SlideShare a Scribd company logo
1 of 102
Download to read offline
CHƢƠNG I – TỔNG QUAN

I. Sự cần thiết của việc thực hiện đề tài

II. Mục tiêu của đề tài

III. Phương pháp tiến hành

IV. Nội dung thực hiện và kết quả dự kiến

                CHƢƠNG II – NGHIÊN CỨU VỀ E-MARKETING

I. Khái niệm

1. Các quan niệm và định nghĩa

2. Quá trình hình thành và phát triển

3. Đặc trưng cơ bản và các thế mạnh của e-marketing

4. Xu thế phát triển trên thế giới

II. Các giải pháp e-marketing cơ bản

1. Website

2. SEO, SEM

3. Email Marketing

4. Quảng cáo trực tuyến

5. M-marketing

6. Viral Marketing

7. Kênh truyền thông xã hội (Social Media)

III. Giới thiệu một số mô hình tiêu biểu

1 Cổng tìm kiếm Google

2 Yahoo

                                            1
3 Facebook

4 Amazon

IV. Giới thiệu về kinh nghiệm e-marketing tại một số quốc gia tiêu biểu

1. Hoa Kỳ

2. Hàn Quốc

3. Canada

            CHƢƠNG III- TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG

                         E-MARKETING TẠI VIỆT NAM

I. Phân tích cơ sở pháp lý

1. Hệ thống văn bản pháp lý về giao dịch điện tử, công nghệ thông tin

2. Văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo (Nghị định và dự thảo luật quảng cáo)

3. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác (spam và privacy)

II. Phân tích thực trạng triển khai và ứng dụng e-marketing

1. Thực trạng về nhận thức

2. Thực trạng cung cấp dịch vụ

3. Thực trạng ứng dụng dịch vụ

4. Nhu cầu về dịch vụ e-marketing

                 CHƢƠNG IV- GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ

I. Giải pháp về ứng dựng và triển khai hoạt động e-marketing tại doanh nghiệp

1. Xây dựng và triển khai đồng bộ

1.1. Xác định mục tiêu

1.2. Lựa chọn phạm vi ứng dụng


                                           2
1.3. Lựa chọn công cụ

1.4. Thiết kế sản phẩm

1.5. Đào tạo nội bộ

1.6. Phát triển sản phẩm và thương hiệu

1.7. Chăm sóc khách hàng

2. Một số vấn đề cần lưu ý trong quản lý và phát huy hiệu quả hoạt động emarketing

2.1. Vấn đề pháp lý

2.2. Vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân

2.3. Khai thác thế mạnh cộng đồng

2.4. Nâng cao nhận thức xã hội

2.5. Phát triển đồng bộ các thành tố thương mại điện tử

II . Khuyến nghị

1. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước

2. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp triển khai e-marketing

3. Khuyến nghị đối với người tiêu dùng

Kết luận

PHỤ LỤC




                                          3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
I. Sự cần thiết của việc thực hiện đề tài
Điện thoại phải mất 35 năm để tiếp cận với 25% dân số Mỹ, truyền hình mất 26 năm,
phát thanh mất 22 năm và điện thoại đi động mất 12 năm, còn Internet thì sao? Chỉ
mất 7 năm, trên toàn cầu đã có khoảng 1,6 tỷ người truy cập vào mạng Internet, tốc độ
tăng trưởng là 362.3% từ năm 2000 đến 2009. Tại Việt Nam, số người sử dụng
Internet đã lên đến gần 25 triệu, chiếm hơn 1/4 dân số quốc gia năm 2009.1 Đó là
những con số ấn tượng, cho thấy cơ hội kinh doanh cũng như giá trị tiềm năng mà các
giải pháp, sản phẩm và dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin hay ứng dụng
phương tiện điện tử mang lại. Đây cũng là cơ hội hiếm có để các nhà làm chiến lược
marketing , thương hiệu sản phẩm giảm chi phí đầu tư mà vẫn mang lại hiệu quả cao
như mong đợi.
Trong bối cảnh tác động sâu sắc của công nghệ thông tin và các phương tiện điện tử
đối với kinh doanh như hiện nay, marketing là một trong những hoạt động tiên phong
chịu ảnh hưởng từ những biến đổi như vậy. Để đạt tới thành công, các nhà tiếp thị
không thể chỉ đơn giản thêm một vài hoạt động kỹ thuật số vào những kế hoạch tiếp
thị truyền thống của mình. Thay vào đó, họ phải định hình lại một cách cơ bản hướng
tiếp cận tiếp thị, dựa trên những đặc trưng của truyền thống mới và tiếp thị số. Điều
này dẫn đến một cuộc đổi mới trong hoạt động tiếp thị nói chung.
Trong khi các nguyên tắc tiếp thị cơ bản như định vị và phân khúc vẫn được duy trì thì
các kênh ứng dụng phương tiện điện tử sẽ mở rộng và tăng cường cách tiếp cận của
nhà tiếp thị tới khách hàng. Tiếp thị điện tử được sử dụng và biến hóa dưới nhiều cách
khác nhau bởi sự phong phú và linh hoạt trong việc truyền tải nội dung. Trên môi
trường Internet, khái niệm về không gian, thời gian là rất mờ nhạt và e-marketing đã
tận dụng đặc điểm này để phát huy thế mạnh của mình, củng cố lợi ích mang lại cho
doanh nghiệp ứng dụng.
Tại Việt Nam, tiếp thị điện tử bắt đầu được E-marketing bắt đầu xuất hiện tại Việt
Nam khoảng 3 năm trước đây dưới nhiều hình thức khác nhau và bắt đầu được ghi
nhận dấu ấn từ đầu năm 2008. Nhìn chung, hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp được
đánh giá khá tích cực. Song, tiếp thị điện tử vẫn chưa thực sự tạo ra những bước tăng
trưởng ngoạn mục do rào cản nhận thức từ người tiêu dùng và các nhà làm tiếp thị khi
chưa có cái nhìn thấu đáo và đúng đắn về tiếp thị điện tử. Hơn nữa, tiếp thị điện tử là
1
 Trích “Tiếp thị số - Hướng dẫn thiết yếu cho truyền thông mới”, tác giả Kent Wertime, Ian Fenwick;
nhà xuất bản Tri Thức 2009, trang 9
                                                  4
một vấn đề khá mới mẻ và chỉ đi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông
tin, đặc biệt là trong thương mại điện tử.
Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu về hoạt động của e-marketing (tiếp thị điện tử) trong
thương mại điện tử” hi vọng sẽ là một tài liệu tham khảo mang tính thực tiễn cao về
các công cụ tiếp thị điện tử, cũng như những kinh nghiệm trên thế giới về việc triển
khai, ứng dụng trong hoạt động kinh doanh nói chung và thương mại điện tử nói
chung.
II. Mục tiêu của đề tài
Cho đến nay, ở trong nước hầu như chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập một cách cụ
thể về phương thức tiếp thị mới này. Vì vậy, trong khuôn khổ của đề tài, tác giả và
nhóm chuyên gia mong muốn sẽ chuyển tài được 3 mục tiêu chính, đó là:
- Nghiên cứu các khái niệm, hoạt động cơ bản của hoạt động e-marketing nói chung;
- Nghiên cứu, đánh giá mức độ ứng dụng của hoạt động e-marketing trong thương mại
điện tử trên thế giới;
- Nhìn nhận lại thực trạng ứng dụng e-marketing tại Việt Nam để có những đề xuất
mang tính ứng dụng cao.
III. Phƣơng pháp tiến hành
Trong giới hạn về thời gian và nguồn lực của đề tài, phương pháp được tiến hành trong
suốt quá trình thực hiện đề tài bao gồm:
- Thu thập tài liệu: tham khảo từ các nguồn có sẵn như Internet , các báo cáo, các giáo
trình nếu có;
- Làm việc trực tiếp với các cơ quan hữu quan, các doanh nghiệp, tổ chức có liên quan;
tham vấn các đơn vị , đối tác nước ngoài;
- Khảo sát / Điều tra: đối tượng điều tra là doanh nghiệp, người tiêu dùng có ứng dụng
thương mại điện tử;
- Nghiên cứu và đề xuất giải pháp.
IV. Nội dung thực hiện và kết quả dự kiến
Tiếp thị điện tử (e-marketing) là một phương thức tiếp thị rộng lớn bao triiumfd tất cả
các phương tiện điện tử. Tuy nhiên, trong giới hạn đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu e-
marketing dưới góc độ tiếp thị ứng dụng Interrnet hay còn gọi là tiếp thị trực tuyến.
Nghiên cứu về lĩnh vực e-marketing trong thương mại điện tử bao gồm các nội dung
chủ yếu như:
    Các khái niệm xoay quanh hoạt động e-marketing

                                          5
 Các đặc điểm điển hình của hoạt động e-marketing
    Các hình thức cơ bản của hoạt động e-marketing
- Nghiên cứu ứng dụng e-marketing trong thương mại điện tử trên thế giới;
- Nghiên cứu thực tiễn triển khai e-marketing tại Việt Nam - Khảo sát một số mô hình
e-marketing tiêu biểu;
- Đề xuất các giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả của e-marketing trong lĩnh vực
thương mại điện tử.




                                         6
CHƢƠNG II: NGHIÊN CỨU VỀ E-MARKETING
I. Khái niệm
1. Các quan niệm và định nghĩa
E-marketing là hoạt động tiếp thị ngày càng được nhiều người quan tâm và ứng dụng
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhưng để đưa ra một định nghĩa chính xác về e-
marketing không phải là một việc dễ dàng. Hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác
nhau về e-marketing. Sở dĩ như vậy là do e-marketing được nghiên cứu và xem xét từ
nhiều góc độ khác nhau.
Theo Philip Kotler, cha đẻ của marketing hiện đại, e-marketing là quá trình lập kế
hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để
đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
(Philip Kotler, Marketing Management, 11th Edition, 2007)
Theo Mark Sceats thì e-marketing chính là hoạt động tiếp thị sử dụng Internet là kênh
hiển thị.
Hay theo quan niệm của Chaffey thì e-marketing là hoạt động đạt được mục tiêu nhờ
kỹ thuật truyền thông điện tử.
Hay theo một quan niệm khác thì cho rằng, e-marketing là hoạt động ứng dụng mạng
Internet và các phương tiện điện tử để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt
được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua nâng cao hiểu
biết về khách hàng, các hoạt động xúc tiến hướng tới mục tiêu và các dịch vụ qua
mạng hướng tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản, e-marketing là hoạt động tiếp thị, quảng bá
sản phẩm, dịch vụ bằng cách ứng dụng các phƣơng tiện điện tử nhƣ điện thoại,
fax, Internet …
Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu e-marketing ứng
dụng Internet hay còn gọi là tiếp thị trực tuyến.
2. Quá trình hình thành và phát triển
Nhìn chung, quá trình hình thành và phát triển của e-marketing được chia thành ba giai
đoạn:
    - Thông tin: các hoạt động marketing điện tử nhằm giới thiệu quảng bá hình ảnh
doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp thông qua các website thông tin,
catalogue điện tử.

                                          7
- Giao dịch: các hoạt động giao dịch trực tuyến, tự động hóa các quy trình kinh
doanh, phục vụ khách hàng tốt hơn, thuận tiện, an toàn và hiệu quả hơn trong bán lẻ,
dịch vụ ngân hàng, thị trường chứng khoán …
     - Tương tác: phối hợp, liên kết giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối …
thông qua chia sẻ các hệ thống thông tin, phối hợp các quy trình sản xuất, kinh doanh
để hoạt động hiệu quả nhất, điển hình là hoạt động giữa các hãng sản xuất ôtô, máy
tính …
3. Đặc trƣng cơ bản và thế mạnh của e-marketing
E-marketing kể từ khi xuất hiện đã được các nhà tiếp thị ứng dụng một cách nhanh
chóng. Nguyên nhân chính là do e-marketing có nhiều đặc trưng khác biệt so với
marketing truyền thống nên đem lại hiệu quả trong hoạt động tiếp thị, quảng bá thương
hiệu, sản phẩm và dịch vụ. E-marketing có một số đặc trưng cơ bản sau:
    Không giới hạn về không gian
Trong môi trường Internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hoàn
toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường toàn cầu. Nhờ hoạt
động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể quảng bá thương hiệu, sản
phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách hàng mục tiêu trên toàn thế giới với chi phí
thấp và thời gian nhanh nhất. Khách hàng của họ có thể là những người đến từ Mỹ,
Pháp, Nhật Bản, Anh … Đặc trưng này bên cạnh việc đem lại cho doanh nghiệp rất
nhiều lợi ích thì cũng chứa đựng những thách thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng
cách được xóa bỏ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tham gia vào môi trường kinh
doanh toàn cầu. Khi đó, môi trường cạnh trạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt.
Chính điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược kinh doanh,
marketing rõ ràng và linh hoạt.
    Không giới hạn về thời gian
E-marketing có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời
gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một năm, hoàn
toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ
khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành nghiên cứu thị trường bất cứ khi
nào; gửi email quảng cáo …
    Tính tương tác cao
Tính tương tác của mạng Internet được thể hiện rất rõ ràng. Chúng cho phép trao đổi
thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo ra mối quan hệ trực
tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt động marketing trực tuyến cung cấp thông
tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho phép người sử dụng xem các thông tin.
                                         8
Khách hàng có thể cung cấp thông tin phản hồi về một sản phẩm nào đó, có thể yêu
cầu nhận thêm thông tin hoặc yêu cầu không nhận thêm thông tin về sản phẩm đó nữa.
    Khả năng hướng đối tượng thích hợp
Hoạt động marketing trực tuyến có rất nhiều khả năng để nhắm vào đối tượng phù
hợp. Doanh nghiệp có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý,
cũng như doanh nghiệp có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho hoạt động tiếp
thị trực tiếp. Doanh nghiệp cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người
tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
    Đa dạng hóa sản phẩm
Ngày nay việc mua sắm đã trở lên dễ dàng hơn nhiều, chỉ cần ở nhà, ngồi trước máy vi
tính có kết nối Internet là khách hàng có thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa
hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các cửa hàng ảo này ngày một
phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ phía người tiêu dùng. Giờ đây,
nếu muốn mua một quyển sách, khách hàng chỉ việc truy cập vào các website chuyên
bán sách như www.amazon.com để lựa chọn cho mình một quyển sách ưng ý.
Trong marketing thông thường, để đến với người tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa
thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý, môi
giới … Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp không có được mối
quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng nên thông tin phản hồi thường kém
chính xác và không đầy đủ. Bởi vậy, phản ứng của doanh nghiệp trước những biến
động của thị trường thường không kịp thời. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chia sẻ
lợi nhuận thu được cho các bên trung gian … Nhưng với e-marketing, những cản trở
bởi khâu giao dịch trung gian đã hoàn toàn được loại bỏ. Doanh nghiệp và khách hàng
có thể giao dịch trực tiếp một cách dễ dàng và nhanh chóng thông qua website, gửi
email trực tiếp, các diễn đàn thảo luận.
4. Xu thế phát triển của thế giới
Hoạt động e-marketing đang thay đổi một cách nhanh chóng. Nhiều kênh tiếp thị mới
ngày càng thể hiện được hiệu quả về mặt chất lượng cũng như tính kinh tế. Và xu
hướng phát triển của thế giới sẽ được đánh dấu bởi một số đặc điểm sau:
    Ngân sách và trọng tâm tiếp thị tiếp tục chuyển dần sang hình thức trực tuyến
Chi phí dành cho hoạt động tiếp thị trực tuyến tiếp tục tăng. Các kênh trực tuyến có chi
phí thấp và dễ đo lường hiệu quả hơn và dần thay thế phương thức truyền thống. Đa số
các nhà tiếp thị cho biết tổ chức của họ đang chuyển dần sang các hoạt động marketing
trực tuyến.
    Email marketing
                                           9
Các nhà tiếp thị đang hoặc đều có kế hoạch sử dụng email marketing – một hình thức
phổ biến xuất hiện trong các chiến lược e-marketing. Việc email được chấp nhận rộng
rãi và hộp thư của khách hàng bị đầy ắp nhanh chóng khiến các nhà tiếp thị sẽ không
thể dùng chiến lược cũ là “vung tiền cầu may” mà phải cố gắng duy trì ở mức thích
hợp. Để làm được điều đó, các nhà tiếp thị không những phải nỗ lực tạo ra các chiến
dịch có tính thuyết phục mà còn phải tập trung mạnh hơn vào việc phân tích và quản lý
vị trí thư đến, cách trình bày nội dung và quan tâm tới uy tín của doanh nghiệp.
    Tìm kiếm tiếp tục là công cụ chủ yếu nhưng tính phức tạp gia tăng
Chưa có dấu hiệu nào cho thấy các khách hàng sẽ thôi không sử dụng công cụ tìm
kiếm như một công cụ chủ yếu để tìm kiếm sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, các nhà
tiếp thị bằng công cụ tìm kiếm đang bắt đầu chú ý đến một số công cụ tìm kiếm khác
không phải là Google. Không chỉ do sự tăng trưởng đầy triển vọng của Bing ở Mỹ mà
còn do thị trường toàn cầu bị phân chia mạnh mẽ bởi các đối thủ địa phương như trang
tìm kiếm Baidu của Trung Quốc và Yandex của Nga. Sự cộng tác giữa các đối thủ để
cải tiến các tiện ích, định vị vị trí khiến mức độ phức tạp của hoạt động tiếp thị bằng
công cụ tìm kiếm đang gia tăng.
    Mở rộng mục tiêu và cá biệt hóa trên website
Cá biệt hóa sẽ làm tăng tính phức tạp vì các nhà tiếp thị phải nhắm vào những người
truy cập vô danh dựa trên việc khảo sát URL, từ khóa tìm kiếm và định vị vị trí địa lý.
Các nhà tiếp thị đồng thời sẽ phải cung cấp thông tin về email, chào hàng và các thông
điệp trên website để có thể tiếp cận khách hàng tốt hơn thông qua các thông điệp tiếp
thị.
    Phát triển và chấp nhận các kênh trực tuyến khác
Các nhà tiếp thị đang đối mặt với sự thay đổi chóng mặt của một loạt các kênh mới
như điện thoại di động (tin nhắn, website, các ứng dụng), rich media (video, podcast,
chơi game), truyền thông xã hội (tiểu blog, mạng xã hội) và rất nhiều thứ khác. Các
kênh này còn rất mới, chưa rõ mức độ thành công ra sao. Mặc dù có những thách thức
nhưng cơ hội đạt được hiệu quả và thu hút khách hàng là không thể phủ nhận và các
nhà tiếp thị tiếp tục trải nghiệm, thử nghiệm và chấp nhận các kênh tiếp thị mới nổi
này.
    Tiếp thị qua điện thoại di động tiếp tục tăng trưởng
Mối quan tâm về hình thức tiếp thị bằng điện thoại di động đã bùng nổ do sự thành
công vang dội của điện thoại iPhone và Android của Google. Khi điện thoại thông
minh được dùng ngày càng nhiều, tiếp thị bằng điện thoại di động sẽ vượt ra ngoài


                                          10
việc nhắn tin, gửi mail, lướt web. Nhiều ứng dụng khác của điện thoại sẽ là nơi để tiến
hành tiếp thị.
    Sử dụng mạng xã hội
Các trang như Facebook và Twitter đã có tăng trưởng từ sự khởi đầu đầy khó khăn.
Hiện nay, khoảng một nửa các nhà tiếp thị (47%) đang sử dụng hình thức mạng xã hội
cho hoạt động tiếp thị. Số còn lại đều có kế hoạch sử dụng hình thức này trong hoạt
động marketing của mình trong thời gian tới. Với chiến thuật tiếp thị qua mạng xã hội
để phát triển thương hiệu và củng cố thông điệp của công ty.
    Phân tích việc truy cập website
Phân tích truy cập website sẽ tập trung vào tổng hợp dữ liệu khách hàng từ website, từ
công cụ tìm kiếm, điện thoại di động. Hầu hết các nhà tiếp thị đang hoặc đều có kế
hoạch sử dụng công cụ phân tích website trong hoạt động marketing .
    Khó khăn với công nghệ thông tin dẫn đến việc sử dụng các giải pháp
     marketing theo nhu cầu
Đa phần các nhà tiếp thị đều phàn nàn về chất lượng dịch vụ hỗ trợ công nghệ thông
tin cho hoạt động marketing. Vì vậy, để đưa ra lời cam kết về những kênh mới và phân
tích, thực hiện marketing tích hợp, các giải pháp tiếp thị sẽ được chấp nhận dựa trên
nhu cầu. Dịch vụ thuê phần mềm theo nhu cầu (SaaS) cho phép các nhà tiếp thị cá biệt
hóa chiến dịch mà không phụ thuộc nhiều vào công nghệ thông tin.
    Giải pháp trọn gói rút ngắn khoảng cách giữa phân tích và hành động
Các nhà tiếp thị bị ngập chìm trong biển dữ liệu bởi vô số các kênh trực tuyến. Công
cụ phân tích website giúp các nhà tiếp thị đo lường hoạt động thông qua nhiều kênh
trực tuyến. Nhưng để chuyển đổi thành lời khuyên hữu ích thì vẫn còn đầy thách thức.
Để xóa khoảng cách giữa phân tích và hành động, giải pháp tiếp thị trực tuyến trọn gói
cho phép các nhà tiếp thị đáp ứng nhanh chóng nhu cầu và sự quan tâm của khách
hàng đối với việc cá biệt hóa nội dung website và email, nơi phản ánh tất cả thông tin
thu được thông qua hoạt động phân tích website. Kết quả là sẽ có thêm nhiều chiến
dịch tiếp thị hấp dẫn và thành công nhiều hơn.
II. Các công cụ e-marketing cơ bản
1. Trang thông tin điện tử (Website)
Website là một giải pháp e-marketing quen thuộc đối với các doanh nghiệp. Hầu hết
các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và
quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng website hiệu quả vẫn
còn là một vướng mắc đối với doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả sử dụng, các doanh

                                          11
nghiệp phải tiến hành theo một trình tự chuẩn. Đầu tiên, tiến hành thiết kế website cần
dựa vào mục tiêu và đặc điểm của những người truy cập thường xuyên. Bởi vì mục
tiêu kinh doanh và những người truy cập thường xuyên sẽ quyết định việc website đó
trông như thế nào trên màn hình máy tính, cách thức người truy cập tương tác trên
website. Mục tiêu ở đây có thể là cung cấp thông tin chính xác về các vấn đề mới, có
phần mục để người dùng tham gia bình luận, đánh giá chất lượng của bài viết (đối với
website cung cấp thông tin) hay mục tiêu thu hút khách hàng mới nhờ việc cung cấp
thông tin, hình ảnh chi tiết liên quan đến sản phẩm.
Sau khi hoàn tất công việc thiết kế website và đưa website vào giai đoạn hoạt động,
chủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thị
thông qua việc sử dụng các công cụ truyền thông truyền thông và trực tuyến. Tiến
hành hoạt động quảng cáo website trên các công cụ tìm kiếm, diễn đàn, mạng xã hội,
website khác …
Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: nội dung, tính tương tác và bố cục
website. Khi biết cách phối hợp một cách hợp lý ba yếu tố đó thì chúng ta sẽ có được
một website hiệu quả.
    Nội dung: là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một website. Nội dung được
hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như từ ngữ, sản phẩm, hình ảnh,
audio … Để có được những nội dung phong phú, hấp dẫn đòi hỏi bạn phải xây dựng
nội dung dựa vào mô hình AIDA (Attention, Interest, Desire, Action). Dùng tiêu đề
để thu hút sự chú ý, dùng hình ảnh để khơi gợi sự yêu thích, dùng kiểu mẫu để tạo sự
ham muốn và dùng lời lẽ để khiến người truy cập website đi đến hành động.
    Tính tương tác: thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm được thông
tin mà họ muốn; dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di chuyển từ trang chủ sang các trang
khác nhờ việc sử dụng công cụ tương tác như danh mục, siêu liên kết; dễ dàng khám
phá các đường link; dễ dàng theo dõi “quá trình bán hàng”; dễ dàng gửi bình luận, ý
kiến đánh giá, quan điểm của bạn để người khác cùng xem, cùng trao đổi về một vấn
đề. Do vậy có thể hiểu một cách đơn giản là một website dễ sử dụng đồng nghĩa với
việc có tính tương tác tốt. Chính vì thế mà cấu trúc của website không được quá phúc
tạp và không được quá lớn.
    Bố trí website: đó là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp một cách hài hòa tất cả các
yếu tố, bao gồm màu sắc, nút bấm, hình nền, kết cấu, quy tắc, đồ họa, hình ảnh, âm
thanh.
       Hộp II.1: Giao diện website bán hàng trực tuyến Amazon năm 1998



                                          12
Hộp II.2: Giao diện website bán hàng trực tuyến Amazon năm 2009




Khi so sánh giao diện website của Amazon tại thời điểm năm 1998 và năm 2009,
chúng ta sẽ cảm nhận được sự khác biệt một cách rõ ràng. Giao diện năm 2009 được

                                       13
bố trí một cách hợp lý hơn. Amazon đã sử dụng nhiều hình ảnh hơn nên giao diện nhìn
bắt mắt hơn. Ngoài ra, website Amazon năm 2009 có tính tương tác cao hơn. Được thể
hiện rõ nét ở chỗ danh mục hàng hóa được phân loại, bố trị lại một cách hợp lý; thêm
mục “Creat your own review” để khách hạng nhận xét về sản phẩm; phần tìm kiếm
được đặt ở vị trí thích hợp hơn.
2. SEM
SEM là viết tắt của từ Search Engine Marketing – là hình thức quảng cáo thông qua
các công cụ tìm kiếm. Đây là phương pháp tiếp cận khách hàng tiềm năng bằng cách
đưa trang web của doyeanh nghiệp hiển thị ở những vị trí đầu trên trang kết quả của
các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, MSN… Hiện nay, SEM được xem là hình
thức quảng cáo hiệu quả do tiết kiệm được chi phí, dễ dàng kiểm soát, minh bạch, dễ
dàng đánh giá được tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư.
Phương pháp quảng cáo này có 2 hình thức cơ bản: Pay Per Click – trả tiền theo Click
và Search Engine Optimization – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.
Pay Per Click – Trả tiền theo Click
Pay Per Click là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được tài trợ
trong trang kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo, MSN … khi người dùng tìm kiếm
những từ khóa có liên quan. Doanh nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi click và trả tiền
cho mỗi lần công cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới website. Khi có nhiều người truy
cập vào trang web đồng nghĩa với việc doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội trong việc
bán hàng và tạo dựng thương hiệu.




