp tính và mãn tính tiết dịch từ ít đến vừa.
•Thúc đẩy lành vết thương trong môi trường ẩm có thể
giảm sự đẫm nước.
•Không dùng với hydro active gel.
10. Miếng gel silicone
Cica –care
•Dùng điều trị sẹo lồi và phì đại.
•Giúp làm phẳng và làm mềm những sẹo lồi cao.
•Giảm sự thành lập sẹo phì đại hoặc sẹo lồi.
•Có thể giặt và dùng lại.
•Không dùng trên những vết thương hở.
11. Băng hấp thu mùi
Actisorb plus carboflex
•Dùng cho những vết thương nặng mùi.
•Vết thương có mùi cần phải có băng phủ ngoài.
12. Băng tẩm muối ưu trương
• Hypergel Mesalt
• Đã được tẩm muối Natri tỉ lệ cao.
• Dùng cho vết thương tiết dịch quá nhiều.
• Mô hạt quá mức (hyper granulation).
• Vết thương hoại tử ướt và nhiễm trùng.
• Đẩy hơi ẩm ra khỏi vết thương.
• Thúc đẩy sự tự phân huỷ và làm giảm mùi.
• Chỉ dùng khoảng một tuần, khi vết thương đã khô bớt thì
ngưng.
• Không dùng cho vết thương chảy máu; lộ gân, lộ xương
hoặc cơ.
13. Băng hút áp lực âm
VAC Renasys GO
•Áp dụng hút trên nền vết thương bằng thiết bị trị liệu đã
được vi tính hoá.
•Thiết bị này gắn vào miếng bọt biển lỗ đặt trên vết thương và
được hàn kín xung quanh bằng băng dính.
•Dùng trên vết thương cấp tính / mãn tính.
•Vết thương có hốc lớn.
•Trên mặt da ghép.
•Thúc đẩy lưu thông máu tại chỗ.
•Giảm phù nề.
•Thúc đẩy tạo thành mô hạt và biểu mô hoá.
14. Băng hút áp lực âm
• Hỗ trợ lành vết thương trong môi trường ẩm.
• Cho phép trao đổi khí.
• Bảo vệ vết thương khỏi nhiễm bẩn từ môi trường.
• Không dùng trên vết thương hoại tử, vết thương chảy
máu nặng, vết thương ác tính hoặc viêm tuỷ xương
không điều trị.
15. Băng khô không dính
Melonin exudry measorb
•Lớp bao film plastic mỏng đục lỗ gắn vào miếng thấm hút.
•Dùng cho vết thương tiết dịch vừa phải.
•Vết thương vùng biểu bì.
•Có thể dùng như miếng băng phủ ngoài (secondary dressing).
•Độ dính vào vết thương thấp.
•Có thể hấp thu dịch tiết nhẹ (Measorb, exudry có thể lấy dịch tiết
cao)
•Có thể dính vào vết thương.
•Trên vết thương khô có thể gây mất nước của mô.
16. Băng ẩm không dính
Jelonet Mepitel
•Gạc tẩm paraffin hoặc chất tương tự (ngoại trừ mepitel là
silicone)
•Dùng trên vết thương lành ở thì hai, vết thương bề mặt
sạch
•Giảm sự dính vào vết thương
•Không hấp thu dịch tiết
•Yêu cầu có băng phủ ngoài
•Có thể thúc đẩy sự tạo mô hạt quá mức
17. Băng bán thấm
Tegederm
•Màng polyurethane mỏng, trong suốt, dính.
•Dùng cho vết thương ở bề mặt.
•Là băng phủ ngoài.
•Một vài loại làm bốc hơi.
•Giảm đau.
•Ngăn cản nhiễm bẩn từ bên ngoài. Opsite
•Kiểm tra được vết thương .
•Dịch tiết có thể đọng lại ở dưới lớp băng.
•Có thể gây chấn thương khi mở băng.
18. Băng Island
Primapore Mepore
•Băng không dính thấm hút nhẹ với lớp bao phủ ngoài có dính.
•Dùng cho vết rạch phẫu thuật cấp tính.
•Vết thương lành thì đầu hoặc vết thương tiết ít dịch.
•Hấp thu dịch thừa.
•Duy trì môi trường vô khuẩn.
•Ngăn cản chấn thương thêm.
•Không thể hấp thu dịch tiết quá nhiều.
•Khi tháo băng có thể gây chấn thương mô xung quanh.