GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
Kinh tế-nhà-ở
1. BÁO CÁO THỰC HÀNH
THỰC HIỆN
NHÓM 1 – LỚP Y3M
1. LÊ TRẦN ANH
2. TRẦN THỊ KIM ANH
3. PHẠM LÊ NHƯ ÁNH
4. BÙI LAN ANH
5. VĂN CHUẨN
6. HOÀNG QUỐC CƯỜNG
7. PHAN TẤT ĐẠI
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHÀ Ở - KINH TẾ
TT SỊA, HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN -
HUẾ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
1. TS. NGUYỄN VĂN HOÀ
2. ThS. TRẦN THỊ ANH ĐÀO
3. ThS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG
2. - Nhà ở là là nơi “an cư lạc nghiệp”.
- Nhà ở là một tài sản có giá trị lớn
của mỗi gia đình, cá nhân
- Nhà ở là cơ sở vật chất của mỗi
quốc gia.
- Sự phát triển nhà ở cũng góp phần
thúc đẩy sự phát triển của các
ngành kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế chung của đất nước
ĐẶT VẤN ĐỀ
Công tác xoá nhà
tạm luôn được nhà
nước quan tâm đẩy
mạnh.
3. 2009
• Nhà kiên cố + bán
kiên cố: 84,2%
• Nhà đơn sơ: 7,8%
2014
• Nhà kiên cố + bán
kiên cố: 90,3%
• Nhà đơn sơ: 3,7%
Tỉ lệ nhà kiên
cố + bán kiên
cố tăng
(6,1%/5 năm)
Tỉ lệ nhà đơn
sơ giảm mạnh
(4,1%/5 năm)
ĐẶT VẤN ĐỀ
4. Theo WB 2015, mặc dù
liên tục tăng trưởng về
kinh tế, chất lượng nhà ở
của Việt Nam vẫn còn rất
thấp
Theo WB 2014, Tăng
trưởng GDP Việt Nam
ước tính đạt 6,5%
trong năm 2015
ĐẶT VẤN ĐỀ
6. MỤC TIÊU
• Xác định tình hình nhà ở tại thôn Khuông
Phò – TT Sịa – huyện Quảng Điền – Tỉnh
Thừa Thiên Huế năm 2015
1
• Đánh giá tình hình kinh tế tại thôn Khuông
Phò – TT Sịa – huyện Quảng Điền – Tỉnh
Thừa Thiên Huế năm 2015
2
• Xác định mối liên quan giữa các đặc trưng
hộ gia đình, nhà ở và kinh tế tại thôn
Khuông Phò – TT Sịa – huyện Quảng Điền –
Tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2015
3
7. 1.Đối tượng nghiên cứu
- Các hộ gia đình ở thôn Khuông Phò – TT Sịa -Huyện Quảng
Điền – Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tiêu chuẩn chọn đối tượng: các hộ gia đình đồng ý tham gia
nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: hộ gia đình có thái độ không hợp tác, có vấn
đề về sức khỏe tâm thần và một số bệnh tâm thần khác
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐỐI TƯỢNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
8. 2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2. Cỡ mẫu:
Theo nghiên cứu “điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ thời điểm 01/04/2014”,
cho thấy tỉ lệ số hộ có nhà ở kiên cố ở nông thôn là 49% nên chúng tôi chọn
p=0,49 với độ chính xác mong muốn c = 0.05 và với mức tin cậy 95%.
Dựa vào công thức:
𝑁 = Ɣ2
𝑝(1 − 𝑝)
𝑐2
Trong đó:
- N: Cỡ mẫu tối thiểu cần tìm
- p: ước lượng tỉ lệ nhà ở kiên cố (nhà mái bằng/nhà tầng)
- c: khoảng sai lệch mà người nghiên cứu mong muốn giữa tỉ lệ thu được
từ mẫu và tỉ lệ quần thể
- Ɣ : Giá trị nhận được từ bảng Z tương ứng với hệ số tin cậy mong muốn.
Với hệ số tin cậy 95%, Ɣ = 1,96.
.
9. 2.2. Cỡ mẫu:
Ta tính được:
𝑁 = 1,96 x
0,49(1 − 0,49)
0,052
= 384
Do quần thể điều tra có kích thước N0 = 144 nên cỡ mẫu sẽ được
hiệu chỉnh theo công thức sau:
No =
384.144
384 + 144
= 105
Để loại bỏ sai số và các trường hợp mất dữ liệu, vậy chúng tôi
chọn cỡ mẫu nghiên cứu cho đề tài là 110 mẫu.
2.3. Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn
10. 2.4. Phương pháp thu thập thông tin:
2.4.1 Kỹ thuật thu thập thông tin :
Phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình bằng bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn
Quan sát của điều tra viên dựa trên bảng kiểm.
2.4.2 Công cụ thu thập thông tin :
Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn có sẵn
2.5. Phương pháp xử lý số liệu:
- Làm sạch số liệu trước khi nhập
- Nhập, xử lý, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18
- Các giá trị được tổng kết, tính giá trị phần trăm (%).