                                        14
H1:Pay Per Click – Trả tiền theo Click


SEO – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
SEO là chữ viết tắt của từ Search Engine Optimization (tối ưu hóa công cụ tìm kiếm).
SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong
các trang kết quả của công cụ tìm kiếm. Doanh nghiệp không cần trả phí nếu xuất hiện
trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên nên một trang web được tối ưu hóa sẽ tiết kiệm
được rất nhiều chi phí chạy Pay Per Click. SEO được chia làm hai phần: onpage
optimization (là cách xây dựng cấu trúc trang web, nội dung trang web, sự chặt chẽ,
kết nối giữa các trang trong trang của bạn) và off-page optimization (là quá trình phổ
biến trang web của bạn đến nhiều người). Các nhà tiếp thị sử dụng SEO với mục tiêu
chủ yếu là nâng cao thứ hạng của danh sách tìm kiếm miễn phí theo một số từ khóa
nhằm tăng lượng truy cập vào trang web.




                                         15
H2:Search Engine Optimization (SEO) – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm
Trên thực tế, người dùng Internet có thể truy cập vào một website bằng ba cách, đó là:
sử dụng công cụ tìm kiếm; nhấp vào liên kết từ các trang khác; hoặc đánh địa chỉ
URL. Theo báo cáo của Pew Internet & American Life thì gần một nửa người dùng
Internet trên thế giới sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm kiếm thông tin về các vấn đề
khác nhau. Như vậy, quảng cáo thông qua công cụ tìm kiếm là một hình thức có thể
đem lại hiệu quả cao.
Công cụ tìm kiếm sử dụng các thuật toán phức tạp để tìm ra những kết quả có liên
quan một cách nhanh chóng. Do vậy, để sử dụng công cụ tìm kiếm một cách hiệu quả
đòi hỏi các doanh nghiệp phải lưu ý đến một số vấn đề sau:
    Quản lý thứ hạng trên các trang công cụ tìm kiếm
Khi doanh nghiệp đạt được một thứ hạng tốt trên công cụ tìm kiếm thì doanh nghiệp
phải tập trung vào công tác duy trì thứ hạng. Doanh nghiệp cần lưu ý: thứ hạng trên
công cụ tìm kiếm luôn thay đổi do công cụ tìm kiếm luôn thay đổi công thức xếp hạng,
hay các công ty khác đang nỗ lực giành lấy vị trí của doanh nghiệp bạn, hay đơn giản
nội dung và liên kết của bạn không được cập nhật trong một thế giới mà nhu cầu tìm
kiếm đang đòi hỏi tốc độ với thời gian thực. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần phải
chú ý duy trì xếp hạng.
    Kiểm tra thứ hạng
                                         16
Đối với hầu hết các website nhỏ, báo cáo quý về xếp hạng của công tụ tìm kiếm, mức
độ phổ biến liên kết và yêu cầu liên kết là rất quan trọng. Nếu bạn đọc các chỉ số cập
nhật về tình trạng xếp hạng của Google, hoặc chạy một chương trình SEO quan trọng
cho tìm kiếm tự nhiên, bạn có thể sẽ muốn xem báo cáo thường xuyên.
                           Hộp: Các bƣớc để kiểm tra thứ hạng
Bƣớc 1: Kiểm tra thứ hạng. Để kiểm tra thứ hạng trên Google bạn có thể sử dụng
đường            link          thống            kê         tìm           kiếm:
www.google.com/support/webmasters/bin/answer.py?answer=35256&query=c
rawl1%20statistics&topic=&type hoặc mua phần mềm Web Position
http://webposition.com         hoặc         Search      Engine         Tracker
www.netmechanic.com/products/tracker.shtm để kiểm tra thứ hạng một cách tự
động với đa dạng từ khóa và công cụ tìm kiếm.
Bƣớc 2: Lập báo cáo về mức độ phổ biến của link để đảm bảo rằng các link liên kết
bên trong là bền vững.
Bƣớc 3: Xem xét lại bảng kết quả về yêu cầu liên kết và thư mục/công cụ tìm kiếm.


    Theo dõi lượng truy cập
Việc theo dõi lượng truy cập là một công việc hết sức cần thiết bởi những con số thống
kê về lượng người truy cập này chính là những con số biết nói. Dựa vào báo cáo thống
kê phân tích lượng người truy cập vào trang web, các nhà tiếp thị đưa ra những quyết
định chính xác hơn khi tiến hành các hoạt động quảng bá website, có những điều chỉnh
đúng hướng và kịp thời đối với cấu trúc và nội dung của website. Hơn nữa, việc theo
dõi lượng người truy cập còn giúp các nhà tiếp thị đánh giá hiệu quả của một chiến
dịch quảng bá sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của công ty.
    Nghiên cứu từ khóa
Để lựa chọn được một từ khóa thích hợp cho website là cả một nghệ thuật.
Tìm kiếm từ: Khi chọn từ khóa, bắt đầu bằng kỹ thuật đảo ngược các trang web của
đối thủ cạnh tranh và các trang web xuất hiện ở ba vị trí đầu tiên đối với một cụm từ
tìm kiếm cụ thể. Xem xét lại toàn bộ trang web và lập một danh sách các từ khóa đã sử
dụng. Động não tìm kiếm những cụm từ khác xuất hiện trong văn bản của bạn. Sau đó
sử dụng danh sách này làm dữ liệu cho một vài công cụ tạo từ khóa để tìm ra những
cụm từ phù hợp và những đề xuất thay thế.
Sử dụng công cụ tạo từ khóa: Các công cụ tạo từ khóa có thể giúp bạn phát hiện ra
các từ khóa hiệu quả cho trang web của bạn. Các công cụ tạo từ khóa như Google

                                         17
Adwords Keyword, Keyword Discovery, Wordtracker…cho phép bạn nghiên cứu,
phân tích và lọc các từ khóa tiềm năng.
Ví dụ: với công cụ Google Adwords Keyword, bạn chỉ việc nhập từ khóa của bạn vào
và nhấp "Get keyword ideas", sau đó bạn có thể xem xét các thông tin về từ khóa đã
nhập cũng như các từ khóa liên quan, rồi lựa chọn từ khóa cho website của bạn.




    Phân tích cạnh tranh
Cạnh tranh luôn là yếu tố tồn tại trong quy luật thị trường, đừng nghĩ việc cạnh tranh
chỉ phụ thuộc vào website của bạn và website của đối thủ. Mà trên thực tế việc cạnh
tranh ở đây chính là việc bạn cùng với thuật toán của công cụ tìm kiếm.
Sự cạnh tranh này được chính bạn thực hiện với việc tinh chỉnh các meta tag title,
description, hiểu chỉnh serve, tốc độ load web và kể cả trọng lượng page của bạn. Sự
                                         18
hiểu chỉnh sao cho theo kịp với sự thay đổi của các thuật toán là một việc không hề
đơn giản, bạn phải đầu tư khá nhiều thời gian và công sức.
    Đăng ký lại website với công cụ tìm kiếm
Để các công cụ tìm kiếm biết đến sự tồn tại của trang web của bạn thì bạn cần phải
đăng ký trang web vào các công cụ tìm kiếm đó. Công việc này thực chất rất đơn giản,
bạn chỉ cần truy cập vào 3 đường dẫn sau rồi làm theo hướng dẫn.
Nếu mọi việc diễn ra bình thường thì không có một lý do nào khiến bạn phải đăng ký
lại trang web với công cụ tìm kiếm. Nhưng trong trường hợp, thứ hạng của trang web
trên công cụ tìm kiếm giảm mà không biết lý do thì bạn nên theo dõi một vài ngày để
chắc chắn về tình trạng này. Rồi sau đó bạn cần phải tiến hành đăng ký lại với các
công cụ tìm kiếm.
3. Email marketing
Theo một cuộc điều tra của IDG năm 2000 thì 83% người được hỏi vào mạng để gửi
email. Quảng cáo bằng thư điện tử là một trong những hình thức quảng cáo thông
dụng nhất hiện nay trên mạng.
Để thực hiện việc gửi thư điện tử tới người nhận, công ty phải có được danh sách địa
chỉ thư điện tử của các khách hàng mà công ty muốn gửi thông điệp của mình. Công ty
có thể đi thuê của những công ty chuyên cung cấp các danh sách email hoặc có thể tự
làm danh sách email cho riêng mình. Sau khi đã có được danh sách email của các
khách hàng, công ty có thể tiến hành việc gửi email trực tiếp để quảng bá cho sản
phẩm của công ty. Tuỳ thuộc vào sự cho phép của người nhận hay không đối với các
email đó, ta có hai hình thức gửi email trực tiếp là email không được sự cho phép của
người nhận và email được sự cho phép của người nhận.
a. Email không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email Marketing
hay Unsolicited Commercial Email - UCE) hay còn gọi là Spam
"Spam là hiện tượng một công ty gửi thư quảng cáo tới các địa chỉ mà người nhận
không có yêu cầu về thông tin của công ty đó”.
Đây là hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất hiện trên Internet. Người tiêu
dùng hay khách hàng thường nhìn nhận hiện tượng spam như là hình thức tiếp thị qua
điện thoại, điều đó có thể gây phiền phức cho họ và rất có thể sẽ khiến họ khó chịu và
có những nhận xét không tốt về công ty đã gửi spam. Tuy nhiên, không phải là không
có cách khắc phục nhược điểm của các spam nếu như nhà tiếp thị vẫn muốn dùng nó.
Một nhà tiếp thị khôn ngoan có thể gửi kèm theo bức thư một món quà nho nhỏ và một
mẫu đăng ký danh sách gửi thư. Chỉ nên gửi quảng cáo của mình đến hộp thư của
khách hàng một hoặc hai lần và số lần nên cách nhau một khoảng thời gian dài để

                                         19
không gây khó chịu cho người nhận. Đồng thời nhà tiếp thị cũng nên nói rõ cho họ
biết nếu họ không muốn nhận thư của công ty nữa, chỉ cần thực hiện một số thao tác
đơn giản là họ có thể loại bỏ tên của mình ra khỏi danh sách nhận thư, cũng như sẽ
không phải nhận một thư tiếp thị nào khác.
Tuy rằng những phương pháp trên có những tác dụng nhất định, việc sử dụng spam
vẫn có thể mang lại một rủi ro rất lớn cho uy tín của công ty. Vì vậy, nếu một công ty
thực sự muốn đầu tư và thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trực tuyến, đừng bao
giờ đưa spam vào trong kế hoạch kinh doanh của mình.
b. Email được sự cho phép của người nhận (Solicited Commercial Email)
Đây là một trong các hình thức tiếp thị quảng cáo tốt nhất để tạo cho công việc kinh
doanh của công ty phát triển, mang lại lợi nhuận nhanh chóng với chi phí thấp nhất vì:
       - Công ty gửi email cho những cho người có quan tâm đến sản phẩm của công
ty và họ sẽ cảm ơn công ty vì điều này.
       - Công ty có thể nhận được đơn đặt hàng của khách hàng trong vòng vài phút
sau khi thư chào hàng được gửi đi.
      - Công ty có thể nhanh chóng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng
thông qua việc gửi cho họ các bản tin, thông tin cập nhật về sản phẩm, khuyến mại sau
các khoảng thời gian khac nhau, hoàn toàn tự động.
Nhược điểm duy nhất của hình thức này là công ty phải được sự cho phép của người
nhận. Vậy làm thế nào để được khách hàng cho phép? Giải pháp cho vấn đề này đó là
sử dụng các danh sách thư "tiếp nhận" (opt-in list), nghĩa là người nhận có yêu cầu
được nhận các email. Và bất kỳ lúc nào họ cũng có quyền lựa chọn ra khỏi danh sách
và không nhận email.
                  Hộp: Một số lƣu ý trong quảng cáo bằng thƣ điện tử
Để đảm bảo tính hiệu quả của chiến dịch quảng cáo bằng email, bạn cần thực hiện
một số biện pháp như sau:
Có chủ đề hấp dẫn: Mọi người thường nhận được rất nhiều email, đặc biệt là những
người trên danh sách email trực tiếp. Khi họ nhìn vào hộp thư email của mình để
xem chủ đề của tất cả các email, nếu thấy chủ đề hay họ sẽ mở email.
Thông tin ngắn gọn đi vào chủ điểm, sự quan tâm của người xem chính là hàng hoá
có giá trị trên mạng. Tránh gửi các phần kèm theo vì mọi người thường không
muốn nhận các phần này trừ phi có yêu cầu.
Cung cấp một thứ gì đó có giá trị trong mỗi lần gửi thư như: giảm giá, tin tức quan
trọng hoặc một thứ gì khác. Mấu chốt là phải tạo được lý do để mọi người muốn đọc
                                         20
lá thư tiếp theo và có suy nghĩ tốt về công ty. Kiểm tra nhiều kiểu khuyến mại xem
cái nào có hiệu quả nhất.
Đƣa ra các đề nghị: Người tiêu dùng cần được cung cấp một lý do thúc đẩy họ đáp
lại và công ty cần đảm bảo việc liên lạc là thuận lợi nhất bằng cách cung cấp các lựa
chọn phương tiện liên lạc cho người sử dụng: địa chỉ email, URL, số điện thoại hoặc
số fax.
Tạo ra các đƣờng link kết nối trong các bức thƣ: Ngày nay, phương pháp tiếp thị
bằng email hiệu quả nhất gồm các liên kết nóng hoặc các siêu liên kết trong thông
điệp bằng email nhằm đưa khách hàng tới thẳng địa chỉ của nhà quảng cáo. Bằng
những đường link này, người nhận có thể tìm kiếm được nhiều thông tin hơn về
công ty qua các cuốn e-book hay các website được link tới. Những liên kết này
không nên đưa khách hàng tới trang chủ mà nên đưa họ tới thẳng các trang đã
được thiết kế dành cho khách hàng. Bên cạnh đó, công ty nên tạo ra một cuốn sách
điện tử giới thiệu thật đầy đủ và chi tiết về công ty. Những cuốn sách điện tử sẽ là
những công cụ rất hiệu quả để quảng cáo cho sản phẩm và công ty mà không tốn
nhiều thời gian và tiền bạc.
Cá nhân hóa các thông điệp và đƣa ra các thông tin chọn lọc: Hãy thêm tên
người xem vào dòng tiêu đề, vì nó nhanh chóng gây ra sự chú ý của người xem và
khơi dậy trí tò mò của họ. Nó cũng tạo ra cảm giác đây là bức thư công ty viết để
dành riêng cho họ, hay đây chính là các thông tin mà họ đã yêu cầu. Nếu có thể,
công ty nên gửi cho mỗi loại khách hàng một thông điệp khác nhau. Chẳng hạn tất
cả các khách hàng mới có thể nhận một chào hàng riêng, những khách hàng thường
xuyên sẽ nhận được một chào hàng khác và những khách hàng trước đây sẽ có một
loại chào hàng thứ ba.
4. Quảng cáo trực tuyến
a. Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner
Để thiết kế một banner quảng cáo hiệu quả đòi hỏi rất nhiều thời gian và sự kiên nhẫn,
điều quan trọng là việc phác thảo kế hoạch ban đầu cho chiến dịch quảng cáo của bạn
đã thực sự tối ưu chưa? Tiếp theo, sau khi bạn đã lên được kế hoạch thiết kế banner,
bạn cần phải tìm kiếm một vị trí tốt nhất để đặt quảng cáo của bạn. Một vị trí tốt tức là
phải phù hợp với đối tượng quảng cáo của bạn, có cùng một thị trường mục tiêu và
điều quan trọng là với một chi phí hợp lý nhất. Tuy nhiên để tìm kiếm được một vị trí
như thế hoàn toàn không dễ dàng. Bạn có thể đặt quảng cáo trên một trang web bất kỳ
hay của một nhà chuyên cung cấp các không gian quảng cáo trên web, thậm chí bạn có
thể tham gia vào các chương trình trao đổi banner, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào sự
cân nhắc và lựa chọn của bạn.
                                           21
Có bốn loại banner: banner tĩnh, banner dạng động, banner dạng tương tác và banner
dạng rich media.
   - Banner dạng tĩnh: Banner quảng cáo dạng tĩnh là các ảnh cố định trên một site
nào đó và là loại quảng cáo đầu tiên được sử dụng trong những năm đầu của quảng cáo
web. Ưu điểm của loại này là dễ làm và được hầu hết các site tiếp nhận. Nhưng mặt
trái của nó là những thay đổi mới về công nghệ quảng cáo banner khiến cho các
banner tĩnh trông thật nhạt nhẽo va nhàm chán. Hơn nữa, loại quảng cáo này không
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt bằng các loại quảng cáo biểu ngữ khác.
   - Banner dạng động: Đây là những banner có thể di chuyển, cuộn lại hoặc dưới
hình thức nào đó. Hầu hết các dải băng quảng cáo kiểu này sử dụng hình ảnh dạng
GIF89 hoạt động giống như những cuốn sách lật gồm nhiều hình ảnh nối tiếp nhau.
Hầu hết các banner động có từ 2 đến 20 khung. Kiểu quảng cáo này cực kỳ phổ biến,
với lý do đơn giản là nó được nhấn vào nhiều hơn so với các quảng cáo banner tĩnh. Vì
có nhiều khung nên các banner này có thể đưa ra được nhiều hình ảnh và thông tin hơn
quảng cáo banner tĩnh. Hơn nữa, chi phi để tạo ra kiểu banner này cũng không tốn kém
và kích cỡ của nó nhỏ thường không quá 15 kilobyte.
  - Banner kiểu tƣơng tác: Quảng cáo kiểu banner tương tác ra đời nhằm đáp ứng
nhu cầu khách hàng tốt hơn, cho phép khách hàng tương tác trực tiếp với quảng cáo
chứ không đơn thuần là "nhấn". Các banner loại này còn thu hút các khách hàng bằng
nhiều cách khác nhau như qua các trò chơi, chèn thông tin, trả lời câu hỏi, kéo menu
xuống, điền vào mẫu hoặc mua hàng.
  - Banner dạng rich media: Đây la sự kết hợp công nghệ tiên tiến đưa vào quảng
cáo banner. Rich media là một công nghệ cho phép thể hiện được thông điệp quảng
cáo chi tiết hơn, hoặc ở mức độ tương tác cao hơn so với các banner chuẩn GIF. Rich
media được xem là loại quảng cáo có dải thông cao, gây ảnh hưởng với khách hàng
nhiều hơn loại quảng cáo dạng banner động GIF. Banner dạng rich media cho phép
khách hàng hoàn tất việc giao dịch trong quảng cáo mà không phải ra khỏi website của
nhà thiết kế.
             Hộp II.3: Giới thiệu về trang báo điện tử VnExpress.Net




                                         22
Xuất hiện trên môi trường Internet vào những ngày đầu tháng 2/2001, và đến nay,
Vnexpress đã tạo dựng được vị thế và có được lượng độc giả lớn nhất trong các trang
thông tin điện tử của Việt Nam.
Theo Google Analytics, Vnexpress hiện có gần 12,7 triệu độc giả thường xuyên, với
hơn 20 triệu lượt truy cập mỗi ngày. Trong đó, độc giả trong nước chiếm 83%, khoảng
7% ở Mỹ, số còn lại từ các nước khác trên khắp châu lục.
Tháng 6/2002, mỗi ngày trung bình có 800.000 độc giả.
Tháng 6/2003, bước vào Top 2.000 trên hệ thống xếp hạng Alexa.
Tháng 6/2004, bước vào Top 1.000 trên Alexa
Tháng 7/2005, đứng trong Top 500 với số lượng độc giả hơn 1 triệu mỗi ngày.
Tháng 6/2006, lọt vào Top 300 với số lượng độc giả 1,5 triệu mỗi ngày.
Tháng 6/2007, VnExpress lọt vào Top 100 trong bảng xếp hạng các trang web có
nhiều người đọc nhất thế giới của Alexa.
Tháng 4/2007 được Bộ Ngoại Giao tặng bằng khen vì “Đã có thành tích xuất sắc trong
việc phục vụ Hội nghị cao cấp APEC 14, năm 2006”.
Tháng 12/2008, VnExpress lập kỷ lục đạt gần 20.350.000 lượt truy cập theo thống kê
trên Google.
Trong 2 năm liên tiếp (2008-2009), VnExpress đã được độc giả tạp chí Thế giới vi tính
Việt Nam (PC Word VN) – tạp chí công nghệ hàng đầu Việt Nam đánh giá là “Trang
tin tức trực tuyến uy tín nhất” của năm với số phiếu lên đến 48%.

                                         23
Hộp II.4: Bảng giá quảng cáo Banner trên VnExpress

Nguồn thu chính của VnExpress là từ hoạt động quảng cáo, trong đó quảng cáo
Banner chủ yếu. Các nhà marketer hầu hết đều thích đặt Banner trên VnExpress bởi
khả năng nhắm trọn đối tượng mục tiêu. Tuy nhiên, mức giá đặt Banner trên
VnExpress là khá cao khiến các nhà marketer phải cân nhắc kỹ lượng. Ví dụ như,
muốn đặt một Half Banner trên trang chủ của VnExpress, với kích thước 394x90
pixels với cơ chế là cố định và chia sẻ 3 thì doanh nghiệp phải trả 180,000,000
đồng/tháng.




b. Quảng cáo Interstitial
       Quảng cáo Interstitial hay còn gọi là quảng cáo “pop–up” là các quảng cáo xuất
hiện trên màn hình và làm gián đoạn công việc của người sử dụng. Phiên bản quảng
cáo dưới dạng này sẽ bật ra trên một màn hình riêng, khi bạn nhắc chuột vào một
đường link hay một nút bất kỳ nào đó trên website. Sau khi nhấn chuột, bạn sẽ nhìn
thấy một cửa sổ nhỏ được mở ra với những nội dung được quảng cáo.
        Các nhà quảng cáo rất thích sử dụng loại hình quảng cáo này vì chắc chắn nó sẽ
được người sử dụng biết tới. Tuy nhiên, hình thức quảng cáo này khiến một số khách
hàng tỏ ra không hài lòng, bởi vì họ phải nhắc chuột để di chuyển hay đóng cửa sổ đó
                            Nguồn: www.redsailvietnam.com
lại khi muốn quay trở lại trang cũ.
                   Hộp II.5: Hình ảnh về quảng cáo Interstitial




                                         24
c. Quảng cáo bằng các liên kết văn bản (text link)
      Textlink là loại hình quảng cáo gây ít phiền toái nhất nhưng đem lại hiệu quả


Quảng cáo textlink thường xuất hiện trong bối cảnh phù hợp với nội dung mà người
xem quan tâm vì vậy chúng rất hiệu quả mà không tốn nhiều diện tích màn hình. Ví dụ
như nó có thể được nhúng trong các nội dung thông tin mà khách hàng đang đọc và
yêu cầu. Các quảng cáo textlink còn được đưa ra như là một kết quả được tìm thấy đầu
tiên của công cụ tìm kiếm khi người xem tìm kiếm về một vấn đề nào đó.
d. Quảng cáo tài trợ
Quảng cáo tài trợ cho phép nhà quảng cáo thực hiện một chiến dịch thành công mà
không cần lôi cuốn nhiều người vào trang web của mình. Bởi vì, với tư cách là một
nhà tài trợ, người cung cấp tất cả hoặc một phần vốn cho một chương trình dự án nhất
định thì chắc chắn nhãn hiệu của nhà quảng cáo hoặc là gắn với một đặc tính cụ thể
như một phần của địa chỉ hoặc được giới thiệu như một nhãn hiệu được yêu thích nhất
của một trang hay một địa chỉ. Các nhà tài trợ thường nhận được một vị trí quảng cáo
đẹp nhất như một phần của tài trợ. Tham dự với tư cách là một nhà tài trợ, bạn cũng có
thể thay đổi quảng cáo, làm cho nó xuất hiện nổi bật bằng một đường nhấn kỹ xảo nào
đó nhằm tăng sự thu hút đối với khách truy cập website hay độc giả của các bản tin
điện tử.
Tất nhiên, khi muốn trở thành một nhà tài trợ, bạn cũng nên cân nhắc, xác định rõ mối
quan hệ giữa thị trường mục tiêu mà quảng cáo của bạn muốn nhắm đến với đối tượng
khách hàng của các trang web và tạp chí điện tử. Bên cạnh đó, bạn cũng thường xuyên
phải theo dõi, kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả của quảng cáo với tư cách là một nhà
tài trợ.
5. Mobile marketing (m-marketing)
Hiện nay chưa có một định nghĩa hay một cái hiểu khái quát nhất về mobile
marketing. Tuy nhiên có thể hiểu nôm na mobile marketing là sử dụng các kênh thông
tin di động làm phương tiện phục vụ cho các hoạt động marketing.
Mobile marketing là loại hình được các nhà tiếp thị lựa chọn do nó đã thể hiện được
một số ưu thế khác biệt mà các loại hình khác không có.
                                         25
Thứ nhất, mobile marketing là một công cụ truyền thông có thể đo lường hiệu quả
chính xác hơn các loại hình truyền thông truyền thống. Theo ước tính của các công ty
trong ngành, có khoảng trên 75% khách hàng nhận thông điệp quảng cáo nhờ được
thông tin quảng cáo trên mobile.
Thứ hai, mobile marketing có khả năng tương tác, đối thoại hai chiều với người tiêu
dùng với tốc độ nhanh, chính xác. Điều này có nghĩa là khách hàng có thể gửi phản
hồi cho nhà tiếp thị ngay khi nhận được thông điệp tiếp thị.
Thứ ba, công cụ này có thể tích hợp với các công cụ truyền thông khác như: truyền
hình, báo, đài phát thanh, tờ rơi, áp-phích … Chẳng hạn như, khi xem chương trình
“Bước nhảy hoàn vũ” có phần hướng dẫn người xem gửi tin nhắn bình chọn cho cặp
đôi bạn yêu thích nhất.
Các ứng dụng có thể đưa vào hoạt động mobile marketing ngày càng phát triển, và
điều này đôi khi mang đến cho bạn một số rắc rối bởi vì bạn biết ứng dụng nào là tốt
nhất cho chương trình marketing của bạn. Sau đây xin giới thiệu một số ứng dụng cơ
bản mà bạn có thể sử dụng trong hoạt động tiếp thị của mình.
SMS – Tin nhắn văn bản: Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. Công ty bạn
có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các sản phẩm mới, chương
trình khuyến mại mới, hay một lời chúc mừng sinh nhật … những nội dung này có thể
phát triển ra rất nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng tạo của công ty.
Tuy nhiên, có một điểm hạn chế là số ký tự cho phép của một tin nhắn SMS hiện nay
chỉ là 160 ký tự. Vì thế bạn sẽ phải cân nhắc thật kỹ về nội dung thông tin gửi đi. Mặt
khác, việc gửi tin nhắn cũng nên được sự đồng ý trước của khách hàng, nếu không, tin
nhắn của công ty sẽ bị xếp vào dạng “tin rác” và làm phản tác dụng của chương trình
marketing.
PSMS: Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin nhắn văn bản
thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham gia vào một trò
chơi dự đoán nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chuông, hình nền cho điện
thoại di động.
MMS: Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm thanh đi cùng
tin nhắn. Hình thức này mới chỉ được sử dụng một vài năm trở lại đây cho các chương
trình marketing của một số hãng lớn trên thế giới. Lý do dễ hiểu là vì chi phí cho tin
nhắn MMS lớn hơn và không phải khách hàng nào của bạn cũng có chức năng
gửi/nhận tin nhắn MMS trên điện thoại. Tuy nhiên, hiệu quả nó đem lại có thể khá bất
ngờ.
WAP: Hiểu một cách đơn giản đó là những trang web trên điện thoại di động. Tương
tự như những trang web được xem trên Internet, bạn có thể đưa thông tin về công ty
                                          26
hay các sản phẩm dịch vụ của công ty mình lên những trang wap này, hoặc phổ biến
hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng.
Video xem trên điện thoại di động: Tương tự như tin nhắn MMS, tác động của video
đối với khách hàng có thể khá bất ngờ nhưng hình thức này khó áp dụng vì sự hạn chế
của cơ sở hạ tầng công nghệ ở nhiều nước chưa cho phép, cũng như số thiết bị có thể
xem được video di động cũng chưa nhiều.
Theo số liệu thống kê năm 2008, Việt Nam có hơn 30 triệu người dùng di động với tốc
độ gia tăng số lượng thuê bao nhanh chóng. Trong năm 2007, tốc độ tăng trưởng thuê
bao di động của Việt Nam tăng 200%. Với tốc độ như vậy, Việt Nam hứa hẹn sẽ là
một thì trường tiềm năng đối với loại hình mobile marketing.
6. Viral marketing
Viral marketing là loại hình truyền thông mà mọi người thường gọi với cái tên là
marketing lan truyền. Nó được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin,
cũng tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc độ
theo cấp số nhân. Các nhà tiếp thị sử dụng chiến dịch marketing lan truyền với mong
muốn làm bùng nổ thông điệp của công ty tới hàng nghìn, hàng vạn lần.
Viral marketing sẽ sử dụng tất cả các hình thức của truyền thông được thực hiện trên
môi trường Internet như các đoạn video, trò chơi trực tuyến, sách điện tử, tin nhắn văn
bản,…nhưng phổ biến hơn cả vẫn là sử dụng các mạng xã hội, diễn đàn, blog, bản tin
và thư điện tử.
Một chiến dịch viral marketing nếu được chuẩn bị một cách chi tiết, cẩn thận và đặc
biệt là biết cách kết hợp các yếu tố lại với nhau thì có thể tạo ra một làn sóng trên môi
trường mạng. Và kể cả trong trường hợp không tạo được một làn sóng nhỏ thì ít nhất
các thông điệp của bạn đã được lan xa và rộng khắp. Để có được một chiến dịch
marketing lan truyền hiệu quả đòi hỏi các nhà tiếp thị phải biết cách cân bằng một số
yếu tố sau đây:
      - Cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ miễn phí. Đây được xem là nguyên tắc đầu
tiên và cơ bản nhất của marketing lan truyền. Khi một người nào đó nghe thấy từ
“miễn phí”, nó sẽ khích thích sự quan tâm trong họ và chắc chắn họ sẽ tận dụng cơ hội
sử dụng sản phẩm và dịch vụ miễn phí. Một điều cần phải lưu ý là khi thực hiện chiến
dịch marketing lan truyền đòi hỏi bạn phải hết sức kiên nhẫn. Bởi vì khi bạn tiến hành
tặng sản phẩm hay dịch vụ, bạn không thể ngay lập tức thu được lợi nhuận nhưng khi
bạn đã phát triển được một lượng khách hàng tiềm năng nhờ tặng một cái gì đó miễn
phí thì bạn sẽ sớm tạo ra thu nhập từ họ.
     - Chuyển giao dễ dàng cho người khác.

                                           27
Khi sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của bạn mang lại sự hài lòng cho một người
nào đó thì họ sẽ trở thành nhà quảng cáo cho bạn khi họ nói về sự hài lòng của mình
đối với sản phẩm, dịch vụ của bạn cho gia đình, bạn bè của họ.
       Bạn phải chuẩn bị tinh thần cho trường hợp số lượng người sử dụng sản phẩm
hay dịch vụ miễn phí của bạn sẽ tăng lên rất nhanh.
      Bạn nên nghiên cứu hành vi, sở thích và động lực sử dụng sản phẩm hay dịch
vụ miễn phí của bạn và mọi người để có chiến lược phù hợp hơn.
       Tận dụng các mối quan hệ của khách hàng của bạn để quảng bá sản phẩm và
dịch vụ của bạn.
7. Kênh truyền thông xã hội (Social Media Marketing)
Social Media Marketing là một thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền thông kiểu mới,
trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin có giá trị
của những người tham gia, mà các nhà tiếp thị Việt Nam thường gọi là truyền thông xã
hội hay truyền thông đại chúng. Hiểu một cách rõ hơn, truyền thông xã hội là quá trình
tác động đến hành vi của con người trên phạm vi rộng, sử dụng các nguyên tắc tiếp thị
với mục đích mang lại lợi ích xã hội hơn là lợi nhuận thương mại.
Truyền thông xã hội được thể hiện dưới hình thức là các mạng giao lưu chia sẻ thông
tin cá nhân như Facebook, Yahoo 360, Tam tay, YuMe…hay các mạng chia sẻ tài
nguyên cụ thể như: ảnh (tại trang www.flickr.com; www.anhso.net ...), video (tại trang
www.youtube.com hay www.clip.vn), tài liệu (truy cập trang www.scribb.com,
www.tailieu.vn ...) mà mọi người thường gọi là mạng xã hội.




                             Hộp II.6: Mạng xã hội Facebook




                                          28
Hộp II.5: Mạng xã hội Ring Me




Hộp II.7: Mạng xã hội Zing Me




                                     29
Một số gợi ý giúp bạn sử dụng các trang mạng xã hội một cách hiệu quả:
Định hướng đến những người xem nhất định: Hãy tạo một trang web định hướng đến
một nhóm người quan trọng đối với công ty của bạn. Và một lời khuyên cho bạn là
nên tập trung vào thị trường nhỏ.
Định hướng suy nghĩ cho khách hàng: Hãy cung cấp những thông tin có giá trị và thú
vị mà mọi người cần.
Hãy tỏ ra chân thành và đáng tin cậy: Đừng cố gắng trở thành một người khác. Điều
đó không tốt chút nào và nếu bị lật tẩy sẽ gây tổn hại lớn đến uy tín của công ty.
                                        30
Tạo ra thật nhiều đường liên kết: Tạo liên kết đến trang web và blog của bạn, của
những người khác trong ngành và mạng lưới. Hầu như mọi người đều thích những
đường liên kết bởi vì chúng chính là mạch máu của thế giới mạng. Bạn cũng nên tạo
liên kết từ những mạng cộng đồng đến thế giới riêng của bạn, đồng thời đến những
người khác trong phạm vi nhất định.
Khuyến khích mọi người liên lạc với bạn: Tạo điều kiện để giao lưu trên mạng hoặc
qua thư.
Tích cực tham gia: Hãy thành lập các nhóm và tham gia vào các cuộc thảo luận trực
tuyến. Hãy trở thành một nhà lãnh đạo và tổ chức trong thế giới mạng.
Tạo điều kiện để mọi người tìm thấy bạn: Hãy đánh dấu các trang của bạn và đưa lên
các danh mục theo chủ đề.
Thử nghiệm: Những trang cộng đồng này thật là tuyệt vời vì là nơi lý tưởng để bạn có
thể thử nghiệm những thứ mới mẻ. Nếu nó không đem lại hiệu quả với bạn, hãy bỏ đi
và thử một cái mới. Không có cái gì gọi là tường tận mọi thứ trong những mạng cộng
đồng này mà tất cả chúng ta đều phải luôn luôn học hỏi lẫn nhau.
III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ MÔ HÌNH TIÊU BIỂU
1. Google
Công cụ tìm kiếm Google là một trong những nhân tố chính đem lại tên tuổi và thành
công cho Công ty Google, Inc. Kể từ khi xuất hiện, công cụ này đã nhanh chóng được
mọi người ưa chuộng sử dụng, bởi nó có một cách trình bày đơn giản, ngắn gọn cũng
như đem lại kết quả tìm kiếm thích hợp và nâng cao.
Trước đây, để có được thông tin, tài liệu liên quan đến vấn đề mình quan tâm thì mọi
người phải tìm đến với các cửa hàng bán sách, báo, tạp chí, thư viện, truyền hình, hay
thông tin truyền miệng … Công việc này đòi hỏi khá nhiều thời gian và công sức của
mọi người. Nhưng bây giờ, mọi việc đã trở lên đơn giản và thuận tiện hơn nhiều. Mọi
người có thể khai thác nguồn dữ liệu khổng lồ của Google để tìm kiếm thông tin. Chỉ
với những thao tác hết sức đơn giản, mọi người sẽ tìm thấy rất nhiều thông tin liên
quan đến vấn đề đang tìm kiếm. Nhưng để có được những thông tin có chất lượng thì
đòi hỏi người dùng phải có khả năng lọc thông tin, đồng thời phải biết ứng dụng các
mẹo tìm kiếm hiệu quả. Ví dụ như: dùng dấu trừ (-) để thu hẹp kết quả tìm kiếm.
Chẳng hạn khi bạn muốn tìm thông tin về cuộc thi Bước nhảy hoàn vũ nhưng không
cần kết quả liên quan đến ca sỹ Đoan Trang, hãy gõ "Bước nhảy hoàn vũ – Đoan
Trang” (từ khóa đặt trong ngoặc kép). Hay khi bạn muốn tìm kiếm thông tin về
Internet Marketing, thay vì chỉ đánh cụm từ Internet Marketing vào trong hộp tìm
kiếm của Google, để có được kết quả tìm kiếm tốt hơn cho cụm từ đó, bạn chỉ việc đặt
cụm từ cần tìm kiếm trong dấu ngoặc kép “ Internet Marketing”.
                                         31
Công cụ tìm kiếm Google có hai tính năng chính giúp nó đưa ra những kết quả tìm
kiếm có tính chính xác cao. Tính năng đầu tiên phải kể đến, đó là nó sử dụng cấu trúc
của các siêu liên kết để tính độ phổ biến cho mỗi trang web (xếp hạng này được gọi là
Page Rank). Tính năng thứ hai là tận dụng lại những siêu liên kết (thường được gọi là
Link Text) để cải thiện kết quả tìm kiếm. Ngoài ra, Google còn có một vài tính năng
khác như: chứa đựng thông tin về vị trí của tất cả các tập tin mà nhờ đó nó có thể
nhanh chóng đưa ra được những kết quả tương tự; theo dõi một số chi tiết trình bày
trực quan như phông chữ, cỡ chữ; chứa sẵn trong kho dữ liệu thông tin về HTML của
các trang.
Để hiểu rõ hơn về công cụ tìm kiếm này, chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu về cấu trúc
tổng thể, cách thức hoạt động của Google.




                      H3:Mô hình cấu trúc tổng thể của Google
Ở Google, việc dò tìm các trang web thực hiện bởi các bộ dò tìm (Web Server) được
đặt phân tán. Một máy chủ (URL Server) sẽ cung cấp danh sách các URL cần tìm đến
cho các bộ dò tìm. Các trang web tìm về sẽ được lưu trữ vào kho của các server dưới
dạng nén. Khi phân tích một URL mới, mỗi trang web sẽ được gán một số hiệu nhận
dạng, gọi là docID. Việc lập chỉ mục thực hiện bởi bộ lập chỉ mục (Indexer) và bộ sắp
xếp (Sorter). Bộ lập chỉ mục thực hiện các chức năng như đọc kho dữ liệu, giải nén và
phân tích các tài liệu. Mỗi tài liệu được chuyển đổi thành lập tần số xuất hiện của các
từ, gọi là các hit.
Các hit ghi nhận từ, vị trí trong tài liệu, kích thước font xấp xỉ, và chữ hoa hay chữ
thường. Bộ chỉ mục phân phối các hit này vào trong một tập các thùng (barrels), tạo
                                          32
một chỉ mục thuận đã sắp xếp theo từng phần. Ngoài ra, bộ chỉ mục còn phân tích tất
cả liên kết trong mỗi trang web và lưu thông tin quan trọng về chúng trong một anchor
file. Tập tin này chứa đủ thông tin để xác định liên kết này từ đâu, chỉ đến đâu và chứa
đoạn văn bản liên kết. Trình phân giải URL đọc tập tin các neo tạm thời (anchor) và
chuyển các URL tương đối thành các URL tuyệt đối và trả về các docID. Đặt văn bản
neo vào chỉ mục forward có liên quan đến docID mà neo chỉ đến và tạo một cơ sở dữ
liệu tương ứng giữa các liên kết với các docID. Cơ sở dữ liệu này được dùng để tính
các Page Rank cho tất cả các tài liệu.
Bộ sắp xếp lấy các barrel, đã được sắp xếp cục bộ, và sắp xếp lại chúng theo docID để
sinh ra một chỉ mục nghịch đảo. Công việc này được thực hiện ngay tại chỗ nên không
mất nhiều bộ đệm. Bộ sắp xếp cũng đồng thời sinh ra một danh sách WordID và bù lại
cho chỉ mục nghịch đảo. Một chương trình gọi là DumpLexioin lấy danh sách này và
từ vựng (lexion) được sinh bởi bộ lập chỉ mục và tạo một từ vựng mới được dùng cho
bộ tìm kiếm (searcher). Bộ tìm kiếm được chạy bởi một web server và sử dụng từ
vựng đã được DumpLexion xây dựng cùng với chỉ mục nghịch đảo và các PageRank
để trả lời các truy vấn.
2. Yahoo
Yahoo! được sáng lập bởi David Filo và Jerry Yang, là hai sinh viên khoa kỹ thuật
điện tử tại Đại học Standford. Vào tháng 2 năm 1994, họ đã cùng nhau lập ra một
website gọi là “ Cẩm nang của Jerry và David về mạng Word Wide Web” nhưng sau
đó được đổi tên thành Yahoo!. Cái tên Yahoo! là viết tắt cho từ “ Yet Another
Hierarchial Officious Oracle” nhưng Jerry và David lại khẳng định họ chọn từ này là
do họ thích ý nghĩa của từ “Yahoo!” trong từ điển.
Đến ngày 12 tháng 4 năm 1996, cổ phiếu của Yahoo! mới được niêm yết trên thị
trường chứng khoán. Trong ngày đầu tiên phát hành cổ phiếu ra công chúng, công ty
đã bán được hơn 2 triệu cổ phiếu và đã mang lại cho công ty gần 1 tỷ đô la. Khi đó
Yahoo! vẫn chỉ là một công ty nhỏ với tổng cộng 49 nhân viên. Và đến bây giờ, sau
mười sáu năm hoạt động, Yahoo! vẫn không ngừng tăng trưởng hàng năm. Yahoo! đã
thu hút được hằng trăm triệu người truy cập mỗi tháng do luôn nỗ lực cải tiến kỹ thuật,
chất lượng và dịch vụ.
Hiện nay, Yahoo! cung cấp 3 hình thức quảng cáo cơ bản bao gồm quảng cáo hình
ảnh, quảng cáo thông qua tìm kiếm và các giải pháp quảng cáo trên điện thoại di động.
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp có thể quảng cáo trên trang chủ Yahoo! Việt Nam,
trang tìm kiếm Yahoo!, dịch vụ thư điện tử và chat trực tuyến Yahoo!, Yahoo!360Plus,
trang tin tức Yahoo!, trang âm nhạc Yahoo!, trang Yahoo! Hỏi và Đáp.



                                          33
Theo báo cáo mới nhất, doanh thu của Yahoo! trong quý II năm 2010 đạt 1,601 triệu
đô la, tăng 2% so với quý II năm 2009. Thu nhập từ hoạt động đạt 175 triệu đô la,
trong khi quý II năm 2009 chỉ đạt 76 triệu đô la. Nếu không tính chi phí tái cấu trúc thì
thu nhập từ hoạt động đã tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái. Thu nhập thực tế đạt
$0.15 trong quý II năm 2010, so với năm 2009 tăng $0.05.
Một số điểm nổi bật trong hoạt động kinh doanh của Yahoo!
    Quảng cáo hiển thị trên các trang web vẫn tiếp tục hoạt động tốt
    Yahoo! hòa nhập với Facebook một cách sâu hơn thông qua Yahoo! Pulse. Bây
     giờ người sử dụng có thể liên kết tài khoản ở Yahoo! và Facebook để xem và
     chia sẻ thông tin với bạn bè trên cả hai mạng.
    Nokia và Yahoo! công bố chiến lược liên minh toàn cầu, mở rộng phạm vi dịch
     vụ của Yahoo!
3. Facebook
Facebook được biết đến là một mạng xã hội miễn phí hàng đầu thế giới. Nó cho phép
mọi người giao tiếp với bạn bè và trao đổi thông tin của họ. Kể từ khi ra đời cho đến
nay, sau 6 năm hoạt động, Facebook đã có 500 triệu người trên toàn thế giới tham gia
và sử dụng (theo công bố chính thức của Mark Zuckerberg vào ngày 21 tháng 7 năm
2010). Con số này cho chúng ta thấy sự phát triển chóng mặt của Facebook.
Facebook có được sự thành công như ngày hôm nay là do họ đã nhạy bén trong việc
cung cấp các dịch vụ trực tuyến đáp ứng nhu cầu của các hành vi xã hội ngoại tuyến.
Facebook tạo ra môi trường cho các hoạt động trí tuệ, xoay quanh mối quan hệ giữa
con người với con người; cho phép chia sẻ quan điểm, suy nghĩ, thông tin và tương tác
với nhau. Facebook cung cấp một mạng xã hội được tiêu chuẩn hóa và tự điều chỉnh
linh hoạt – một cổng dừng chân được cá nhân hóa cao phục vụ kết nối trực tuyến do
người sử dụng có thể lập ra một trang riêng cho họ với các ứng dụng được tạo mới liên
tục, có giao diện đơn giản, có tính bảo mật. Và hơn nữa là do người sử dụng thích
được giới thiệu bản thân của họ và kết nối với bạn bè trong một môi trường được bảo
vệ, nơi những người được họ tin tưởng và biết nằm trong mạng lưới của họ và họ
không cảm thấy bị xâm hại hoặc cưỡng chế xem quảng cáo.
Dịch vụ của Facebook hiện nay cũng khá phong phú và đa dạng. Một số dịch vụ tiêu
biểu phải kể đến như Facebook Profile, Facebook Photos, Facebook Group, Facebook
Developers, Facebook Notes … Mỗi loại hình dịch vụ này đều có những đặc điểm nổi
bật riêng.




                                           34
Có thể thấy rằng, Facebook sẽ là mạng dịch vụ xã hội lớn nhất trên thế giới trong
tương lai. Điều này thật dễ hiểu bởi vì Facebook có những tính năng, công cụ hấp dẫn;
người sử dụng Facebook được kết nối rất tốt trong cuộc sống thực.
4. Amazon
Amazon.com, Inc là một công ty đa quốc gia về thương mại điện tử của Mỹ, có trụ sở
chính tại Seatle, Washington. Amazon là website bán lẻ trực tuyến lớn nhất thế giới
hiện nay.
Amazon.com được thành lập bởi Jeff Bezos vào năm 1994 và đến năm 1995 nó bắt
đầu chính thức bán hàng qua mạng. Cái tên Amazon.com được chọn bởi vì sông
Amazon là sống lớn nhất thế giới và do vậy cái tên này thể hiện sự phát triển với quy
mô lớn và một phần là do nó bắt đầu bằng chữ “A” nên nó sẽ xuất hiện lên gần đầu
danh sách chữ cái. Amazon.com bắt đầu là một hiệu sách trực tuyến nhưng không lâu
sau đó sản phẩm đã được đa dạng hóa. Họ bán cả DVD, CD, MP3, phần mềm máy
tính, trò chơi điện tử, điện tử, may mặc, đồ gỗ, thực phẩm và đồ chơi. Tiếp sau đó,
Amazon đã thành lập các website riêng biệt tại Canada, Anh, Đức, Pháp, Nhật Bản và
Trung Quốc. Nó cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế với các nước nhất định cho một
số sản phẩm của mình.
Amazon.com không phải bỏ ra 1 triệu $ để tiếp thị gián tiếp hay trực tiếp trên các tờ
rơi quảng cáo Super Bowl cũng không phải thông báo trên các trung tâm mua sắm, mà
nó đã vận dụng các thủ thuật trên trực tuyến để tăng mạnh mối quan hệ khách hàng và
đưa vào thị trường tự do những con số đầy thuyết phục trước công chúng.
Pay Per Click quảng cáo
Trang quảng cáo độc lập Pay Per Click (PPC) đã được trở thành những con cừu đen
trong chiến dịch tiếp thị của Amazon.com. PPC là những bước cố gắng đầu tiên trong
chiến dịch của họ, ra đời từ công ty con của họ A9, là một Clickriver bình thường, một
chương trình PPC middling luôn muốn giữ cái đầu của nó trên mặt nước nhưng chắc
chắn rằng không có một con kênh nào tuyệt vời để lamg được điều này. Và
ProductAds đã xuất hiện để thay thế chow Clickriver vào tháng Tám, năm 2008. Nó
cho phép bất kỳ thương gia web đều có thể mua PPC quảng cáo trên trang web của
Amazon.com. Một số học giả cũng đã bình luận về Amazon.com rằng khi thực sự theo
đuổi thì ắt hẳn sẽ đoạt tới vương miện trình duyệt web như của Google.
Mặc dù lãi suất tiềm năng của nó bị hạn chế trong Google, Cty Amazon.com vẫn tiếp
tục mua các trang quảng cáo trên Google để qua đó các khách hàng có thể truy cập
trực tiếp đến các trang web của họ. Amazon.com đã mua khoảng không gian phía trên
bên trái trong danh sách các kết quả tìm kiếm của Google, và trả một khoản phí cho
mỗi lần truy cập của khách hang khi truy cập vào Amazon.com. Đây là điều đặc biệt
trong chiến lược tiếp thị của Amazon.com. Không sử dụng những biểu ngữ lớn hay
                                         35
nhiều màu sắc mà nó chỉ xuất hiện là một quảng cáo thông thường và thể hiện tính
nghiêm túc trên một trang web thông thường nhưng chính điều đó đã thu hút hàng
ngàn người để ý đến Amazon.com.

Sự cải tiến Website liên tục.

Ngày nay thì việc truy cập internet một cách đơn giản, tiện dụng và hấp dẫn là những
yếu tố vô cùng cần thiết. Amazon.com đã phải tiêu tốn hàng triệu đô la và sử dụng
hàng trăm con người mất nhiều giờ để xác định vấn đề này cũng như để tìm ra các giải
pháp chow những vấn đề đó, và tiếp tục nâng cao kinh nghiệm cũng như khả năng truy
cập trực tuyến của khách hàng. Rob Enderle, nhà phân tích đứng đầu của Enderle
Group, cho rằng "Amazon.com đã luôn luôn tập trung vào phân tích lưu lượng truy
cập trang web họ để đạt được mức độ truy cập tối ưu và luôn đổi mới dựa trên những
gì họ thấy.Theo đuổi miệt mài với mục tiêu là sự hoàn hảo đã khiến cho Nielson Jakob
xếp hạng cao về độ tin cậy và tính năng truy cập website của Amazon.com. Trong một
nghiên cứu năm 2001, trong 20 trang thương mại điện tử, Amazon.com đã đạt 65%
cao hơn mức trung bình về khả năng sử dụng các trang web so với 19 trang còn lại.
Đứng đầu là tỷ lệ người truy cập qua điện thoại di động chiếm tới 99,9%, vì chỉ với
một vài giây nó có thể truy cập nhanh hơn so với một số đối thủ cạnh tranh khác.
Trong một thử nghiệm, Amazon.com đã tải lên mạng một thư mục chỉ trong vòng 2,4
giây, trong khi mục tiêu đặt ra là phải mất gần 7 giây.

Đôi khi việc thiết lập các mối quan hệ khách hàng lại gặp khó khăn. Sau một số các vụ
kiện cáo từ phía khách hàng mới đến do sự đối xử thiếu công bằng so với các khách
hàng quen thuộc khác trong việc tính phí truy cập cao hơn trên cùng một mục thì
Amazon.com đã phải xin lỗi vì điều này và hủy bỏ sự phân biệt đó. Tuy nhiên,
Amazon.com vẫn không ngừng tiếp tục những thử nghiệm chiến lược trên trang web
của họ, liên tục đăng tải các thông tin mới và làm tăng tính phổ biến cho trang web của
mình.

Email Marketing

Đối với một công ty đầy tiềm thức như Amazon.com, thì việc đưa ra sử dụng các
email miễn phí và dễ tiếp cận là một trong những cám dỗ khó có thể chống cự lại
được. Amazon.com thực hiện gửi email về các chương trình khuyến mãi sản phẩm qua
những phần mà các công ty khách hàng cho phép họ làm việc đó. Seth Godin, nhà tiếp
thị trực tuyến đã viết rằng "Chỉ bằng cách nói chuyện với các tình nguyện viên, thì
người tiêu dùng sẽ chú ý hơn tới các thông điệp được tiếp thị thay vì những tờ giấy
phép tiếp thị." Chiến lược này đã khiến Amazon làm khách hàng hài lòng và Melvin
Ram, một khách hàng của Amazon đã từ tốn viết trên webdesigncompany.net rằng
"Nhìn vào e-mail mà tôi đã nhận được từ Amazon trong hai năm qua, tôi đã không tìm

                                          36
được một e-mail nào khác thích hợp với mình hơn thế. Nó giúp tôi thực hiện việc mua
hàng như thể tự tôi mua hàng bằng chính đôi tay của mình trước đây vậy”
       Trong quá trình hoạt động, Amazon.com liên tục bổ sung các tính năng khiến
quá trình mua sắm trên mạng hấp dẫn hơn đối với khách hàng. Mục “Gift Ideas” đưa
ra các ý tưởng về quà tặng mới mẻ, hấp dẫn theo từng thời điểm trong năm. Mục
“Community” cung cấp thông tin về sản phẩm và những ý kiến chia sẻ của khách
hàng với nhau. Mục “E-card” cho phép khách hàng chọn lựa và gửi những bưu thiếp
điện tử miễn phí cho bạn bè, người thân của mình. Amazon.com luôn cố gắng bổ sung
thêm nhiều dịch vụ hấp dẫn nhằm mang đến sự hài lòng cho khách hàng.
Hệ thống CRM của Amazon.com hoạt động hiệu quả thông qua các hoạt động
marketing trực tiếp. Từ năm 2002, khi khách hàng vào trang web của amazon từ lần
thứ hai trở đi, một file cookie được sử dụng để xác định khách hàng và hiện thị dòng
chào hỏi “Welcome back, Tommy”, và đưa ra những gợi ý mua sắm dựa trên các hoạt
động mua sắm trước đó của khách hàng. Amazon cũng phân tích quá trình mua sắm
của khách hàng thường xuyên và gửi email gợi ý về các sản phẩm mới cho khách
hàng. Thống kê ý kiến, đánh giá của khách hàng đối với các sản phẩm cho phép khách
hàng đưa ra các lựa chọn chính xác và nâng cao lòng tin của khách hàng trong quá
trình mua sắm tại Amazon.com hơn hẳn so với mua sắm truyền thống. Tất cả những
nỗ lực này của Amazon.com nhằm tạo cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm hơn
khi mua hàng đồng thời khuyến khích khách hàng quay lại mua sắm tiếp. Bên cạnh
công cụ tìm kiếm được xây dựng tinh tế và hiệu quả, Amazon.com còn có hệ thống
kho hàng khổng lồ giúp đem lại năng lực cạnh tranh hơn hẳn so với các đối thủ cạnh
tranh.
IV. Thị trƣờng e-marketing tại một số quốc gia
1. Hoa Kỳ
Trong năm 2009, doanh thu quảng cáo trực tuyến của Mỹ đạt $22,7 tỷ, trong đó quý
III 2009 đạt gần $5,5 tỷ và quý IV đạt gần $6,3 tỷ. Như vậy, doanh thu quảng cáo trực
tuyến đã giảm 3,4% so với năm 2008.
Xu hướng doanh thu hàng năm của Mỹ




                                         37
Nguồn: IAB Internet Advertising Revenue Report
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, từ năm 2003 đến 2008 doanh thu quảng cáo trực tuyến của
Mỹ tăng liên tục từ 7,267 triệu đô lên 23,448 triệu đô. Nhưng đến năm 2009 thì doanh
thu bắt đầu giảm nhẹ. Doanh thu của 2009 chỉ đạt 22,661 triệu đô, giảm 3,4% so với
năm 2008.
Quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm và quảng cáo hiển thị vẫn là hai hình thức chủ yếu.
Doanh thu từ công cụ tìm kiếm chiếm tới 47% doanh thu quý IV của năm 2009, tăng
từ 46% so với cùng kỳ năm 2008. Doanh thu từ công cụ tìm kiếm tổng cộng đạt 2,9 tỷ
USD trong quý IV năm 2009, trong khi quý IV năm 2008 doanh thu từ công cụ tìm
kiếm chỉ đạt 2,8 tỷ USD.
Quảng cáo hiển thị đạt 2,3 tỷ USD, chiếm 37% tổng doanh thu của quý IV năm 2009,
tăng gần 15% so với quý IV năm 2008. Quảng cáo hiển thị bao gồm quảng cáo Banner
(đạt 1,4 tỷ USD, chiếm 23% doanh thu của quý IV năm 2009), Rich Media (đạt 441
triệu USD, chiếm 7%), Digital Video (đạt 306 triệu USD, chiếm 5%) và quảng cáo tài
trợ (đạt 110 triệu USD, chiếm 2%).
Doanh thu từ rao vặt tổng cộng đạt 594 triệu USD, chiếm 9% doanh thu của quý IV
2009. Như vậy đã giảm 23% so quý IV năm 2008, doanh thu rao vặt khi đó đạt 769
triệu USD.
Doanh thu từ hình thức quảng cáo Lead Generation đạt 347 triệu đô, chiếm 6% doanh
thu của quý IV 2009, trong khi quý IV 2008 doanh thu của hình thức quảng cáo này là
                                        38
433 triệu đô. Doanh thu từ hình thức quảng cáo bằng email chỉ đạt 77 triệu đô, chiếm
1% doanh thu của quý IV 2009, còn quý IV 2008 đạt 87 triệu đô. Như vậy đã giảm
11% so với năm 2008.
Doanh thu của các hình thức quảng cáo trực tuyến trong năm 2009:Công cụ tìm kiếm
vẫn duy trì mức doanh thu lớn nhất trong các loại hình quảng cáo trực tuyến, chiếm
47% doanh thu của cả năm 2009. Doanh thu từ công cụ tìm kiếm năm 2009 đạt 10,7 tỷ
đô, tăng 1% so với năm 2008.
Doanh thu từ hình thức quảng cáo hiển thị đạt 8 tỷ đô, tương đương với 35% doanh
thu của cả năm 2009, tăng 4% từ 7,6 tỷ đô la trong năm 2008. Quảng cáo hiển thị bao
gồm quảng cáo Banner (22% tương đương 5,1 tỷ đô la), Rich Media (7% tương đương
1,5 tỷ đô la), Digital Video (4% tương đương 1 tỷ đô la ) và tài trợ (2% tương đương
383 triệu đô la) doanh thu của năm 2009.
Doanh thu từ rao vặt chiếm 10% doanh thu của cả năm 2009, đạt 2,3 tỷ đô la, đã giảm
14% so với năm 2008. Doanh thu từ hình thức quảng cáo Lead Generation chiếm 6%
doanh thu của năm 2009, đạt 1,5 tỷ đô la, giảm 7% so với năm 2008. Doanh thu từ
hình thức quảng cáo bằng email chiếm 1% doanh thu của năm 2009, đạt 292 triệu đô
la, giảm 2% so với năm 2008.




                      Tổng doanh thu năm 2009: 22,7 tỷ đô la



                                        39
Tổng doanh thu năm 2008: 23,4 tỷ đô la
2. Hàn Quốc
Vào đầu năm 1996, e-marketing mới được công nhận tại Hàn Quốc, khi mà mọi người
mới chỉ được tiếp cận với một loại hình kết nối, đó là kết nối quay số (dial-up modem
connection). Mặc dù thị trường quảng cáo trực tuyến năm 1997 tăng 247,5% so với
năm 1995 nhưng doanh thu đạt được từ hoạt động quảng cáo trực tuyến vẫn còn rất
nhỏ. Lúc đó chưa là thời điểm để có được hiệu quả đầu tư cao bởi vì người sử dụng
Internet chủ yếu vẫn là giới trẻ.
Năm 2007 do suy thoái kinh tế mà thị trường quảng cáo đã giảm 4,2%. Tuy nhiên, thị
trường quảng cáo trực tuyến lại tăng mạnh, tăng 173,4% so với năm 1996. Lý do chính
của sự tăng trưởng này là do tỷ lệ thuê bao sử dụng dịch vụ trực tuyến tăng. Ở thời
điểm đó, số lượng thuê bao sử dụng dịch vụ trực tuyến đã đạt được khoảng 3 triệu
người. Đến năm 1998, thị trường quảng cáo ở Hàn Quốc rơi vào tình trạng ảm đạm
hơn. Thị trường quảng cáo nói chung đã giảm 35,2% do khủng hoảng kinh tế ở châu
Á. Tuy nhiên, thị trường quảng cáo trực tuyến đã tăng lên đến 45 triệu USD, đã tăng
41,3% so với năm 1997. Các nhà quảng cáo đã bắt đầu nhận thức được rằng truyền
thông trực tuyến là một công cụ quảng cáo hiệu quả.
Internet được xem là một công cụ quảng cáo hữu hiệu do chi phí thấp và có khả năng
hướng tới khách hàng mục tiêu so với các phương tiện truyền thông truyền thống. Các
                                         40
nhân tố tạo ra sự tăng trưởng lớn như vậy có thể là do sự gia tăng số lượng sử dụng
dịch vụ trực tuyến (4,7 triệu người); kế hoạch marketing chi tiết của các công ty cung
cấp dịch vụ trực tuyến như Netsgo, Channel I…; và tăng cường sử dụng phương tiện
truyền thông trực tuyến.
Đến năm 1999, nền kinh tế Hàn Quốc bắt đầu hồi phục sau cuộc khủng hoảng ngoại
hối và suy thoái sinh tế. Và kết quả là, doanh thu quảng cáo nói chung và doanh thu
quảng cáo trực tuyến nói riêng đều tăng một lượng lớn. Tại thời điểm này, chính sách
phát triển hạ tầng băng thông rộng và ngành công nghiệp IT của Chính phủ bắt đầu có
được các kết quả thành công. Lượng đăng ký dịch vụ băng thông rộng tăng nhanh
chóng, dịch vụ và nội dung da dạng hóa, ví dụ như dịch vụ chat đa hệ, trò chơi trực
tuyến, các hoạt động giải trí nghe nhìn được cung cấp bởi đường ống băng thông rộng.
Như đã thảo luận trước đó, vào năm 2004 đã có trên 4 triệu người đăng ký sử dụng
băng thông rộng và doanh thu quảng cáo từ hoạt động truyền thông trực tuyến đã tăng
ở mức cao nhất. So với năm 1999, doanh thu này đã tăng 67,5%, tăng lên đến 113 triệu
đô la. Năm 2000, thị trường Internet mở rộng nhanh chóng và quy mô thị trường đã
tăng lên gấp đôi. Sự tăng trưởng đáng kinh ngạc này là do ba yếu tố: 1) sự phát triển
của các trang web thông tin như Daum Communication, Yahoo Korea và Naver; 2) sự
phát triển của các khu mua sắm trực tuyến và 3) các công ty quảng cáo lớn tập trung
vào quảng cáo trực tuyến.
 Thị trường quảng cáo trực tuyến ở Hàn Quốc không ngừng tăng trưởng qua các năm.
Đến năm 2007, thị trường quảng cáo trực tuyến ước tính đạt 1,03 tỷ đô theo khảo sát
được thực hiện bởi công ty nghiên cứu thị trường Oveture. Và thị trường quảng cáo
trực tuyến tiếp tục tăng tưởng 15% vào năm 2008.
3. Canada
Trong khoảng thời gian năm năm kể từ 2004 – 2008, chúng ta nhìn thấy sự tăng
trưởng lên dốc về doanh thu của quảng cáo rao vặt và tìm kiếm trả tiền.




                                         41
Nhìn vào đồ thị chúng ta thấy, quảng cáo tìm kiếm đã vượt quảng cáo hiển thị
trong năm 2006 và năm 2008, chiếm 38% tổng số doanh thu quảng cáo trực tuyến của
Canada, trong khi doanh thu của quảng cáo hiển thị chỉ chiếm có 31%.

Trong năm 2008, tốc độ tăng trưởng của cả quảng cáo tìm kiếm và quảng cáo hiển thị
đều chậm lại. Quảng cáo tìm kiếm trước đó có tốc độ tăng trưởng 39% vào năm 2006
và 2007, nhưng đến năm 2008 tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 26%.

Quảng cáo bằng video vẫn chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số doanh thu quảng cáo
trực tuyến tại Canada, mặc dù có mức tăng trưởng mạnh vào năm 2007, đạt 9 nghìn đô
la.

Quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm đã vượt qua quảng cáo hiện thị trong năm 2006 và
2008, chiếm 38% tổng doanh thu quảng cáo trực tuyến của Canada, trong khi đó
quảng cáo hiển thị chỉ chiếm có 31%. Doanh thu của quảng cáo rao vặt/thư mục chỉ
khoảng 22 -25% doanh thu quảng cáo trực tuyến của Canada trong vòng ba năm qua,
nhưng đã tăng lên đến 30% trong năm 2008 do lượng tin/doanh tu rao vặt từ các báo
và tạp chí chuyển sang.

    Thị phần doanh thu của các công cụ quảng cáo trực tuyến từ 2004 - 2008

Công cụ quảng            2004          2005         2006        2007         2008
                                        42
cáo trực tuyến
                      % Doanh        % Doanh        % Doanh    % Doanh      % Doanh
                          thu            thu            thu        thu          thu

Tìm kiếm                   30%           35%           38%          39%          38%

Hiển thị                   52%           41%           35%          35%          31%

Rao vặt/    Thư            15%           22%           25%          25%          30%
mục

Email                       3%             2%           2%           1%           1%

Video                         --               --         --       <1%           <1%

     Tổng                100%           100%          100%        100%          100%

Để nhìn thấy được sự tăng trưởng của quảng cáo trực tuyến một cách rõ nét, chúng ta
sẽ tiến hành so sánh sự tăng trưởng giữa quảng cáo trực tuyến và các loại hình truyền
thông khác.

Với tỷ lệ tăng trưởng của quảng cáo trực tuyến đạt 29,1% trong giai đoạn 2007 – 2008,
đã tăng gần 8 lần so với tỷ lệ tăng trưởng 3,8% của các loại hình quảng cáo khác trong
cùng một thời điểm. Doanh thu quảng cáo trực tuyến năm 2008 là 1,6 tỷ đô la đã vượt
1,55 tỷ đô la doanh thu quảng cáo bằng Radio. Điều này có nghĩa là quảng cáo trực
tuyến đã dành được vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng doanh thu quảng cáo của các loại
hình quảng cáo tại Canada.




                                          43
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển
80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...
Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...
Đề tài: Chiến lược ứng dụng marketing mix nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sả...
 
Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên...
Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên...Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên...
Hoàn thiện hoạt động marketing tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên...
 
Bài giảng Truyền thông marketing.pdf
Bài giảng Truyền thông marketing.pdfBài giảng Truyền thông marketing.pdf
Bài giảng Truyền thông marketing.pdf
 
[Download free]Đề tài báo cáo thực tập Marketing-Mix tại công ty
[Download free]Đề tài báo cáo thực tập Marketing-Mix tại công ty[Download free]Đề tài báo cáo thực tập Marketing-Mix tại công ty
[Download free]Đề tài báo cáo thực tập Marketing-Mix tại công ty
 
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Thực trạng marketing mix công ty cổ phần đầu tư Hải Nam, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Công tác quản trị marketing công ty Việt Xuân, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài tốt nghiệp quản trị Marketing tại công ty DOWNLOAD FREE !
Đề tài tốt nghiệp quản trị Marketing tại công ty DOWNLOAD FREE !Đề tài tốt nghiệp quản trị Marketing tại công ty DOWNLOAD FREE !
Đề tài tốt nghiệp quản trị Marketing tại công ty DOWNLOAD FREE !
 
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợpChương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Chương 8 Chính sách xúc tiến hỗn hợp
 
Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing...
Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing...Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing...
Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing...
 
Chương 4: PR (Quan hệ Báo chí)
Chương 4: PR (Quan hệ Báo chí)Chương 4: PR (Quan hệ Báo chí)
Chương 4: PR (Quan hệ Báo chí)
 
Bài giảng quản trị nguồn nhân sự
Bài giảng quản trị nguồn nhân sựBài giảng quản trị nguồn nhân sự
Bài giảng quản trị nguồn nhân sự
 
Chương 1 Quản trị kênh phân phối
Chương 1   Quản trị kênh phân phốiChương 1   Quản trị kênh phân phối
Chương 1 Quản trị kênh phân phối
 
Chương 2 Quản trị kênh phân phối
Chương 2   Quản trị kênh phân phốiChương 2   Quản trị kênh phân phối
Chương 2 Quản trị kênh phân phối
 
N3-HH-T68-tiểu-luận-IMC.docx
N3-HH-T68-tiểu-luận-IMC.docxN3-HH-T68-tiểu-luận-IMC.docx
N3-HH-T68-tiểu-luận-IMC.docx
 
Bài báo cáo thực tập marketing (Thúy an).
Bài báo cáo thực tập marketing (Thúy an).Bài báo cáo thực tập marketing (Thúy an).
Bài báo cáo thực tập marketing (Thúy an).
 
Đề tài: Kế hoạch internet – marketing cho công ty quảng cáo, 9đ
Đề tài: Kế hoạch internet – marketing cho công ty quảng cáo, 9đĐề tài: Kế hoạch internet – marketing cho công ty quảng cáo, 9đ
Đề tài: Kế hoạch internet – marketing cho công ty quảng cáo, 9đ
 
Chương 1: PR (Giới thiệu Tổng quan)
Chương 1: PR (Giới thiệu Tổng quan)Chương 1: PR (Giới thiệu Tổng quan)
Chương 1: PR (Giới thiệu Tổng quan)
 
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động Digital marketing của công ty TNHH công ...
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động Digital marketing của công ty TNHH công ...Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động Digital marketing của công ty TNHH công ...
Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động Digital marketing của công ty TNHH công ...
 
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
Luận văn marketing: Xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm phân bón.
 

Viewers also liked

Luận văn nâng cao hiệu quả marketing online của teevn
Luận văn nâng cao hiệu quả marketing online của teevnLuận văn nâng cao hiệu quả marketing online của teevn
Luận văn nâng cao hiệu quả marketing online của teevn
Viện Quản Trị Ptdn
 
Phân tích thực trạng hoạt động marketing online tại trung tâm Athena
Phân tích thực trạng hoạt động marketing online tại trung tâm AthenaPhân tích thực trạng hoạt động marketing online tại trung tâm Athena
Phân tích thực trạng hoạt động marketing online tại trung tâm Athena
Diem Trinh
 
Bai báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - Hoàng Đức
Bai báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - Hoàng ĐứcBai báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - Hoàng Đức
Bai báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - Hoàng Đức
huucong
 
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức ThịnhBáo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Tiểu Yêu
 
Amazon và sự thành công của kindle fire
Amazon và sự thành công của kindle fireAmazon và sự thành công của kindle fire
Amazon và sự thành công của kindle fire
Trần Tường
 
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt nam
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt namMarketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt nam
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt nam
Nham Ngo
 

Viewers also liked (20)

Luận văn nâng cao hiệu quả marketing online của teevn
Luận văn nâng cao hiệu quả marketing online của teevnLuận văn nâng cao hiệu quả marketing online của teevn
Luận văn nâng cao hiệu quả marketing online của teevn
 
báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONG
báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONGbáo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONG
báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - HUU CONG
 
Phân tích thực trạng hoạt động marketing online tại trung tâm Athena
Phân tích thực trạng hoạt động marketing online tại trung tâm AthenaPhân tích thực trạng hoạt động marketing online tại trung tâm Athena
Phân tích thực trạng hoạt động marketing online tại trung tâm Athena
 
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkavTiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
Tiểu luận hoạch định chiến lược e marketing cho công ty bkav
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả marketing b...
Báo cáo thực  tập tốt nghiệp. đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả marketing b...Báo cáo thực  tập tốt nghiệp. đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả marketing b...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp. đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả marketing b...
 
Bai báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - Hoàng Đức
Bai báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - Hoàng ĐứcBai báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - Hoàng Đức
Bai báo cáo thực tập thực trạng marketing online tại Athena - Hoàng Đức
 
Tiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketingTiểu luận e marketing
Tiểu luận e marketing
 
Xu hướng Digital marketing 2016 -2017 - 2018 - bản đầy đủ nhất Thế giới
Xu hướng Digital marketing 2016 -2017 - 2018 - bản đầy đủ nhất Thế giớiXu hướng Digital marketing 2016 -2017 - 2018 - bản đầy đủ nhất Thế giới
Xu hướng Digital marketing 2016 -2017 - 2018 - bản đầy đủ nhất Thế giới
 
Báo cáo thực tập marketing(athena)
Báo cáo thực tập marketing(athena)Báo cáo thực tập marketing(athena)
Báo cáo thực tập marketing(athena)
 
Mẫu báo cáo phân tích SEO
Mẫu báo cáo phân tích SEOMẫu báo cáo phân tích SEO
Mẫu báo cáo phân tích SEO
 
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức ThịnhBáo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
Báo cáo thực tập về công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đức Thịnh
 
báo cáo thực tập tốt nghiệp
báo cáo thực tập tốt nghiệpbáo cáo thực tập tốt nghiệp
báo cáo thực tập tốt nghiệp
 
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thểHướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
Hướng dẫn lập kế hoạch marketing và ví dụ cụ thể
 
Amazon và sự thành công của kindle fire
Amazon và sự thành công của kindle fireAmazon và sự thành công của kindle fire
Amazon và sự thành công của kindle fire
 
Kế hoạch S.E.O cho 01 website mới hoàn toàn - thực hiện từ khi thiết kế web...
Kế hoạch S.E.O cho 01 website mới hoàn toàn - thực hiện từ khi thiết kế web...Kế hoạch S.E.O cho 01 website mới hoàn toàn - thực hiện từ khi thiết kế web...
Kế hoạch S.E.O cho 01 website mới hoàn toàn - thực hiện từ khi thiết kế web...
 
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing cho sản phẩm thẻ f...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing cho sản phẩm thẻ f...Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing cho sản phẩm thẻ f...
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả marketing cho sản phẩm thẻ f...
 
Digital Marketing Plan for Picnic Guru
Digital Marketing Plan for Picnic GuruDigital Marketing Plan for Picnic Guru
Digital Marketing Plan for Picnic Guru
 
Nguyên lý viết nội dung quảng cáo
Nguyên lý viết nội dung quảng cáoNguyên lý viết nội dung quảng cáo
Nguyên lý viết nội dung quảng cáo
 
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt nam
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt namMarketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt nam
Marketing trong con mắt của nhiều doanh nghiệp việt nam
 
Truy cập vào website Amazon.com và phân tích mô hình kinh doanh của website…
Truy cập vào website Amazon.com và phân tích mô hình kinh doanh của website…Truy cập vào website Amazon.com và phân tích mô hình kinh doanh của website…
Truy cập vào website Amazon.com và phân tích mô hình kinh doanh của website…
 

Similar to 80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển

Tác động của marketing online trong xây dựng thương hiệu
Tác động của marketing online trong xây dựng thương hiệuTác động của marketing online trong xây dựng thương hiệu
Tác động của marketing online trong xây dựng thương hiệu
Hoàng Hương
 

Similar to 80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển (20)

Chiến lược e-marketing cho Công ty TNHH Một thành viên Lữ hành Vitours Đà Nẵng
Chiến lược e-marketing cho Công ty TNHH Một thành viên Lữ hành Vitours Đà NẵngChiến lược e-marketing cho Công ty TNHH Một thành viên Lữ hành Vitours Đà Nẵng
Chiến lược e-marketing cho Công ty TNHH Một thành viên Lữ hành Vitours Đà Nẵng
 
Phân tích hoạt động e- marketing của công ty Kim Anh Computer chi nhánh Đà Nẵng
Phân tích hoạt động e- marketing của công ty Kim Anh Computer chi nhánh Đà NẵngPhân tích hoạt động e- marketing của công ty Kim Anh Computer chi nhánh Đà Nẵng
Phân tích hoạt động e- marketing của công ty Kim Anh Computer chi nhánh Đà Nẵng
 
thuong ma
thuong mathuong ma
thuong ma
 
Ứng dụng Marketing trực tuyến để phát triển thương hiệu cà phê Đăk Hà
Ứng dụng Marketing trực tuyến để phát triển thương hiệu cà phê Đăk HàỨng dụng Marketing trực tuyến để phát triển thương hiệu cà phê Đăk Hà
Ứng dụng Marketing trực tuyến để phát triển thương hiệu cà phê Đăk Hà
 
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Thương Mại Điện Của Công Ty Thương Mại Dịch V...
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Thương Mại Điện Của Công Ty Thương Mại Dịch V...Hoạch Định Chiến Lược Marketing Thương Mại Điện Của Công Ty Thương Mại Dịch V...
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Thương Mại Điện Của Công Ty Thương Mại Dịch V...
 
Hoạch định chiến lược Marketing thương mại điện tử của công ty thương mại dịc...
Hoạch định chiến lược Marketing thương mại điện tử của công ty thương mại dịc...Hoạch định chiến lược Marketing thương mại điện tử của công ty thương mại dịc...
Hoạch định chiến lược Marketing thương mại điện tử của công ty thương mại dịc...
 
Hoạt động truyền thông marketing online của Công ty Coop
Hoạt động truyền thông marketing online của Công ty CoopHoạt động truyền thông marketing online của Công ty Coop
Hoạt động truyền thông marketing online của Công ty Coop
 
Đẩy mạnh hoạt động marketing điện tử sản phẩm cân điện tử của công ty cổ phần...
Đẩy mạnh hoạt động marketing điện tử sản phẩm cân điện tử của công ty cổ phần...Đẩy mạnh hoạt động marketing điện tử sản phẩm cân điện tử của công ty cổ phần...
Đẩy mạnh hoạt động marketing điện tử sản phẩm cân điện tử của công ty cổ phần...
 
Ứng Dụng Marketing Trực Tuyến Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu Cà Phê Đăk Hà.doc
Ứng Dụng Marketing Trực Tuyến Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu Cà Phê Đăk Hà.docỨng Dụng Marketing Trực Tuyến Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu Cà Phê Đăk Hà.doc
Ứng Dụng Marketing Trực Tuyến Tại Công Ty Xuất Nhập Khẩu Cà Phê Đăk Hà.doc
 
Luận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAYLuận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAY
 
Tác động của marketing online trong xây dựng thương hiệu
Tác động của marketing online trong xây dựng thương hiệuTác động của marketing online trong xây dựng thương hiệu
Tác động của marketing online trong xây dựng thương hiệu
 
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Bán Hàng Cho Doanh Nghiệp Enable Startup Thông Qua ...
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Bán Hàng Cho Doanh Nghiệp Enable Startup Thông Qua ...Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Bán Hàng Cho Doanh Nghiệp Enable Startup Thông Qua ...
Báo Cáo Nâng Cao Hiệu Quả Bán Hàng Cho Doanh Nghiệp Enable Startup Thông Qua ...
 
Luận Văn Giải pháp marketing dịch vụ thông tin di động tại Trung tâm Kinh doa...
Luận Văn Giải pháp marketing dịch vụ thông tin di động tại Trung tâm Kinh doa...Luận Văn Giải pháp marketing dịch vụ thông tin di động tại Trung tâm Kinh doa...
Luận Văn Giải pháp marketing dịch vụ thông tin di động tại Trung tâm Kinh doa...
 
Một số giải pháp Marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ...
Một số giải pháp Marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ...Một số giải pháp Marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ...
Một số giải pháp Marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ ...
 
IM 2015 - Chuong 1: Tổng quan Internet Marketing
IM 2015 - Chuong 1: Tổng quan Internet MarketingIM 2015 - Chuong 1: Tổng quan Internet Marketing
IM 2015 - Chuong 1: Tổng quan Internet Marketing
 
Giải pháp marketing cho dịch vụ 4G của công ty dịch vụ MobiFone KV3 trên địa ...
Giải pháp marketing cho dịch vụ 4G của công ty dịch vụ MobiFone KV3 trên địa ...Giải pháp marketing cho dịch vụ 4G của công ty dịch vụ MobiFone KV3 trên địa ...
Giải pháp marketing cho dịch vụ 4G của công ty dịch vụ MobiFone KV3 trên địa ...
 
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp Marketing trực tiếp cho dự án huấn luy...
 
MAR15.doc
MAR15.docMAR15.doc
MAR15.doc
 
Báo cáo thực tập về marketing truyền thông tại Công ty ABC
Báo cáo thực tập về marketing truyền thông tại Công ty ABCBáo cáo thực tập về marketing truyền thông tại Công ty ABC
Báo cáo thực tập về marketing truyền thông tại Công ty ABC
 
Xây dựng kế hoạch digital marketing cho sản phẩm xe máy
Xây dựng kế hoạch digital marketing cho sản phẩm xe máyXây dựng kế hoạch digital marketing cho sản phẩm xe máy
Xây dựng kế hoạch digital marketing cho sản phẩm xe máy
 

80629127 thực-trạng-ứng-dụng-e-marketing-va-giải-phap-phat-triển

  • 1. CHƢƠNG I – TỔNG QUAN I. Sự cần thiết của việc thực hiện đề tài II. Mục tiêu của đề tài III. Phương pháp tiến hành IV. Nội dung thực hiện và kết quả dự kiến CHƢƠNG II – NGHIÊN CỨU VỀ E-MARKETING I. Khái niệm 1. Các quan niệm và định nghĩa 2. Quá trình hình thành và phát triển 3. Đặc trưng cơ bản và các thế mạnh của e-marketing 4. Xu thế phát triển trên thế giới II. Các giải pháp e-marketing cơ bản 1. Website 2. SEO, SEM 3. Email Marketing 4. Quảng cáo trực tuyến 5. M-marketing 6. Viral Marketing 7. Kênh truyền thông xã hội (Social Media) III. Giới thiệu một số mô hình tiêu biểu 1 Cổng tìm kiếm Google 2 Yahoo 1
  • 2. 3 Facebook 4 Amazon IV. Giới thiệu về kinh nghiệm e-marketing tại một số quốc gia tiêu biểu 1. Hoa Kỳ 2. Hàn Quốc 3. Canada CHƢƠNG III- TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG E-MARKETING TẠI VIỆT NAM I. Phân tích cơ sở pháp lý 1. Hệ thống văn bản pháp lý về giao dịch điện tử, công nghệ thông tin 2. Văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo (Nghị định và dự thảo luật quảng cáo) 3. Một số văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác (spam và privacy) II. Phân tích thực trạng triển khai và ứng dụng e-marketing 1. Thực trạng về nhận thức 2. Thực trạng cung cấp dịch vụ 3. Thực trạng ứng dụng dịch vụ 4. Nhu cầu về dịch vụ e-marketing CHƢƠNG IV- GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ I. Giải pháp về ứng dựng và triển khai hoạt động e-marketing tại doanh nghiệp 1. Xây dựng và triển khai đồng bộ 1.1. Xác định mục tiêu 1.2. Lựa chọn phạm vi ứng dụng 2
  • 3. 1.3. Lựa chọn công cụ 1.4. Thiết kế sản phẩm 1.5. Đào tạo nội bộ 1.6. Phát triển sản phẩm và thương hiệu 1.7. Chăm sóc khách hàng 2. Một số vấn đề cần lưu ý trong quản lý và phát huy hiệu quả hoạt động emarketing 2.1. Vấn đề pháp lý 2.2. Vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân 2.3. Khai thác thế mạnh cộng đồng 2.4. Nâng cao nhận thức xã hội 2.5. Phát triển đồng bộ các thành tố thương mại điện tử II . Khuyến nghị 1. Khuyến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước 2. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp triển khai e-marketing 3. Khuyến nghị đối với người tiêu dùng Kết luận PHỤ LỤC 3
  • 4. CHƢƠNG I: TỔNG QUAN I. Sự cần thiết của việc thực hiện đề tài Điện thoại phải mất 35 năm để tiếp cận với 25% dân số Mỹ, truyền hình mất 26 năm, phát thanh mất 22 năm và điện thoại đi động mất 12 năm, còn Internet thì sao? Chỉ mất 7 năm, trên toàn cầu đã có khoảng 1,6 tỷ người truy cập vào mạng Internet, tốc độ tăng trưởng là 362.3% từ năm 2000 đến 2009. Tại Việt Nam, số người sử dụng Internet đã lên đến gần 25 triệu, chiếm hơn 1/4 dân số quốc gia năm 2009.1 Đó là những con số ấn tượng, cho thấy cơ hội kinh doanh cũng như giá trị tiềm năng mà các giải pháp, sản phẩm và dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin hay ứng dụng phương tiện điện tử mang lại. Đây cũng là cơ hội hiếm có để các nhà làm chiến lược marketing , thương hiệu sản phẩm giảm chi phí đầu tư mà vẫn mang lại hiệu quả cao như mong đợi. Trong bối cảnh tác động sâu sắc của công nghệ thông tin và các phương tiện điện tử đối với kinh doanh như hiện nay, marketing là một trong những hoạt động tiên phong chịu ảnh hưởng từ những biến đổi như vậy. Để đạt tới thành công, các nhà tiếp thị không thể chỉ đơn giản thêm một vài hoạt động kỹ thuật số vào những kế hoạch tiếp thị truyền thống của mình. Thay vào đó, họ phải định hình lại một cách cơ bản hướng tiếp cận tiếp thị, dựa trên những đặc trưng của truyền thống mới và tiếp thị số. Điều này dẫn đến một cuộc đổi mới trong hoạt động tiếp thị nói chung. Trong khi các nguyên tắc tiếp thị cơ bản như định vị và phân khúc vẫn được duy trì thì các kênh ứng dụng phương tiện điện tử sẽ mở rộng và tăng cường cách tiếp cận của nhà tiếp thị tới khách hàng. Tiếp thị điện tử được sử dụng và biến hóa dưới nhiều cách khác nhau bởi sự phong phú và linh hoạt trong việc truyền tải nội dung. Trên môi trường Internet, khái niệm về không gian, thời gian là rất mờ nhạt và e-marketing đã tận dụng đặc điểm này để phát huy thế mạnh của mình, củng cố lợi ích mang lại cho doanh nghiệp ứng dụng. Tại Việt Nam, tiếp thị điện tử bắt đầu được E-marketing bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam khoảng 3 năm trước đây dưới nhiều hình thức khác nhau và bắt đầu được ghi nhận dấu ấn từ đầu năm 2008. Nhìn chung, hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp được đánh giá khá tích cực. Song, tiếp thị điện tử vẫn chưa thực sự tạo ra những bước tăng trưởng ngoạn mục do rào cản nhận thức từ người tiêu dùng và các nhà làm tiếp thị khi chưa có cái nhìn thấu đáo và đúng đắn về tiếp thị điện tử. Hơn nữa, tiếp thị điện tử là 1 Trích “Tiếp thị số - Hướng dẫn thiết yếu cho truyền thông mới”, tác giả Kent Wertime, Ian Fenwick; nhà xuất bản Tri Thức 2009, trang 9 4
  • 5. một vấn đề khá mới mẻ và chỉ đi cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, đặc biệt là trong thương mại điện tử. Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu về hoạt động của e-marketing (tiếp thị điện tử) trong thương mại điện tử” hi vọng sẽ là một tài liệu tham khảo mang tính thực tiễn cao về các công cụ tiếp thị điện tử, cũng như những kinh nghiệm trên thế giới về việc triển khai, ứng dụng trong hoạt động kinh doanh nói chung và thương mại điện tử nói chung. II. Mục tiêu của đề tài Cho đến nay, ở trong nước hầu như chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập một cách cụ thể về phương thức tiếp thị mới này. Vì vậy, trong khuôn khổ của đề tài, tác giả và nhóm chuyên gia mong muốn sẽ chuyển tài được 3 mục tiêu chính, đó là: - Nghiên cứu các khái niệm, hoạt động cơ bản của hoạt động e-marketing nói chung; - Nghiên cứu, đánh giá mức độ ứng dụng của hoạt động e-marketing trong thương mại điện tử trên thế giới; - Nhìn nhận lại thực trạng ứng dụng e-marketing tại Việt Nam để có những đề xuất mang tính ứng dụng cao. III. Phƣơng pháp tiến hành Trong giới hạn về thời gian và nguồn lực của đề tài, phương pháp được tiến hành trong suốt quá trình thực hiện đề tài bao gồm: - Thu thập tài liệu: tham khảo từ các nguồn có sẵn như Internet , các báo cáo, các giáo trình nếu có; - Làm việc trực tiếp với các cơ quan hữu quan, các doanh nghiệp, tổ chức có liên quan; tham vấn các đơn vị , đối tác nước ngoài; - Khảo sát / Điều tra: đối tượng điều tra là doanh nghiệp, người tiêu dùng có ứng dụng thương mại điện tử; - Nghiên cứu và đề xuất giải pháp. IV. Nội dung thực hiện và kết quả dự kiến Tiếp thị điện tử (e-marketing) là một phương thức tiếp thị rộng lớn bao triiumfd tất cả các phương tiện điện tử. Tuy nhiên, trong giới hạn đề tài, tác giả chỉ nghiên cứu e- marketing dưới góc độ tiếp thị ứng dụng Interrnet hay còn gọi là tiếp thị trực tuyến. Nghiên cứu về lĩnh vực e-marketing trong thương mại điện tử bao gồm các nội dung chủ yếu như:  Các khái niệm xoay quanh hoạt động e-marketing 5
  • 6.  Các đặc điểm điển hình của hoạt động e-marketing  Các hình thức cơ bản của hoạt động e-marketing - Nghiên cứu ứng dụng e-marketing trong thương mại điện tử trên thế giới; - Nghiên cứu thực tiễn triển khai e-marketing tại Việt Nam - Khảo sát một số mô hình e-marketing tiêu biểu; - Đề xuất các giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả của e-marketing trong lĩnh vực thương mại điện tử. 6
  • 7. CHƢƠNG II: NGHIÊN CỨU VỀ E-MARKETING I. Khái niệm 1. Các quan niệm và định nghĩa E-marketing là hoạt động tiếp thị ngày càng được nhiều người quan tâm và ứng dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhưng để đưa ra một định nghĩa chính xác về e- marketing không phải là một việc dễ dàng. Hiện nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về e-marketing. Sở dĩ như vậy là do e-marketing được nghiên cứu và xem xét từ nhiều góc độ khác nhau. Theo Philip Kotler, cha đẻ của marketing hiện đại, e-marketing là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và Internet. (Philip Kotler, Marketing Management, 11th Edition, 2007) Theo Mark Sceats thì e-marketing chính là hoạt động tiếp thị sử dụng Internet là kênh hiển thị. Hay theo quan niệm của Chaffey thì e-marketing là hoạt động đạt được mục tiêu nhờ kỹ thuật truyền thông điện tử. Hay theo một quan niệm khác thì cho rằng, e-marketing là hoạt động ứng dụng mạng Internet và các phương tiện điện tử để tiến hành các hoạt động marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng thông qua nâng cao hiểu biết về khách hàng, các hoạt động xúc tiến hướng tới mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Như vậy có thể hiểu một cách đơn giản, e-marketing là hoạt động tiếp thị, quảng bá sản phẩm, dịch vụ bằng cách ứng dụng các phƣơng tiện điện tử nhƣ điện thoại, fax, Internet … Tuy nhiên, trong giới hạn của đề tài, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu e-marketing ứng dụng Internet hay còn gọi là tiếp thị trực tuyến. 2. Quá trình hình thành và phát triển Nhìn chung, quá trình hình thành và phát triển của e-marketing được chia thành ba giai đoạn: - Thông tin: các hoạt động marketing điện tử nhằm giới thiệu quảng bá hình ảnh doanh nghiệp, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp thông qua các website thông tin, catalogue điện tử. 7
  • 8. - Giao dịch: các hoạt động giao dịch trực tuyến, tự động hóa các quy trình kinh doanh, phục vụ khách hàng tốt hơn, thuận tiện, an toàn và hiệu quả hơn trong bán lẻ, dịch vụ ngân hàng, thị trường chứng khoán … - Tương tác: phối hợp, liên kết giữa nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối … thông qua chia sẻ các hệ thống thông tin, phối hợp các quy trình sản xuất, kinh doanh để hoạt động hiệu quả nhất, điển hình là hoạt động giữa các hãng sản xuất ôtô, máy tính … 3. Đặc trƣng cơ bản và thế mạnh của e-marketing E-marketing kể từ khi xuất hiện đã được các nhà tiếp thị ứng dụng một cách nhanh chóng. Nguyên nhân chính là do e-marketing có nhiều đặc trưng khác biệt so với marketing truyền thống nên đem lại hiệu quả trong hoạt động tiếp thị, quảng bá thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ. E-marketing có một số đặc trưng cơ bản sau:  Không giới hạn về không gian Trong môi trường Internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hoàn toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường toàn cầu. Nhờ hoạt động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách hàng mục tiêu trên toàn thế giới với chi phí thấp và thời gian nhanh nhất. Khách hàng của họ có thể là những người đến từ Mỹ, Pháp, Nhật Bản, Anh … Đặc trưng này bên cạnh việc đem lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích thì cũng chứa đựng những thách thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng cách được xóa bỏ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tham gia vào môi trường kinh doanh toàn cầu. Khi đó, môi trường cạnh trạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Chính điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược kinh doanh, marketing rõ ràng và linh hoạt.  Không giới hạn về thời gian E-marketing có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một năm, hoàn toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành nghiên cứu thị trường bất cứ khi nào; gửi email quảng cáo …  Tính tương tác cao Tính tương tác của mạng Internet được thể hiện rất rõ ràng. Chúng cho phép trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo ra mối quan hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt động marketing trực tuyến cung cấp thông tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho phép người sử dụng xem các thông tin. 8
  • 9. Khách hàng có thể cung cấp thông tin phản hồi về một sản phẩm nào đó, có thể yêu cầu nhận thêm thông tin hoặc yêu cầu không nhận thêm thông tin về sản phẩm đó nữa.  Khả năng hướng đối tượng thích hợp Hoạt động marketing trực tuyến có rất nhiều khả năng để nhắm vào đối tượng phù hợp. Doanh nghiệp có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý, cũng như doanh nghiệp có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho hoạt động tiếp thị trực tiếp. Doanh nghiệp cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.  Đa dạng hóa sản phẩm Ngày nay việc mua sắm đã trở lên dễ dàng hơn nhiều, chỉ cần ở nhà, ngồi trước máy vi tính có kết nối Internet là khách hàng có thể thực hiện việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các cửa hàng ảo này ngày một phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ phía người tiêu dùng. Giờ đây, nếu muốn mua một quyển sách, khách hàng chỉ việc truy cập vào các website chuyên bán sách như www.amazon.com để lựa chọn cho mình một quyển sách ưng ý. Trong marketing thông thường, để đến với người tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý, môi giới … Trở ngại của hình thức phân phối này là doanh nghiệp không có được mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng nên thông tin phản hồi thường kém chính xác và không đầy đủ. Bởi vậy, phản ứng của doanh nghiệp trước những biến động của thị trường thường không kịp thời. Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải chia sẻ lợi nhuận thu được cho các bên trung gian … Nhưng với e-marketing, những cản trở bởi khâu giao dịch trung gian đã hoàn toàn được loại bỏ. Doanh nghiệp và khách hàng có thể giao dịch trực tiếp một cách dễ dàng và nhanh chóng thông qua website, gửi email trực tiếp, các diễn đàn thảo luận. 4. Xu thế phát triển của thế giới Hoạt động e-marketing đang thay đổi một cách nhanh chóng. Nhiều kênh tiếp thị mới ngày càng thể hiện được hiệu quả về mặt chất lượng cũng như tính kinh tế. Và xu hướng phát triển của thế giới sẽ được đánh dấu bởi một số đặc điểm sau:  Ngân sách và trọng tâm tiếp thị tiếp tục chuyển dần sang hình thức trực tuyến Chi phí dành cho hoạt động tiếp thị trực tuyến tiếp tục tăng. Các kênh trực tuyến có chi phí thấp và dễ đo lường hiệu quả hơn và dần thay thế phương thức truyền thống. Đa số các nhà tiếp thị cho biết tổ chức của họ đang chuyển dần sang các hoạt động marketing trực tuyến.  Email marketing 9
  • 10. Các nhà tiếp thị đang hoặc đều có kế hoạch sử dụng email marketing – một hình thức phổ biến xuất hiện trong các chiến lược e-marketing. Việc email được chấp nhận rộng rãi và hộp thư của khách hàng bị đầy ắp nhanh chóng khiến các nhà tiếp thị sẽ không thể dùng chiến lược cũ là “vung tiền cầu may” mà phải cố gắng duy trì ở mức thích hợp. Để làm được điều đó, các nhà tiếp thị không những phải nỗ lực tạo ra các chiến dịch có tính thuyết phục mà còn phải tập trung mạnh hơn vào việc phân tích và quản lý vị trí thư đến, cách trình bày nội dung và quan tâm tới uy tín của doanh nghiệp.  Tìm kiếm tiếp tục là công cụ chủ yếu nhưng tính phức tạp gia tăng Chưa có dấu hiệu nào cho thấy các khách hàng sẽ thôi không sử dụng công cụ tìm kiếm như một công cụ chủ yếu để tìm kiếm sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, các nhà tiếp thị bằng công cụ tìm kiếm đang bắt đầu chú ý đến một số công cụ tìm kiếm khác không phải là Google. Không chỉ do sự tăng trưởng đầy triển vọng của Bing ở Mỹ mà còn do thị trường toàn cầu bị phân chia mạnh mẽ bởi các đối thủ địa phương như trang tìm kiếm Baidu của Trung Quốc và Yandex của Nga. Sự cộng tác giữa các đối thủ để cải tiến các tiện ích, định vị vị trí khiến mức độ phức tạp của hoạt động tiếp thị bằng công cụ tìm kiếm đang gia tăng.  Mở rộng mục tiêu và cá biệt hóa trên website Cá biệt hóa sẽ làm tăng tính phức tạp vì các nhà tiếp thị phải nhắm vào những người truy cập vô danh dựa trên việc khảo sát URL, từ khóa tìm kiếm và định vị vị trí địa lý. Các nhà tiếp thị đồng thời sẽ phải cung cấp thông tin về email, chào hàng và các thông điệp trên website để có thể tiếp cận khách hàng tốt hơn thông qua các thông điệp tiếp thị.  Phát triển và chấp nhận các kênh trực tuyến khác Các nhà tiếp thị đang đối mặt với sự thay đổi chóng mặt của một loạt các kênh mới như điện thoại di động (tin nhắn, website, các ứng dụng), rich media (video, podcast, chơi game), truyền thông xã hội (tiểu blog, mạng xã hội) và rất nhiều thứ khác. Các kênh này còn rất mới, chưa rõ mức độ thành công ra sao. Mặc dù có những thách thức nhưng cơ hội đạt được hiệu quả và thu hút khách hàng là không thể phủ nhận và các nhà tiếp thị tiếp tục trải nghiệm, thử nghiệm và chấp nhận các kênh tiếp thị mới nổi này.  Tiếp thị qua điện thoại di động tiếp tục tăng trưởng Mối quan tâm về hình thức tiếp thị bằng điện thoại di động đã bùng nổ do sự thành công vang dội của điện thoại iPhone và Android của Google. Khi điện thoại thông minh được dùng ngày càng nhiều, tiếp thị bằng điện thoại di động sẽ vượt ra ngoài 10
  • 11. việc nhắn tin, gửi mail, lướt web. Nhiều ứng dụng khác của điện thoại sẽ là nơi để tiến hành tiếp thị.  Sử dụng mạng xã hội Các trang như Facebook và Twitter đã có tăng trưởng từ sự khởi đầu đầy khó khăn. Hiện nay, khoảng một nửa các nhà tiếp thị (47%) đang sử dụng hình thức mạng xã hội cho hoạt động tiếp thị. Số còn lại đều có kế hoạch sử dụng hình thức này trong hoạt động marketing của mình trong thời gian tới. Với chiến thuật tiếp thị qua mạng xã hội để phát triển thương hiệu và củng cố thông điệp của công ty.  Phân tích việc truy cập website Phân tích truy cập website sẽ tập trung vào tổng hợp dữ liệu khách hàng từ website, từ công cụ tìm kiếm, điện thoại di động. Hầu hết các nhà tiếp thị đang hoặc đều có kế hoạch sử dụng công cụ phân tích website trong hoạt động marketing .  Khó khăn với công nghệ thông tin dẫn đến việc sử dụng các giải pháp marketing theo nhu cầu Đa phần các nhà tiếp thị đều phàn nàn về chất lượng dịch vụ hỗ trợ công nghệ thông tin cho hoạt động marketing. Vì vậy, để đưa ra lời cam kết về những kênh mới và phân tích, thực hiện marketing tích hợp, các giải pháp tiếp thị sẽ được chấp nhận dựa trên nhu cầu. Dịch vụ thuê phần mềm theo nhu cầu (SaaS) cho phép các nhà tiếp thị cá biệt hóa chiến dịch mà không phụ thuộc nhiều vào công nghệ thông tin.  Giải pháp trọn gói rút ngắn khoảng cách giữa phân tích và hành động Các nhà tiếp thị bị ngập chìm trong biển dữ liệu bởi vô số các kênh trực tuyến. Công cụ phân tích website giúp các nhà tiếp thị đo lường hoạt động thông qua nhiều kênh trực tuyến. Nhưng để chuyển đổi thành lời khuyên hữu ích thì vẫn còn đầy thách thức. Để xóa khoảng cách giữa phân tích và hành động, giải pháp tiếp thị trực tuyến trọn gói cho phép các nhà tiếp thị đáp ứng nhanh chóng nhu cầu và sự quan tâm của khách hàng đối với việc cá biệt hóa nội dung website và email, nơi phản ánh tất cả thông tin thu được thông qua hoạt động phân tích website. Kết quả là sẽ có thêm nhiều chiến dịch tiếp thị hấp dẫn và thành công nhiều hơn. II. Các công cụ e-marketing cơ bản 1. Trang thông tin điện tử (Website) Website là một giải pháp e-marketing quen thuộc đối với các doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng website hiệu quả vẫn còn là một vướng mắc đối với doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả sử dụng, các doanh 11
  • 12. nghiệp phải tiến hành theo một trình tự chuẩn. Đầu tiên, tiến hành thiết kế website cần dựa vào mục tiêu và đặc điểm của những người truy cập thường xuyên. Bởi vì mục tiêu kinh doanh và những người truy cập thường xuyên sẽ quyết định việc website đó trông như thế nào trên màn hình máy tính, cách thức người truy cập tương tác trên website. Mục tiêu ở đây có thể là cung cấp thông tin chính xác về các vấn đề mới, có phần mục để người dùng tham gia bình luận, đánh giá chất lượng của bài viết (đối với website cung cấp thông tin) hay mục tiêu thu hút khách hàng mới nhờ việc cung cấp thông tin, hình ảnh chi tiết liên quan đến sản phẩm. Sau khi hoàn tất công việc thiết kế website và đưa website vào giai đoạn hoạt động, chủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thị thông qua việc sử dụng các công cụ truyền thông truyền thông và trực tuyến. Tiến hành hoạt động quảng cáo website trên các công cụ tìm kiếm, diễn đàn, mạng xã hội, website khác … Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: nội dung, tính tương tác và bố cục website. Khi biết cách phối hợp một cách hợp lý ba yếu tố đó thì chúng ta sẽ có được một website hiệu quả.  Nội dung: là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một website. Nội dung được hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như từ ngữ, sản phẩm, hình ảnh, audio … Để có được những nội dung phong phú, hấp dẫn đòi hỏi bạn phải xây dựng nội dung dựa vào mô hình AIDA (Attention, Interest, Desire, Action). Dùng tiêu đề để thu hút sự chú ý, dùng hình ảnh để khơi gợi sự yêu thích, dùng kiểu mẫu để tạo sự ham muốn và dùng lời lẽ để khiến người truy cập website đi đến hành động.  Tính tương tác: thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm được thông tin mà họ muốn; dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di chuyển từ trang chủ sang các trang khác nhờ việc sử dụng công cụ tương tác như danh mục, siêu liên kết; dễ dàng khám phá các đường link; dễ dàng theo dõi “quá trình bán hàng”; dễ dàng gửi bình luận, ý kiến đánh giá, quan điểm của bạn để người khác cùng xem, cùng trao đổi về một vấn đề. Do vậy có thể hiểu một cách đơn giản là một website dễ sử dụng đồng nghĩa với việc có tính tương tác tốt. Chính vì thế mà cấu trúc của website không được quá phúc tạp và không được quá lớn.  Bố trí website: đó là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp một cách hài hòa tất cả các yếu tố, bao gồm màu sắc, nút bấm, hình nền, kết cấu, quy tắc, đồ họa, hình ảnh, âm thanh. Hộp II.1: Giao diện website bán hàng trực tuyến Amazon năm 1998 12
  • 13. Hộp II.2: Giao diện website bán hàng trực tuyến Amazon năm 2009 Khi so sánh giao diện website của Amazon tại thời điểm năm 1998 và năm 2009, chúng ta sẽ cảm nhận được sự khác biệt một cách rõ ràng. Giao diện năm 2009 được 13
  • 14. bố trí một cách hợp lý hơn. Amazon đã sử dụng nhiều hình ảnh hơn nên giao diện nhìn bắt mắt hơn. Ngoài ra, website Amazon năm 2009 có tính tương tác cao hơn. Được thể hiện rõ nét ở chỗ danh mục hàng hóa được phân loại, bố trị lại một cách hợp lý; thêm mục “Creat your own review” để khách hạng nhận xét về sản phẩm; phần tìm kiếm được đặt ở vị trí thích hợp hơn. 2. SEM SEM là viết tắt của từ Search Engine Marketing – là hình thức quảng cáo thông qua các công cụ tìm kiếm. Đây là phương pháp tiếp cận khách hàng tiềm năng bằng cách đưa trang web của doyeanh nghiệp hiển thị ở những vị trí đầu trên trang kết quả của các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, MSN… Hiện nay, SEM được xem là hình thức quảng cáo hiệu quả do tiết kiệm được chi phí, dễ dàng kiểm soát, minh bạch, dễ dàng đánh giá được tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư. Phương pháp quảng cáo này có 2 hình thức cơ bản: Pay Per Click – trả tiền theo Click và Search Engine Optimization – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm. Pay Per Click – Trả tiền theo Click Pay Per Click là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được tài trợ trong trang kết quả tìm kiếm của Google, Yahoo, MSN … khi người dùng tìm kiếm những từ khóa có liên quan. Doanh nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi click và trả tiền cho mỗi lần công cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới website. Khi có nhiều người truy cập vào trang web đồng nghĩa với việc doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội trong việc bán hàng và tạo dựng thương hiệu. 14
  • 15. H1:Pay Per Click – Trả tiền theo Click SEO – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm SEO là chữ viết tắt của từ Search Engine Optimization (tối ưu hóa công cụ tìm kiếm). SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của một website trong các trang kết quả của công cụ tìm kiếm. Doanh nghiệp không cần trả phí nếu xuất hiện trong phần kết quả tìm kiếm tự nhiên nên một trang web được tối ưu hóa sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí chạy Pay Per Click. SEO được chia làm hai phần: onpage optimization (là cách xây dựng cấu trúc trang web, nội dung trang web, sự chặt chẽ, kết nối giữa các trang trong trang của bạn) và off-page optimization (là quá trình phổ biến trang web của bạn đến nhiều người). Các nhà tiếp thị sử dụng SEO với mục tiêu chủ yếu là nâng cao thứ hạng của danh sách tìm kiếm miễn phí theo một số từ khóa nhằm tăng lượng truy cập vào trang web. 15
  • 16. H2:Search Engine Optimization (SEO) – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm Trên thực tế, người dùng Internet có thể truy cập vào một website bằng ba cách, đó là: sử dụng công cụ tìm kiếm; nhấp vào liên kết từ các trang khác; hoặc đánh địa chỉ URL. Theo báo cáo của Pew Internet & American Life thì gần một nửa người dùng Internet trên thế giới sử dụng công cụ tìm kiếm để tìm kiếm thông tin về các vấn đề khác nhau. Như vậy, quảng cáo thông qua công cụ tìm kiếm là một hình thức có thể đem lại hiệu quả cao. Công cụ tìm kiếm sử dụng các thuật toán phức tạp để tìm ra những kết quả có liên quan một cách nhanh chóng. Do vậy, để sử dụng công cụ tìm kiếm một cách hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải lưu ý đến một số vấn đề sau:  Quản lý thứ hạng trên các trang công cụ tìm kiếm Khi doanh nghiệp đạt được một thứ hạng tốt trên công cụ tìm kiếm thì doanh nghiệp phải tập trung vào công tác duy trì thứ hạng. Doanh nghiệp cần lưu ý: thứ hạng trên công cụ tìm kiếm luôn thay đổi do công cụ tìm kiếm luôn thay đổi công thức xếp hạng, hay các công ty khác đang nỗ lực giành lấy vị trí của doanh nghiệp bạn, hay đơn giản nội dung và liên kết của bạn không được cập nhật trong một thế giới mà nhu cầu tìm kiếm đang đòi hỏi tốc độ với thời gian thực. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần phải chú ý duy trì xếp hạng.  Kiểm tra thứ hạng 16
  • 17. Đối với hầu hết các website nhỏ, báo cáo quý về xếp hạng của công tụ tìm kiếm, mức độ phổ biến liên kết và yêu cầu liên kết là rất quan trọng. Nếu bạn đọc các chỉ số cập nhật về tình trạng xếp hạng của Google, hoặc chạy một chương trình SEO quan trọng cho tìm kiếm tự nhiên, bạn có thể sẽ muốn xem báo cáo thường xuyên. Hộp: Các bƣớc để kiểm tra thứ hạng Bƣớc 1: Kiểm tra thứ hạng. Để kiểm tra thứ hạng trên Google bạn có thể sử dụng đường link thống kê tìm kiếm: www.google.com/support/webmasters/bin/answer.py?answer=35256&query=c rawl1%20statistics&topic=&type hoặc mua phần mềm Web Position http://webposition.com hoặc Search Engine Tracker www.netmechanic.com/products/tracker.shtm để kiểm tra thứ hạng một cách tự động với đa dạng từ khóa và công cụ tìm kiếm. Bƣớc 2: Lập báo cáo về mức độ phổ biến của link để đảm bảo rằng các link liên kết bên trong là bền vững. Bƣớc 3: Xem xét lại bảng kết quả về yêu cầu liên kết và thư mục/công cụ tìm kiếm.  Theo dõi lượng truy cập Việc theo dõi lượng truy cập là một công việc hết sức cần thiết bởi những con số thống kê về lượng người truy cập này chính là những con số biết nói. Dựa vào báo cáo thống kê phân tích lượng người truy cập vào trang web, các nhà tiếp thị đưa ra những quyết định chính xác hơn khi tiến hành các hoạt động quảng bá website, có những điều chỉnh đúng hướng và kịp thời đối với cấu trúc và nội dung của website. Hơn nữa, việc theo dõi lượng người truy cập còn giúp các nhà tiếp thị đánh giá hiệu quả của một chiến dịch quảng bá sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của công ty.  Nghiên cứu từ khóa Để lựa chọn được một từ khóa thích hợp cho website là cả một nghệ thuật. Tìm kiếm từ: Khi chọn từ khóa, bắt đầu bằng kỹ thuật đảo ngược các trang web của đối thủ cạnh tranh và các trang web xuất hiện ở ba vị trí đầu tiên đối với một cụm từ tìm kiếm cụ thể. Xem xét lại toàn bộ trang web và lập một danh sách các từ khóa đã sử dụng. Động não tìm kiếm những cụm từ khác xuất hiện trong văn bản của bạn. Sau đó sử dụng danh sách này làm dữ liệu cho một vài công cụ tạo từ khóa để tìm ra những cụm từ phù hợp và những đề xuất thay thế. Sử dụng công cụ tạo từ khóa: Các công cụ tạo từ khóa có thể giúp bạn phát hiện ra các từ khóa hiệu quả cho trang web của bạn. Các công cụ tạo từ khóa như Google 17
  • 18. Adwords Keyword, Keyword Discovery, Wordtracker…cho phép bạn nghiên cứu, phân tích và lọc các từ khóa tiềm năng. Ví dụ: với công cụ Google Adwords Keyword, bạn chỉ việc nhập từ khóa của bạn vào và nhấp "Get keyword ideas", sau đó bạn có thể xem xét các thông tin về từ khóa đã nhập cũng như các từ khóa liên quan, rồi lựa chọn từ khóa cho website của bạn.  Phân tích cạnh tranh Cạnh tranh luôn là yếu tố tồn tại trong quy luật thị trường, đừng nghĩ việc cạnh tranh chỉ phụ thuộc vào website của bạn và website của đối thủ. Mà trên thực tế việc cạnh tranh ở đây chính là việc bạn cùng với thuật toán của công cụ tìm kiếm. Sự cạnh tranh này được chính bạn thực hiện với việc tinh chỉnh các meta tag title, description, hiểu chỉnh serve, tốc độ load web và kể cả trọng lượng page của bạn. Sự 18
  • 19. hiểu chỉnh sao cho theo kịp với sự thay đổi của các thuật toán là một việc không hề đơn giản, bạn phải đầu tư khá nhiều thời gian và công sức.  Đăng ký lại website với công cụ tìm kiếm Để các công cụ tìm kiếm biết đến sự tồn tại của trang web của bạn thì bạn cần phải đăng ký trang web vào các công cụ tìm kiếm đó. Công việc này thực chất rất đơn giản, bạn chỉ cần truy cập vào 3 đường dẫn sau rồi làm theo hướng dẫn. Nếu mọi việc diễn ra bình thường thì không có một lý do nào khiến bạn phải đăng ký lại trang web với công cụ tìm kiếm. Nhưng trong trường hợp, thứ hạng của trang web trên công cụ tìm kiếm giảm mà không biết lý do thì bạn nên theo dõi một vài ngày để chắc chắn về tình trạng này. Rồi sau đó bạn cần phải tiến hành đăng ký lại với các công cụ tìm kiếm. 3. Email marketing Theo một cuộc điều tra của IDG năm 2000 thì 83% người được hỏi vào mạng để gửi email. Quảng cáo bằng thư điện tử là một trong những hình thức quảng cáo thông dụng nhất hiện nay trên mạng. Để thực hiện việc gửi thư điện tử tới người nhận, công ty phải có được danh sách địa chỉ thư điện tử của các khách hàng mà công ty muốn gửi thông điệp của mình. Công ty có thể đi thuê của những công ty chuyên cung cấp các danh sách email hoặc có thể tự làm danh sách email cho riêng mình. Sau khi đã có được danh sách email của các khách hàng, công ty có thể tiến hành việc gửi email trực tiếp để quảng bá cho sản phẩm của công ty. Tuỳ thuộc vào sự cho phép của người nhận hay không đối với các email đó, ta có hai hình thức gửi email trực tiếp là email không được sự cho phép của người nhận và email được sự cho phép của người nhận. a. Email không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email Marketing hay Unsolicited Commercial Email - UCE) hay còn gọi là Spam "Spam là hiện tượng một công ty gửi thư quảng cáo tới các địa chỉ mà người nhận không có yêu cầu về thông tin của công ty đó”. Đây là hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất hiện trên Internet. Người tiêu dùng hay khách hàng thường nhìn nhận hiện tượng spam như là hình thức tiếp thị qua điện thoại, điều đó có thể gây phiền phức cho họ và rất có thể sẽ khiến họ khó chịu và có những nhận xét không tốt về công ty đã gửi spam. Tuy nhiên, không phải là không có cách khắc phục nhược điểm của các spam nếu như nhà tiếp thị vẫn muốn dùng nó. Một nhà tiếp thị khôn ngoan có thể gửi kèm theo bức thư một món quà nho nhỏ và một mẫu đăng ký danh sách gửi thư. Chỉ nên gửi quảng cáo của mình đến hộp thư của khách hàng một hoặc hai lần và số lần nên cách nhau một khoảng thời gian dài để 19
  • 20. không gây khó chịu cho người nhận. Đồng thời nhà tiếp thị cũng nên nói rõ cho họ biết nếu họ không muốn nhận thư của công ty nữa, chỉ cần thực hiện một số thao tác đơn giản là họ có thể loại bỏ tên của mình ra khỏi danh sách nhận thư, cũng như sẽ không phải nhận một thư tiếp thị nào khác. Tuy rằng những phương pháp trên có những tác dụng nhất định, việc sử dụng spam vẫn có thể mang lại một rủi ro rất lớn cho uy tín của công ty. Vì vậy, nếu một công ty thực sự muốn đầu tư và thu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trực tuyến, đừng bao giờ đưa spam vào trong kế hoạch kinh doanh của mình. b. Email được sự cho phép của người nhận (Solicited Commercial Email) Đây là một trong các hình thức tiếp thị quảng cáo tốt nhất để tạo cho công việc kinh doanh của công ty phát triển, mang lại lợi nhuận nhanh chóng với chi phí thấp nhất vì: - Công ty gửi email cho những cho người có quan tâm đến sản phẩm của công ty và họ sẽ cảm ơn công ty vì điều này. - Công ty có thể nhận được đơn đặt hàng của khách hàng trong vòng vài phút sau khi thư chào hàng được gửi đi. - Công ty có thể nhanh chóng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng thông qua việc gửi cho họ các bản tin, thông tin cập nhật về sản phẩm, khuyến mại sau các khoảng thời gian khac nhau, hoàn toàn tự động. Nhược điểm duy nhất của hình thức này là công ty phải được sự cho phép của người nhận. Vậy làm thế nào để được khách hàng cho phép? Giải pháp cho vấn đề này đó là sử dụng các danh sách thư "tiếp nhận" (opt-in list), nghĩa là người nhận có yêu cầu được nhận các email. Và bất kỳ lúc nào họ cũng có quyền lựa chọn ra khỏi danh sách và không nhận email. Hộp: Một số lƣu ý trong quảng cáo bằng thƣ điện tử Để đảm bảo tính hiệu quả của chiến dịch quảng cáo bằng email, bạn cần thực hiện một số biện pháp như sau: Có chủ đề hấp dẫn: Mọi người thường nhận được rất nhiều email, đặc biệt là những người trên danh sách email trực tiếp. Khi họ nhìn vào hộp thư email của mình để xem chủ đề của tất cả các email, nếu thấy chủ đề hay họ sẽ mở email. Thông tin ngắn gọn đi vào chủ điểm, sự quan tâm của người xem chính là hàng hoá có giá trị trên mạng. Tránh gửi các phần kèm theo vì mọi người thường không muốn nhận các phần này trừ phi có yêu cầu. Cung cấp một thứ gì đó có giá trị trong mỗi lần gửi thư như: giảm giá, tin tức quan trọng hoặc một thứ gì khác. Mấu chốt là phải tạo được lý do để mọi người muốn đọc 20
  • 21. lá thư tiếp theo và có suy nghĩ tốt về công ty. Kiểm tra nhiều kiểu khuyến mại xem cái nào có hiệu quả nhất. Đƣa ra các đề nghị: Người tiêu dùng cần được cung cấp một lý do thúc đẩy họ đáp lại và công ty cần đảm bảo việc liên lạc là thuận lợi nhất bằng cách cung cấp các lựa chọn phương tiện liên lạc cho người sử dụng: địa chỉ email, URL, số điện thoại hoặc số fax. Tạo ra các đƣờng link kết nối trong các bức thƣ: Ngày nay, phương pháp tiếp thị bằng email hiệu quả nhất gồm các liên kết nóng hoặc các siêu liên kết trong thông điệp bằng email nhằm đưa khách hàng tới thẳng địa chỉ của nhà quảng cáo. Bằng những đường link này, người nhận có thể tìm kiếm được nhiều thông tin hơn về công ty qua các cuốn e-book hay các website được link tới. Những liên kết này không nên đưa khách hàng tới trang chủ mà nên đưa họ tới thẳng các trang đã được thiết kế dành cho khách hàng. Bên cạnh đó, công ty nên tạo ra một cuốn sách điện tử giới thiệu thật đầy đủ và chi tiết về công ty. Những cuốn sách điện tử sẽ là những công cụ rất hiệu quả để quảng cáo cho sản phẩm và công ty mà không tốn nhiều thời gian và tiền bạc. Cá nhân hóa các thông điệp và đƣa ra các thông tin chọn lọc: Hãy thêm tên người xem vào dòng tiêu đề, vì nó nhanh chóng gây ra sự chú ý của người xem và khơi dậy trí tò mò của họ. Nó cũng tạo ra cảm giác đây là bức thư công ty viết để dành riêng cho họ, hay đây chính là các thông tin mà họ đã yêu cầu. Nếu có thể, công ty nên gửi cho mỗi loại khách hàng một thông điệp khác nhau. Chẳng hạn tất cả các khách hàng mới có thể nhận một chào hàng riêng, những khách hàng thường xuyên sẽ nhận được một chào hàng khác và những khách hàng trước đây sẽ có một loại chào hàng thứ ba. 4. Quảng cáo trực tuyến a. Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner Để thiết kế một banner quảng cáo hiệu quả đòi hỏi rất nhiều thời gian và sự kiên nhẫn, điều quan trọng là việc phác thảo kế hoạch ban đầu cho chiến dịch quảng cáo của bạn đã thực sự tối ưu chưa? Tiếp theo, sau khi bạn đã lên được kế hoạch thiết kế banner, bạn cần phải tìm kiếm một vị trí tốt nhất để đặt quảng cáo của bạn. Một vị trí tốt tức là phải phù hợp với đối tượng quảng cáo của bạn, có cùng một thị trường mục tiêu và điều quan trọng là với một chi phí hợp lý nhất. Tuy nhiên để tìm kiếm được một vị trí như thế hoàn toàn không dễ dàng. Bạn có thể đặt quảng cáo trên một trang web bất kỳ hay của một nhà chuyên cung cấp các không gian quảng cáo trên web, thậm chí bạn có thể tham gia vào các chương trình trao đổi banner, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào sự cân nhắc và lựa chọn của bạn. 21
  • 22. Có bốn loại banner: banner tĩnh, banner dạng động, banner dạng tương tác và banner dạng rich media. - Banner dạng tĩnh: Banner quảng cáo dạng tĩnh là các ảnh cố định trên một site nào đó và là loại quảng cáo đầu tiên được sử dụng trong những năm đầu của quảng cáo web. Ưu điểm của loại này là dễ làm và được hầu hết các site tiếp nhận. Nhưng mặt trái của nó là những thay đổi mới về công nghệ quảng cáo banner khiến cho các banner tĩnh trông thật nhạt nhẽo va nhàm chán. Hơn nữa, loại quảng cáo này không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt bằng các loại quảng cáo biểu ngữ khác. - Banner dạng động: Đây là những banner có thể di chuyển, cuộn lại hoặc dưới hình thức nào đó. Hầu hết các dải băng quảng cáo kiểu này sử dụng hình ảnh dạng GIF89 hoạt động giống như những cuốn sách lật gồm nhiều hình ảnh nối tiếp nhau. Hầu hết các banner động có từ 2 đến 20 khung. Kiểu quảng cáo này cực kỳ phổ biến, với lý do đơn giản là nó được nhấn vào nhiều hơn so với các quảng cáo banner tĩnh. Vì có nhiều khung nên các banner này có thể đưa ra được nhiều hình ảnh và thông tin hơn quảng cáo banner tĩnh. Hơn nữa, chi phi để tạo ra kiểu banner này cũng không tốn kém và kích cỡ của nó nhỏ thường không quá 15 kilobyte. - Banner kiểu tƣơng tác: Quảng cáo kiểu banner tương tác ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn, cho phép khách hàng tương tác trực tiếp với quảng cáo chứ không đơn thuần là "nhấn". Các banner loại này còn thu hút các khách hàng bằng nhiều cách khác nhau như qua các trò chơi, chèn thông tin, trả lời câu hỏi, kéo menu xuống, điền vào mẫu hoặc mua hàng. - Banner dạng rich media: Đây la sự kết hợp công nghệ tiên tiến đưa vào quảng cáo banner. Rich media là một công nghệ cho phép thể hiện được thông điệp quảng cáo chi tiết hơn, hoặc ở mức độ tương tác cao hơn so với các banner chuẩn GIF. Rich media được xem là loại quảng cáo có dải thông cao, gây ảnh hưởng với khách hàng nhiều hơn loại quảng cáo dạng banner động GIF. Banner dạng rich media cho phép khách hàng hoàn tất việc giao dịch trong quảng cáo mà không phải ra khỏi website của nhà thiết kế. Hộp II.3: Giới thiệu về trang báo điện tử VnExpress.Net 22
  • 23. Xuất hiện trên môi trường Internet vào những ngày đầu tháng 2/2001, và đến nay, Vnexpress đã tạo dựng được vị thế và có được lượng độc giả lớn nhất trong các trang thông tin điện tử của Việt Nam. Theo Google Analytics, Vnexpress hiện có gần 12,7 triệu độc giả thường xuyên, với hơn 20 triệu lượt truy cập mỗi ngày. Trong đó, độc giả trong nước chiếm 83%, khoảng 7% ở Mỹ, số còn lại từ các nước khác trên khắp châu lục. Tháng 6/2002, mỗi ngày trung bình có 800.000 độc giả. Tháng 6/2003, bước vào Top 2.000 trên hệ thống xếp hạng Alexa. Tháng 6/2004, bước vào Top 1.000 trên Alexa Tháng 7/2005, đứng trong Top 500 với số lượng độc giả hơn 1 triệu mỗi ngày. Tháng 6/2006, lọt vào Top 300 với số lượng độc giả 1,5 triệu mỗi ngày. Tháng 6/2007, VnExpress lọt vào Top 100 trong bảng xếp hạng các trang web có nhiều người đọc nhất thế giới của Alexa. Tháng 4/2007 được Bộ Ngoại Giao tặng bằng khen vì “Đã có thành tích xuất sắc trong việc phục vụ Hội nghị cao cấp APEC 14, năm 2006”. Tháng 12/2008, VnExpress lập kỷ lục đạt gần 20.350.000 lượt truy cập theo thống kê trên Google. Trong 2 năm liên tiếp (2008-2009), VnExpress đã được độc giả tạp chí Thế giới vi tính Việt Nam (PC Word VN) – tạp chí công nghệ hàng đầu Việt Nam đánh giá là “Trang tin tức trực tuyến uy tín nhất” của năm với số phiếu lên đến 48%. 23
  • 24. Hộp II.4: Bảng giá quảng cáo Banner trên VnExpress Nguồn thu chính của VnExpress là từ hoạt động quảng cáo, trong đó quảng cáo Banner chủ yếu. Các nhà marketer hầu hết đều thích đặt Banner trên VnExpress bởi khả năng nhắm trọn đối tượng mục tiêu. Tuy nhiên, mức giá đặt Banner trên VnExpress là khá cao khiến các nhà marketer phải cân nhắc kỹ lượng. Ví dụ như, muốn đặt một Half Banner trên trang chủ của VnExpress, với kích thước 394x90 pixels với cơ chế là cố định và chia sẻ 3 thì doanh nghiệp phải trả 180,000,000 đồng/tháng. b. Quảng cáo Interstitial Quảng cáo Interstitial hay còn gọi là quảng cáo “pop–up” là các quảng cáo xuất hiện trên màn hình và làm gián đoạn công việc của người sử dụng. Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ bật ra trên một màn hình riêng, khi bạn nhắc chuột vào một đường link hay một nút bất kỳ nào đó trên website. Sau khi nhấn chuột, bạn sẽ nhìn thấy một cửa sổ nhỏ được mở ra với những nội dung được quảng cáo. Các nhà quảng cáo rất thích sử dụng loại hình quảng cáo này vì chắc chắn nó sẽ được người sử dụng biết tới. Tuy nhiên, hình thức quảng cáo này khiến một số khách hàng tỏ ra không hài lòng, bởi vì họ phải nhắc chuột để di chuyển hay đóng cửa sổ đó Nguồn: www.redsailvietnam.com lại khi muốn quay trở lại trang cũ. Hộp II.5: Hình ảnh về quảng cáo Interstitial 24
  • 25. c. Quảng cáo bằng các liên kết văn bản (text link) Textlink là loại hình quảng cáo gây ít phiền toái nhất nhưng đem lại hiệu quả Quảng cáo textlink thường xuất hiện trong bối cảnh phù hợp với nội dung mà người xem quan tâm vì vậy chúng rất hiệu quả mà không tốn nhiều diện tích màn hình. Ví dụ như nó có thể được nhúng trong các nội dung thông tin mà khách hàng đang đọc và yêu cầu. Các quảng cáo textlink còn được đưa ra như là một kết quả được tìm thấy đầu tiên của công cụ tìm kiếm khi người xem tìm kiếm về một vấn đề nào đó. d. Quảng cáo tài trợ Quảng cáo tài trợ cho phép nhà quảng cáo thực hiện một chiến dịch thành công mà không cần lôi cuốn nhiều người vào trang web của mình. Bởi vì, với tư cách là một nhà tài trợ, người cung cấp tất cả hoặc một phần vốn cho một chương trình dự án nhất định thì chắc chắn nhãn hiệu của nhà quảng cáo hoặc là gắn với một đặc tính cụ thể như một phần của địa chỉ hoặc được giới thiệu như một nhãn hiệu được yêu thích nhất của một trang hay một địa chỉ. Các nhà tài trợ thường nhận được một vị trí quảng cáo đẹp nhất như một phần của tài trợ. Tham dự với tư cách là một nhà tài trợ, bạn cũng có thể thay đổi quảng cáo, làm cho nó xuất hiện nổi bật bằng một đường nhấn kỹ xảo nào đó nhằm tăng sự thu hút đối với khách truy cập website hay độc giả của các bản tin điện tử. Tất nhiên, khi muốn trở thành một nhà tài trợ, bạn cũng nên cân nhắc, xác định rõ mối quan hệ giữa thị trường mục tiêu mà quảng cáo của bạn muốn nhắm đến với đối tượng khách hàng của các trang web và tạp chí điện tử. Bên cạnh đó, bạn cũng thường xuyên phải theo dõi, kiểm tra và đánh giá tính hiệu quả của quảng cáo với tư cách là một nhà tài trợ. 5. Mobile marketing (m-marketing) Hiện nay chưa có một định nghĩa hay một cái hiểu khái quát nhất về mobile marketing. Tuy nhiên có thể hiểu nôm na mobile marketing là sử dụng các kênh thông tin di động làm phương tiện phục vụ cho các hoạt động marketing. Mobile marketing là loại hình được các nhà tiếp thị lựa chọn do nó đã thể hiện được một số ưu thế khác biệt mà các loại hình khác không có. 25
  • 26. Thứ nhất, mobile marketing là một công cụ truyền thông có thể đo lường hiệu quả chính xác hơn các loại hình truyền thông truyền thống. Theo ước tính của các công ty trong ngành, có khoảng trên 75% khách hàng nhận thông điệp quảng cáo nhờ được thông tin quảng cáo trên mobile. Thứ hai, mobile marketing có khả năng tương tác, đối thoại hai chiều với người tiêu dùng với tốc độ nhanh, chính xác. Điều này có nghĩa là khách hàng có thể gửi phản hồi cho nhà tiếp thị ngay khi nhận được thông điệp tiếp thị. Thứ ba, công cụ này có thể tích hợp với các công cụ truyền thông khác như: truyền hình, báo, đài phát thanh, tờ rơi, áp-phích … Chẳng hạn như, khi xem chương trình “Bước nhảy hoàn vũ” có phần hướng dẫn người xem gửi tin nhắn bình chọn cho cặp đôi bạn yêu thích nhất. Các ứng dụng có thể đưa vào hoạt động mobile marketing ngày càng phát triển, và điều này đôi khi mang đến cho bạn một số rắc rối bởi vì bạn biết ứng dụng nào là tốt nhất cho chương trình marketing của bạn. Sau đây xin giới thiệu một số ứng dụng cơ bản mà bạn có thể sử dụng trong hoạt động tiếp thị của mình. SMS – Tin nhắn văn bản: Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. Công ty bạn có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các sản phẩm mới, chương trình khuyến mại mới, hay một lời chúc mừng sinh nhật … những nội dung này có thể phát triển ra rất nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng tạo của công ty. Tuy nhiên, có một điểm hạn chế là số ký tự cho phép của một tin nhắn SMS hiện nay chỉ là 160 ký tự. Vì thế bạn sẽ phải cân nhắc thật kỹ về nội dung thông tin gửi đi. Mặt khác, việc gửi tin nhắn cũng nên được sự đồng ý trước của khách hàng, nếu không, tin nhắn của công ty sẽ bị xếp vào dạng “tin rác” và làm phản tác dụng của chương trình marketing. PSMS: Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin nhắn văn bản thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham gia vào một trò chơi dự đoán nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chuông, hình nền cho điện thoại di động. MMS: Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm thanh đi cùng tin nhắn. Hình thức này mới chỉ được sử dụng một vài năm trở lại đây cho các chương trình marketing của một số hãng lớn trên thế giới. Lý do dễ hiểu là vì chi phí cho tin nhắn MMS lớn hơn và không phải khách hàng nào của bạn cũng có chức năng gửi/nhận tin nhắn MMS trên điện thoại. Tuy nhiên, hiệu quả nó đem lại có thể khá bất ngờ. WAP: Hiểu một cách đơn giản đó là những trang web trên điện thoại di động. Tương tự như những trang web được xem trên Internet, bạn có thể đưa thông tin về công ty 26
  • 27. hay các sản phẩm dịch vụ của công ty mình lên những trang wap này, hoặc phổ biến hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng. Video xem trên điện thoại di động: Tương tự như tin nhắn MMS, tác động của video đối với khách hàng có thể khá bất ngờ nhưng hình thức này khó áp dụng vì sự hạn chế của cơ sở hạ tầng công nghệ ở nhiều nước chưa cho phép, cũng như số thiết bị có thể xem được video di động cũng chưa nhiều. Theo số liệu thống kê năm 2008, Việt Nam có hơn 30 triệu người dùng di động với tốc độ gia tăng số lượng thuê bao nhanh chóng. Trong năm 2007, tốc độ tăng trưởng thuê bao di động của Việt Nam tăng 200%. Với tốc độ như vậy, Việt Nam hứa hẹn sẽ là một thì trường tiềm năng đối với loại hình mobile marketing. 6. Viral marketing Viral marketing là loại hình truyền thông mà mọi người thường gọi với cái tên là marketing lan truyền. Nó được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin, cũng tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc độ theo cấp số nhân. Các nhà tiếp thị sử dụng chiến dịch marketing lan truyền với mong muốn làm bùng nổ thông điệp của công ty tới hàng nghìn, hàng vạn lần. Viral marketing sẽ sử dụng tất cả các hình thức của truyền thông được thực hiện trên môi trường Internet như các đoạn video, trò chơi trực tuyến, sách điện tử, tin nhắn văn bản,…nhưng phổ biến hơn cả vẫn là sử dụng các mạng xã hội, diễn đàn, blog, bản tin và thư điện tử. Một chiến dịch viral marketing nếu được chuẩn bị một cách chi tiết, cẩn thận và đặc biệt là biết cách kết hợp các yếu tố lại với nhau thì có thể tạo ra một làn sóng trên môi trường mạng. Và kể cả trong trường hợp không tạo được một làn sóng nhỏ thì ít nhất các thông điệp của bạn đã được lan xa và rộng khắp. Để có được một chiến dịch marketing lan truyền hiệu quả đòi hỏi các nhà tiếp thị phải biết cách cân bằng một số yếu tố sau đây: - Cung cấp một sản phẩm hay dịch vụ miễn phí. Đây được xem là nguyên tắc đầu tiên và cơ bản nhất của marketing lan truyền. Khi một người nào đó nghe thấy từ “miễn phí”, nó sẽ khích thích sự quan tâm trong họ và chắc chắn họ sẽ tận dụng cơ hội sử dụng sản phẩm và dịch vụ miễn phí. Một điều cần phải lưu ý là khi thực hiện chiến dịch marketing lan truyền đòi hỏi bạn phải hết sức kiên nhẫn. Bởi vì khi bạn tiến hành tặng sản phẩm hay dịch vụ, bạn không thể ngay lập tức thu được lợi nhuận nhưng khi bạn đã phát triển được một lượng khách hàng tiềm năng nhờ tặng một cái gì đó miễn phí thì bạn sẽ sớm tạo ra thu nhập từ họ. - Chuyển giao dễ dàng cho người khác. 27
  • 28. Khi sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của bạn mang lại sự hài lòng cho một người nào đó thì họ sẽ trở thành nhà quảng cáo cho bạn khi họ nói về sự hài lòng của mình đối với sản phẩm, dịch vụ của bạn cho gia đình, bạn bè của họ. Bạn phải chuẩn bị tinh thần cho trường hợp số lượng người sử dụng sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của bạn sẽ tăng lên rất nhanh. Bạn nên nghiên cứu hành vi, sở thích và động lực sử dụng sản phẩm hay dịch vụ miễn phí của bạn và mọi người để có chiến lược phù hợp hơn. Tận dụng các mối quan hệ của khách hàng của bạn để quảng bá sản phẩm và dịch vụ của bạn. 7. Kênh truyền thông xã hội (Social Media Marketing) Social Media Marketing là một thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền thông kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin có giá trị của những người tham gia, mà các nhà tiếp thị Việt Nam thường gọi là truyền thông xã hội hay truyền thông đại chúng. Hiểu một cách rõ hơn, truyền thông xã hội là quá trình tác động đến hành vi của con người trên phạm vi rộng, sử dụng các nguyên tắc tiếp thị với mục đích mang lại lợi ích xã hội hơn là lợi nhuận thương mại. Truyền thông xã hội được thể hiện dưới hình thức là các mạng giao lưu chia sẻ thông tin cá nhân như Facebook, Yahoo 360, Tam tay, YuMe…hay các mạng chia sẻ tài nguyên cụ thể như: ảnh (tại trang www.flickr.com; www.anhso.net ...), video (tại trang www.youtube.com hay www.clip.vn), tài liệu (truy cập trang www.scribb.com, www.tailieu.vn ...) mà mọi người thường gọi là mạng xã hội. Hộp II.6: Mạng xã hội Facebook 28
  • 29. Hộp II.5: Mạng xã hội Ring Me Hộp II.7: Mạng xã hội Zing Me 29
  • 30. Một số gợi ý giúp bạn sử dụng các trang mạng xã hội một cách hiệu quả: Định hướng đến những người xem nhất định: Hãy tạo một trang web định hướng đến một nhóm người quan trọng đối với công ty của bạn. Và một lời khuyên cho bạn là nên tập trung vào thị trường nhỏ. Định hướng suy nghĩ cho khách hàng: Hãy cung cấp những thông tin có giá trị và thú vị mà mọi người cần. Hãy tỏ ra chân thành và đáng tin cậy: Đừng cố gắng trở thành một người khác. Điều đó không tốt chút nào và nếu bị lật tẩy sẽ gây tổn hại lớn đến uy tín của công ty. 30
  • 31. Tạo ra thật nhiều đường liên kết: Tạo liên kết đến trang web và blog của bạn, của những người khác trong ngành và mạng lưới. Hầu như mọi người đều thích những đường liên kết bởi vì chúng chính là mạch máu của thế giới mạng. Bạn cũng nên tạo liên kết từ những mạng cộng đồng đến thế giới riêng của bạn, đồng thời đến những người khác trong phạm vi nhất định. Khuyến khích mọi người liên lạc với bạn: Tạo điều kiện để giao lưu trên mạng hoặc qua thư. Tích cực tham gia: Hãy thành lập các nhóm và tham gia vào các cuộc thảo luận trực tuyến. Hãy trở thành một nhà lãnh đạo và tổ chức trong thế giới mạng. Tạo điều kiện để mọi người tìm thấy bạn: Hãy đánh dấu các trang của bạn và đưa lên các danh mục theo chủ đề. Thử nghiệm: Những trang cộng đồng này thật là tuyệt vời vì là nơi lý tưởng để bạn có thể thử nghiệm những thứ mới mẻ. Nếu nó không đem lại hiệu quả với bạn, hãy bỏ đi và thử một cái mới. Không có cái gì gọi là tường tận mọi thứ trong những mạng cộng đồng này mà tất cả chúng ta đều phải luôn luôn học hỏi lẫn nhau. III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ MÔ HÌNH TIÊU BIỂU 1. Google Công cụ tìm kiếm Google là một trong những nhân tố chính đem lại tên tuổi và thành công cho Công ty Google, Inc. Kể từ khi xuất hiện, công cụ này đã nhanh chóng được mọi người ưa chuộng sử dụng, bởi nó có một cách trình bày đơn giản, ngắn gọn cũng như đem lại kết quả tìm kiếm thích hợp và nâng cao. Trước đây, để có được thông tin, tài liệu liên quan đến vấn đề mình quan tâm thì mọi người phải tìm đến với các cửa hàng bán sách, báo, tạp chí, thư viện, truyền hình, hay thông tin truyền miệng … Công việc này đòi hỏi khá nhiều thời gian và công sức của mọi người. Nhưng bây giờ, mọi việc đã trở lên đơn giản và thuận tiện hơn nhiều. Mọi người có thể khai thác nguồn dữ liệu khổng lồ của Google để tìm kiếm thông tin. Chỉ với những thao tác hết sức đơn giản, mọi người sẽ tìm thấy rất nhiều thông tin liên quan đến vấn đề đang tìm kiếm. Nhưng để có được những thông tin có chất lượng thì đòi hỏi người dùng phải có khả năng lọc thông tin, đồng thời phải biết ứng dụng các mẹo tìm kiếm hiệu quả. Ví dụ như: dùng dấu trừ (-) để thu hẹp kết quả tìm kiếm. Chẳng hạn khi bạn muốn tìm thông tin về cuộc thi Bước nhảy hoàn vũ nhưng không cần kết quả liên quan đến ca sỹ Đoan Trang, hãy gõ "Bước nhảy hoàn vũ – Đoan Trang” (từ khóa đặt trong ngoặc kép). Hay khi bạn muốn tìm kiếm thông tin về Internet Marketing, thay vì chỉ đánh cụm từ Internet Marketing vào trong hộp tìm kiếm của Google, để có được kết quả tìm kiếm tốt hơn cho cụm từ đó, bạn chỉ việc đặt cụm từ cần tìm kiếm trong dấu ngoặc kép “ Internet Marketing”. 31
  • 32. Công cụ tìm kiếm Google có hai tính năng chính giúp nó đưa ra những kết quả tìm kiếm có tính chính xác cao. Tính năng đầu tiên phải kể đến, đó là nó sử dụng cấu trúc của các siêu liên kết để tính độ phổ biến cho mỗi trang web (xếp hạng này được gọi là Page Rank). Tính năng thứ hai là tận dụng lại những siêu liên kết (thường được gọi là Link Text) để cải thiện kết quả tìm kiếm. Ngoài ra, Google còn có một vài tính năng khác như: chứa đựng thông tin về vị trí của tất cả các tập tin mà nhờ đó nó có thể nhanh chóng đưa ra được những kết quả tương tự; theo dõi một số chi tiết trình bày trực quan như phông chữ, cỡ chữ; chứa sẵn trong kho dữ liệu thông tin về HTML của các trang. Để hiểu rõ hơn về công cụ tìm kiếm này, chúng ta sẽ tập trung tìm hiểu về cấu trúc tổng thể, cách thức hoạt động của Google. H3:Mô hình cấu trúc tổng thể của Google Ở Google, việc dò tìm các trang web thực hiện bởi các bộ dò tìm (Web Server) được đặt phân tán. Một máy chủ (URL Server) sẽ cung cấp danh sách các URL cần tìm đến cho các bộ dò tìm. Các trang web tìm về sẽ được lưu trữ vào kho của các server dưới dạng nén. Khi phân tích một URL mới, mỗi trang web sẽ được gán một số hiệu nhận dạng, gọi là docID. Việc lập chỉ mục thực hiện bởi bộ lập chỉ mục (Indexer) và bộ sắp xếp (Sorter). Bộ lập chỉ mục thực hiện các chức năng như đọc kho dữ liệu, giải nén và phân tích các tài liệu. Mỗi tài liệu được chuyển đổi thành lập tần số xuất hiện của các từ, gọi là các hit. Các hit ghi nhận từ, vị trí trong tài liệu, kích thước font xấp xỉ, và chữ hoa hay chữ thường. Bộ chỉ mục phân phối các hit này vào trong một tập các thùng (barrels), tạo 32
  • 33. một chỉ mục thuận đã sắp xếp theo từng phần. Ngoài ra, bộ chỉ mục còn phân tích tất cả liên kết trong mỗi trang web và lưu thông tin quan trọng về chúng trong một anchor file. Tập tin này chứa đủ thông tin để xác định liên kết này từ đâu, chỉ đến đâu và chứa đoạn văn bản liên kết. Trình phân giải URL đọc tập tin các neo tạm thời (anchor) và chuyển các URL tương đối thành các URL tuyệt đối và trả về các docID. Đặt văn bản neo vào chỉ mục forward có liên quan đến docID mà neo chỉ đến và tạo một cơ sở dữ liệu tương ứng giữa các liên kết với các docID. Cơ sở dữ liệu này được dùng để tính các Page Rank cho tất cả các tài liệu. Bộ sắp xếp lấy các barrel, đã được sắp xếp cục bộ, và sắp xếp lại chúng theo docID để sinh ra một chỉ mục nghịch đảo. Công việc này được thực hiện ngay tại chỗ nên không mất nhiều bộ đệm. Bộ sắp xếp cũng đồng thời sinh ra một danh sách WordID và bù lại cho chỉ mục nghịch đảo. Một chương trình gọi là DumpLexioin lấy danh sách này và từ vựng (lexion) được sinh bởi bộ lập chỉ mục và tạo một từ vựng mới được dùng cho bộ tìm kiếm (searcher). Bộ tìm kiếm được chạy bởi một web server và sử dụng từ vựng đã được DumpLexion xây dựng cùng với chỉ mục nghịch đảo và các PageRank để trả lời các truy vấn. 2. Yahoo Yahoo! được sáng lập bởi David Filo và Jerry Yang, là hai sinh viên khoa kỹ thuật điện tử tại Đại học Standford. Vào tháng 2 năm 1994, họ đã cùng nhau lập ra một website gọi là “ Cẩm nang của Jerry và David về mạng Word Wide Web” nhưng sau đó được đổi tên thành Yahoo!. Cái tên Yahoo! là viết tắt cho từ “ Yet Another Hierarchial Officious Oracle” nhưng Jerry và David lại khẳng định họ chọn từ này là do họ thích ý nghĩa của từ “Yahoo!” trong từ điển. Đến ngày 12 tháng 4 năm 1996, cổ phiếu của Yahoo! mới được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Trong ngày đầu tiên phát hành cổ phiếu ra công chúng, công ty đã bán được hơn 2 triệu cổ phiếu và đã mang lại cho công ty gần 1 tỷ đô la. Khi đó Yahoo! vẫn chỉ là một công ty nhỏ với tổng cộng 49 nhân viên. Và đến bây giờ, sau mười sáu năm hoạt động, Yahoo! vẫn không ngừng tăng trưởng hàng năm. Yahoo! đã thu hút được hằng trăm triệu người truy cập mỗi tháng do luôn nỗ lực cải tiến kỹ thuật, chất lượng và dịch vụ. Hiện nay, Yahoo! cung cấp 3 hình thức quảng cáo cơ bản bao gồm quảng cáo hình ảnh, quảng cáo thông qua tìm kiếm và các giải pháp quảng cáo trên điện thoại di động. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp có thể quảng cáo trên trang chủ Yahoo! Việt Nam, trang tìm kiếm Yahoo!, dịch vụ thư điện tử và chat trực tuyến Yahoo!, Yahoo!360Plus, trang tin tức Yahoo!, trang âm nhạc Yahoo!, trang Yahoo! Hỏi và Đáp. 33
  • 34. Theo báo cáo mới nhất, doanh thu của Yahoo! trong quý II năm 2010 đạt 1,601 triệu đô la, tăng 2% so với quý II năm 2009. Thu nhập từ hoạt động đạt 175 triệu đô la, trong khi quý II năm 2009 chỉ đạt 76 triệu đô la. Nếu không tính chi phí tái cấu trúc thì thu nhập từ hoạt động đã tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái. Thu nhập thực tế đạt $0.15 trong quý II năm 2010, so với năm 2009 tăng $0.05. Một số điểm nổi bật trong hoạt động kinh doanh của Yahoo!  Quảng cáo hiển thị trên các trang web vẫn tiếp tục hoạt động tốt  Yahoo! hòa nhập với Facebook một cách sâu hơn thông qua Yahoo! Pulse. Bây giờ người sử dụng có thể liên kết tài khoản ở Yahoo! và Facebook để xem và chia sẻ thông tin với bạn bè trên cả hai mạng.  Nokia và Yahoo! công bố chiến lược liên minh toàn cầu, mở rộng phạm vi dịch vụ của Yahoo! 3. Facebook Facebook được biết đến là một mạng xã hội miễn phí hàng đầu thế giới. Nó cho phép mọi người giao tiếp với bạn bè và trao đổi thông tin của họ. Kể từ khi ra đời cho đến nay, sau 6 năm hoạt động, Facebook đã có 500 triệu người trên toàn thế giới tham gia và sử dụng (theo công bố chính thức của Mark Zuckerberg vào ngày 21 tháng 7 năm 2010). Con số này cho chúng ta thấy sự phát triển chóng mặt của Facebook. Facebook có được sự thành công như ngày hôm nay là do họ đã nhạy bén trong việc cung cấp các dịch vụ trực tuyến đáp ứng nhu cầu của các hành vi xã hội ngoại tuyến. Facebook tạo ra môi trường cho các hoạt động trí tuệ, xoay quanh mối quan hệ giữa con người với con người; cho phép chia sẻ quan điểm, suy nghĩ, thông tin và tương tác với nhau. Facebook cung cấp một mạng xã hội được tiêu chuẩn hóa và tự điều chỉnh linh hoạt – một cổng dừng chân được cá nhân hóa cao phục vụ kết nối trực tuyến do người sử dụng có thể lập ra một trang riêng cho họ với các ứng dụng được tạo mới liên tục, có giao diện đơn giản, có tính bảo mật. Và hơn nữa là do người sử dụng thích được giới thiệu bản thân của họ và kết nối với bạn bè trong một môi trường được bảo vệ, nơi những người được họ tin tưởng và biết nằm trong mạng lưới của họ và họ không cảm thấy bị xâm hại hoặc cưỡng chế xem quảng cáo. Dịch vụ của Facebook hiện nay cũng khá phong phú và đa dạng. Một số dịch vụ tiêu biểu phải kể đến như Facebook Profile, Facebook Photos, Facebook Group, Facebook Developers, Facebook Notes … Mỗi loại hình dịch vụ này đều có những đặc điểm nổi bật riêng. 34
  • 35. Có thể thấy rằng, Facebook sẽ là mạng dịch vụ xã hội lớn nhất trên thế giới trong tương lai. Điều này thật dễ hiểu bởi vì Facebook có những tính năng, công cụ hấp dẫn; người sử dụng Facebook được kết nối rất tốt trong cuộc sống thực. 4. Amazon Amazon.com, Inc là một công ty đa quốc gia về thương mại điện tử của Mỹ, có trụ sở chính tại Seatle, Washington. Amazon là website bán lẻ trực tuyến lớn nhất thế giới hiện nay. Amazon.com được thành lập bởi Jeff Bezos vào năm 1994 và đến năm 1995 nó bắt đầu chính thức bán hàng qua mạng. Cái tên Amazon.com được chọn bởi vì sông Amazon là sống lớn nhất thế giới và do vậy cái tên này thể hiện sự phát triển với quy mô lớn và một phần là do nó bắt đầu bằng chữ “A” nên nó sẽ xuất hiện lên gần đầu danh sách chữ cái. Amazon.com bắt đầu là một hiệu sách trực tuyến nhưng không lâu sau đó sản phẩm đã được đa dạng hóa. Họ bán cả DVD, CD, MP3, phần mềm máy tính, trò chơi điện tử, điện tử, may mặc, đồ gỗ, thực phẩm và đồ chơi. Tiếp sau đó, Amazon đã thành lập các website riêng biệt tại Canada, Anh, Đức, Pháp, Nhật Bản và Trung Quốc. Nó cung cấp dịch vụ vận chuyển quốc tế với các nước nhất định cho một số sản phẩm của mình. Amazon.com không phải bỏ ra 1 triệu $ để tiếp thị gián tiếp hay trực tiếp trên các tờ rơi quảng cáo Super Bowl cũng không phải thông báo trên các trung tâm mua sắm, mà nó đã vận dụng các thủ thuật trên trực tuyến để tăng mạnh mối quan hệ khách hàng và đưa vào thị trường tự do những con số đầy thuyết phục trước công chúng. Pay Per Click quảng cáo Trang quảng cáo độc lập Pay Per Click (PPC) đã được trở thành những con cừu đen trong chiến dịch tiếp thị của Amazon.com. PPC là những bước cố gắng đầu tiên trong chiến dịch của họ, ra đời từ công ty con của họ A9, là một Clickriver bình thường, một chương trình PPC middling luôn muốn giữ cái đầu của nó trên mặt nước nhưng chắc chắn rằng không có một con kênh nào tuyệt vời để lamg được điều này. Và ProductAds đã xuất hiện để thay thế chow Clickriver vào tháng Tám, năm 2008. Nó cho phép bất kỳ thương gia web đều có thể mua PPC quảng cáo trên trang web của Amazon.com. Một số học giả cũng đã bình luận về Amazon.com rằng khi thực sự theo đuổi thì ắt hẳn sẽ đoạt tới vương miện trình duyệt web như của Google. Mặc dù lãi suất tiềm năng của nó bị hạn chế trong Google, Cty Amazon.com vẫn tiếp tục mua các trang quảng cáo trên Google để qua đó các khách hàng có thể truy cập trực tiếp đến các trang web của họ. Amazon.com đã mua khoảng không gian phía trên bên trái trong danh sách các kết quả tìm kiếm của Google, và trả một khoản phí cho mỗi lần truy cập của khách hang khi truy cập vào Amazon.com. Đây là điều đặc biệt trong chiến lược tiếp thị của Amazon.com. Không sử dụng những biểu ngữ lớn hay 35
  • 36. nhiều màu sắc mà nó chỉ xuất hiện là một quảng cáo thông thường và thể hiện tính nghiêm túc trên một trang web thông thường nhưng chính điều đó đã thu hút hàng ngàn người để ý đến Amazon.com. Sự cải tiến Website liên tục. Ngày nay thì việc truy cập internet một cách đơn giản, tiện dụng và hấp dẫn là những yếu tố vô cùng cần thiết. Amazon.com đã phải tiêu tốn hàng triệu đô la và sử dụng hàng trăm con người mất nhiều giờ để xác định vấn đề này cũng như để tìm ra các giải pháp chow những vấn đề đó, và tiếp tục nâng cao kinh nghiệm cũng như khả năng truy cập trực tuyến của khách hàng. Rob Enderle, nhà phân tích đứng đầu của Enderle Group, cho rằng "Amazon.com đã luôn luôn tập trung vào phân tích lưu lượng truy cập trang web họ để đạt được mức độ truy cập tối ưu và luôn đổi mới dựa trên những gì họ thấy.Theo đuổi miệt mài với mục tiêu là sự hoàn hảo đã khiến cho Nielson Jakob xếp hạng cao về độ tin cậy và tính năng truy cập website của Amazon.com. Trong một nghiên cứu năm 2001, trong 20 trang thương mại điện tử, Amazon.com đã đạt 65% cao hơn mức trung bình về khả năng sử dụng các trang web so với 19 trang còn lại. Đứng đầu là tỷ lệ người truy cập qua điện thoại di động chiếm tới 99,9%, vì chỉ với một vài giây nó có thể truy cập nhanh hơn so với một số đối thủ cạnh tranh khác. Trong một thử nghiệm, Amazon.com đã tải lên mạng một thư mục chỉ trong vòng 2,4 giây, trong khi mục tiêu đặt ra là phải mất gần 7 giây. Đôi khi việc thiết lập các mối quan hệ khách hàng lại gặp khó khăn. Sau một số các vụ kiện cáo từ phía khách hàng mới đến do sự đối xử thiếu công bằng so với các khách hàng quen thuộc khác trong việc tính phí truy cập cao hơn trên cùng một mục thì Amazon.com đã phải xin lỗi vì điều này và hủy bỏ sự phân biệt đó. Tuy nhiên, Amazon.com vẫn không ngừng tiếp tục những thử nghiệm chiến lược trên trang web của họ, liên tục đăng tải các thông tin mới và làm tăng tính phổ biến cho trang web của mình. Email Marketing Đối với một công ty đầy tiềm thức như Amazon.com, thì việc đưa ra sử dụng các email miễn phí và dễ tiếp cận là một trong những cám dỗ khó có thể chống cự lại được. Amazon.com thực hiện gửi email về các chương trình khuyến mãi sản phẩm qua những phần mà các công ty khách hàng cho phép họ làm việc đó. Seth Godin, nhà tiếp thị trực tuyến đã viết rằng "Chỉ bằng cách nói chuyện với các tình nguyện viên, thì người tiêu dùng sẽ chú ý hơn tới các thông điệp được tiếp thị thay vì những tờ giấy phép tiếp thị." Chiến lược này đã khiến Amazon làm khách hàng hài lòng và Melvin Ram, một khách hàng của Amazon đã từ tốn viết trên webdesigncompany.net rằng "Nhìn vào e-mail mà tôi đã nhận được từ Amazon trong hai năm qua, tôi đã không tìm 36
  • 37. được một e-mail nào khác thích hợp với mình hơn thế. Nó giúp tôi thực hiện việc mua hàng như thể tự tôi mua hàng bằng chính đôi tay của mình trước đây vậy” Trong quá trình hoạt động, Amazon.com liên tục bổ sung các tính năng khiến quá trình mua sắm trên mạng hấp dẫn hơn đối với khách hàng. Mục “Gift Ideas” đưa ra các ý tưởng về quà tặng mới mẻ, hấp dẫn theo từng thời điểm trong năm. Mục “Community” cung cấp thông tin về sản phẩm và những ý kiến chia sẻ của khách hàng với nhau. Mục “E-card” cho phép khách hàng chọn lựa và gửi những bưu thiếp điện tử miễn phí cho bạn bè, người thân của mình. Amazon.com luôn cố gắng bổ sung thêm nhiều dịch vụ hấp dẫn nhằm mang đến sự hài lòng cho khách hàng. Hệ thống CRM của Amazon.com hoạt động hiệu quả thông qua các hoạt động marketing trực tiếp. Từ năm 2002, khi khách hàng vào trang web của amazon từ lần thứ hai trở đi, một file cookie được sử dụng để xác định khách hàng và hiện thị dòng chào hỏi “Welcome back, Tommy”, và đưa ra những gợi ý mua sắm dựa trên các hoạt động mua sắm trước đó của khách hàng. Amazon cũng phân tích quá trình mua sắm của khách hàng thường xuyên và gửi email gợi ý về các sản phẩm mới cho khách hàng. Thống kê ý kiến, đánh giá của khách hàng đối với các sản phẩm cho phép khách hàng đưa ra các lựa chọn chính xác và nâng cao lòng tin của khách hàng trong quá trình mua sắm tại Amazon.com hơn hẳn so với mua sắm truyền thống. Tất cả những nỗ lực này của Amazon.com nhằm tạo cho khách hàng sự thoải mái và yên tâm hơn khi mua hàng đồng thời khuyến khích khách hàng quay lại mua sắm tiếp. Bên cạnh công cụ tìm kiếm được xây dựng tinh tế và hiệu quả, Amazon.com còn có hệ thống kho hàng khổng lồ giúp đem lại năng lực cạnh tranh hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. IV. Thị trƣờng e-marketing tại một số quốc gia 1. Hoa Kỳ Trong năm 2009, doanh thu quảng cáo trực tuyến của Mỹ đạt $22,7 tỷ, trong đó quý III 2009 đạt gần $5,5 tỷ và quý IV đạt gần $6,3 tỷ. Như vậy, doanh thu quảng cáo trực tuyến đã giảm 3,4% so với năm 2008. Xu hướng doanh thu hàng năm của Mỹ 37
  • 38. Nguồn: IAB Internet Advertising Revenue Report Nhìn vào biểu đồ ta thấy, từ năm 2003 đến 2008 doanh thu quảng cáo trực tuyến của Mỹ tăng liên tục từ 7,267 triệu đô lên 23,448 triệu đô. Nhưng đến năm 2009 thì doanh thu bắt đầu giảm nhẹ. Doanh thu của 2009 chỉ đạt 22,661 triệu đô, giảm 3,4% so với năm 2008. Quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm và quảng cáo hiển thị vẫn là hai hình thức chủ yếu. Doanh thu từ công cụ tìm kiếm chiếm tới 47% doanh thu quý IV của năm 2009, tăng từ 46% so với cùng kỳ năm 2008. Doanh thu từ công cụ tìm kiếm tổng cộng đạt 2,9 tỷ USD trong quý IV năm 2009, trong khi quý IV năm 2008 doanh thu từ công cụ tìm kiếm chỉ đạt 2,8 tỷ USD. Quảng cáo hiển thị đạt 2,3 tỷ USD, chiếm 37% tổng doanh thu của quý IV năm 2009, tăng gần 15% so với quý IV năm 2008. Quảng cáo hiển thị bao gồm quảng cáo Banner (đạt 1,4 tỷ USD, chiếm 23% doanh thu của quý IV năm 2009), Rich Media (đạt 441 triệu USD, chiếm 7%), Digital Video (đạt 306 triệu USD, chiếm 5%) và quảng cáo tài trợ (đạt 110 triệu USD, chiếm 2%). Doanh thu từ rao vặt tổng cộng đạt 594 triệu USD, chiếm 9% doanh thu của quý IV 2009. Như vậy đã giảm 23% so quý IV năm 2008, doanh thu rao vặt khi đó đạt 769 triệu USD. Doanh thu từ hình thức quảng cáo Lead Generation đạt 347 triệu đô, chiếm 6% doanh thu của quý IV 2009, trong khi quý IV 2008 doanh thu của hình thức quảng cáo này là 38
  • 39. 433 triệu đô. Doanh thu từ hình thức quảng cáo bằng email chỉ đạt 77 triệu đô, chiếm 1% doanh thu của quý IV 2009, còn quý IV 2008 đạt 87 triệu đô. Như vậy đã giảm 11% so với năm 2008. Doanh thu của các hình thức quảng cáo trực tuyến trong năm 2009:Công cụ tìm kiếm vẫn duy trì mức doanh thu lớn nhất trong các loại hình quảng cáo trực tuyến, chiếm 47% doanh thu của cả năm 2009. Doanh thu từ công cụ tìm kiếm năm 2009 đạt 10,7 tỷ đô, tăng 1% so với năm 2008. Doanh thu từ hình thức quảng cáo hiển thị đạt 8 tỷ đô, tương đương với 35% doanh thu của cả năm 2009, tăng 4% từ 7,6 tỷ đô la trong năm 2008. Quảng cáo hiển thị bao gồm quảng cáo Banner (22% tương đương 5,1 tỷ đô la), Rich Media (7% tương đương 1,5 tỷ đô la), Digital Video (4% tương đương 1 tỷ đô la ) và tài trợ (2% tương đương 383 triệu đô la) doanh thu của năm 2009. Doanh thu từ rao vặt chiếm 10% doanh thu của cả năm 2009, đạt 2,3 tỷ đô la, đã giảm 14% so với năm 2008. Doanh thu từ hình thức quảng cáo Lead Generation chiếm 6% doanh thu của năm 2009, đạt 1,5 tỷ đô la, giảm 7% so với năm 2008. Doanh thu từ hình thức quảng cáo bằng email chiếm 1% doanh thu của năm 2009, đạt 292 triệu đô la, giảm 2% so với năm 2008. Tổng doanh thu năm 2009: 22,7 tỷ đô la 39
  • 40. Tổng doanh thu năm 2008: 23,4 tỷ đô la 2. Hàn Quốc Vào đầu năm 1996, e-marketing mới được công nhận tại Hàn Quốc, khi mà mọi người mới chỉ được tiếp cận với một loại hình kết nối, đó là kết nối quay số (dial-up modem connection). Mặc dù thị trường quảng cáo trực tuyến năm 1997 tăng 247,5% so với năm 1995 nhưng doanh thu đạt được từ hoạt động quảng cáo trực tuyến vẫn còn rất nhỏ. Lúc đó chưa là thời điểm để có được hiệu quả đầu tư cao bởi vì người sử dụng Internet chủ yếu vẫn là giới trẻ. Năm 2007 do suy thoái kinh tế mà thị trường quảng cáo đã giảm 4,2%. Tuy nhiên, thị trường quảng cáo trực tuyến lại tăng mạnh, tăng 173,4% so với năm 1996. Lý do chính của sự tăng trưởng này là do tỷ lệ thuê bao sử dụng dịch vụ trực tuyến tăng. Ở thời điểm đó, số lượng thuê bao sử dụng dịch vụ trực tuyến đã đạt được khoảng 3 triệu người. Đến năm 1998, thị trường quảng cáo ở Hàn Quốc rơi vào tình trạng ảm đạm hơn. Thị trường quảng cáo nói chung đã giảm 35,2% do khủng hoảng kinh tế ở châu Á. Tuy nhiên, thị trường quảng cáo trực tuyến đã tăng lên đến 45 triệu USD, đã tăng 41,3% so với năm 1997. Các nhà quảng cáo đã bắt đầu nhận thức được rằng truyền thông trực tuyến là một công cụ quảng cáo hiệu quả. Internet được xem là một công cụ quảng cáo hữu hiệu do chi phí thấp và có khả năng hướng tới khách hàng mục tiêu so với các phương tiện truyền thông truyền thống. Các 40
  • 41. nhân tố tạo ra sự tăng trưởng lớn như vậy có thể là do sự gia tăng số lượng sử dụng dịch vụ trực tuyến (4,7 triệu người); kế hoạch marketing chi tiết của các công ty cung cấp dịch vụ trực tuyến như Netsgo, Channel I…; và tăng cường sử dụng phương tiện truyền thông trực tuyến. Đến năm 1999, nền kinh tế Hàn Quốc bắt đầu hồi phục sau cuộc khủng hoảng ngoại hối và suy thoái sinh tế. Và kết quả là, doanh thu quảng cáo nói chung và doanh thu quảng cáo trực tuyến nói riêng đều tăng một lượng lớn. Tại thời điểm này, chính sách phát triển hạ tầng băng thông rộng và ngành công nghiệp IT của Chính phủ bắt đầu có được các kết quả thành công. Lượng đăng ký dịch vụ băng thông rộng tăng nhanh chóng, dịch vụ và nội dung da dạng hóa, ví dụ như dịch vụ chat đa hệ, trò chơi trực tuyến, các hoạt động giải trí nghe nhìn được cung cấp bởi đường ống băng thông rộng. Như đã thảo luận trước đó, vào năm 2004 đã có trên 4 triệu người đăng ký sử dụng băng thông rộng và doanh thu quảng cáo từ hoạt động truyền thông trực tuyến đã tăng ở mức cao nhất. So với năm 1999, doanh thu này đã tăng 67,5%, tăng lên đến 113 triệu đô la. Năm 2000, thị trường Internet mở rộng nhanh chóng và quy mô thị trường đã tăng lên gấp đôi. Sự tăng trưởng đáng kinh ngạc này là do ba yếu tố: 1) sự phát triển của các trang web thông tin như Daum Communication, Yahoo Korea và Naver; 2) sự phát triển của các khu mua sắm trực tuyến và 3) các công ty quảng cáo lớn tập trung vào quảng cáo trực tuyến. Thị trường quảng cáo trực tuyến ở Hàn Quốc không ngừng tăng trưởng qua các năm. Đến năm 2007, thị trường quảng cáo trực tuyến ước tính đạt 1,03 tỷ đô theo khảo sát được thực hiện bởi công ty nghiên cứu thị trường Oveture. Và thị trường quảng cáo trực tuyến tiếp tục tăng tưởng 15% vào năm 2008. 3. Canada Trong khoảng thời gian năm năm kể từ 2004 – 2008, chúng ta nhìn thấy sự tăng trưởng lên dốc về doanh thu của quảng cáo rao vặt và tìm kiếm trả tiền. 41
  • 42. Nhìn vào đồ thị chúng ta thấy, quảng cáo tìm kiếm đã vượt quảng cáo hiển thị trong năm 2006 và năm 2008, chiếm 38% tổng số doanh thu quảng cáo trực tuyến của Canada, trong khi doanh thu của quảng cáo hiển thị chỉ chiếm có 31%. Trong năm 2008, tốc độ tăng trưởng của cả quảng cáo tìm kiếm và quảng cáo hiển thị đều chậm lại. Quảng cáo tìm kiếm trước đó có tốc độ tăng trưởng 39% vào năm 2006 và 2007, nhưng đến năm 2008 tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 26%. Quảng cáo bằng video vẫn chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số doanh thu quảng cáo trực tuyến tại Canada, mặc dù có mức tăng trưởng mạnh vào năm 2007, đạt 9 nghìn đô la. Quảng cáo bằng công cụ tìm kiếm đã vượt qua quảng cáo hiện thị trong năm 2006 và 2008, chiếm 38% tổng doanh thu quảng cáo trực tuyến của Canada, trong khi đó quảng cáo hiển thị chỉ chiếm có 31%. Doanh thu của quảng cáo rao vặt/thư mục chỉ khoảng 22 -25% doanh thu quảng cáo trực tuyến của Canada trong vòng ba năm qua, nhưng đã tăng lên đến 30% trong năm 2008 do lượng tin/doanh tu rao vặt từ các báo và tạp chí chuyển sang. Thị phần doanh thu của các công cụ quảng cáo trực tuyến từ 2004 - 2008 Công cụ quảng 2004 2005 2006 2007 2008 42
  • 43. cáo trực tuyến % Doanh % Doanh % Doanh % Doanh % Doanh thu thu thu thu thu Tìm kiếm 30% 35% 38% 39% 38% Hiển thị 52% 41% 35% 35% 31% Rao vặt/ Thư 15% 22% 25% 25% 30% mục Email 3% 2% 2% 1% 1% Video -- -- -- <1% <1% Tổng 100% 100% 100% 100% 100% Để nhìn thấy được sự tăng trưởng của quảng cáo trực tuyến một cách rõ nét, chúng ta sẽ tiến hành so sánh sự tăng trưởng giữa quảng cáo trực tuyến và các loại hình truyền thông khác. Với tỷ lệ tăng trưởng của quảng cáo trực tuyến đạt 29,1% trong giai đoạn 2007 – 2008, đã tăng gần 8 lần so với tỷ lệ tăng trưởng 3,8% của các loại hình quảng cáo khác trong cùng một thời điểm. Doanh thu quảng cáo trực tuyến năm 2008 là 1,6 tỷ đô la đã vượt 1,55 tỷ đô la doanh thu quảng cáo bằng Radio. Điều này có nghĩa là quảng cáo trực tuyến đã dành được vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng doanh thu quảng cáo của các loại hình quảng cáo tại Canada. 43