- Phân tích mối liên quan giữa các số liệu bằng test X^2, với mức ý nghĩa
p ≤ 0,05
- Bảng, biểu đồ và bài báo cáo được trình bày bằng chương trình
Microsoft Office Word 2013 và Microsoft Office Excel 2013
11. Giới Số lượng Tỷ lệ (%)
Nam 87 79,1
Nữ 23 20,9
Tổng 110 100,0
1. Các đặc trưng cá nhân, hộ gia đình:
1.1 Tuổi:
Bảng 1: Phân bố độ tuổi chủ hộ
Nhận xét: Phần lớn chủ hộ nằm trong độ tuổi lao động (gần 70%).
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG
PHÁP
NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
12. 1.2. Phân bố giới tính trong những người được phỏng vấn:
Bảng 2: Phân bố giới tính chủ hộ
Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
18-59 75 68,2
≥ 60 35 31,8
Tổng 110 100,0
Nhận xét: Trong số chủ hộ, tỉ lệ nam gấp 4 lần nữ.
13. 53%
8%
5%
1%
17%
4%
12%
Biểu đồ 1: Nghề nghiệp
Nông, lâm, ngư nghiệp CBCNVC
Buôn bán, kinh doanh Nội trợ
Già, hưu trí Thất nghiệp
Khác
1.3. Cơ cấu nghề nghiệp:
Nhận xét: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm hơn 50,0% trong cơ cấu nghề
nghiệp của chủ hộ.
14. Dưới tiểu học
3%
Tiểu học
28%
THCS
35%
THPT
16%
Trung cấp, cao
đẳng
1%
Đại học, sau
đại học
14%
Khác
3%
Biểu đồ 2: Trình độ học vấn
Nhận xét: Hơn 30,0% chủ hộ có trình độ từ THPT trở lên.
1.4. Trình độ học vấn:
15. 2. Đặc trưng về Nhà ở - Kinh tế:
2.1. Loại nhà ở:
Nhận xét: Không còn nhà tạm ở khu vực điều tra, chủ yếu là nhà lợp ngói/tôn,
tường xây, sàn gạch/xi măng hơn 70%. Vẫn còn một số ít hộ có nhà lợp tôn, vách
gỗ, tre dưới 1%
27%
72%
1%0%
Biểu đồ 3: Loại nhà ở
Nhà mái bằng/nhà tầng
Nhà lợp ngói/tôn, tường xây, sàn gạch/ xi măng
Nhà lợp tôn, vách gỗ, tre
Nhà tạm
16. 2.2. Diện tích phần để ở:
Bảng 6: Diện tích phần để ở
Diện tích phần để ở (m2) Số lượng Tỷ lệ (%)
<15 0 0,0
15-60 54 49,1
>60 56 50,9
Tổng 110 100,0
Nhận xét: Không có hộ gia đình nào có diện tích phần để ở <15 m2,
tỷ lệ hộ có diện tích phần để ở từ 15-60 và >60 m2 xấp xỉ 1:1
17. 2.3. Hướng nhà ở:
0
5
10
15
20
25
30
35
Đông Tây Nam Bắc Đông Nam Tây Nam Đông Bắc Tây Bắc
Biểu đồ 5: Hướng nhà ở
Nhận xét: phần lớn các hộ nằm ở hướng đông, nam, đông nam
(chiếm tỷ lệ 72%).
18. Hệ số ánh sáng Số hộ Tỷ lệ (%)
Đạt tiêu chuẩn (1/8-1/6) 20 18,2
Không đạt tiêu chuẩn 90 81,8
Tổng 110 100,0
2.4. Hệ số ánh sáng:
Bảng 8: Hệ số ánh sáng
.
Nhận xét: Cứ 10 hộ gia đình thì có khoảng 8 hộ gia đình không đạt tiêu
chuẩn về hệ số ánh sáng.
19. 2.5. Chất lượng nhà ở:
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Tốt Đã xuống cấp, hư
hỏng nhẹ
Mục nát, hư hỏng
nặng
Biểu đồ 6: Chất lượng nhà ở
Nhận xét: Tỷ lệ hộ gia đình có chất lượng nhà ở tốt gấp hơn 3 lần so với
tổng số hộ có chấp lượng nhà ở đã xuống cấp, hư hỏng và mục nát.
20. Số hộ/110 Tỷ lệ (%)
Xe máy 90 81,8
Tivi 106 96,4
Tủ lạnh 51 46,4
Điện thoại 92 83,6
Máy giặt 20 18,2
Máy vi tính 26 23,6
Máy điều hoà 2 1,8
Đồ dùng giá trị khác 0 0,0
Nhận xét: Đa số các hộ gia đình có đầy đủ các đồ dùng xe máy, tivi, điện thoại
(>80%). Một bộ phận có thêm tủ lạnh, máy giặt, máy vi tính và máy điều hòa.
2.6. Đồ dùng trong gia đinh:
Bảng 10: Đồ dùng trong gia đình
21. 2.6. Đồ dùng trong gia đinh:
12%
5%
83%
Biểu đồ 7: Sổ hộ nghèo
Sổ hộ nghèo Sổ hộ cận nghèo Không có sổ
Nhận xét: Trên 15% số hộ gia đình có sổ hộ nghèo, cận nghèo.
22. 2.8. Xếp loại kinh tế (theo TNBQĐN):
42%
25%
33%
Biểu đồ 8: Xếp loại kinh tế
Khá
Trung bình
Nghèo
Nhận xét: Tổng tỷ lệ hộ có kinh tế nghèo và trung bình gấp 1,5 lần hộ có
kinh tế khá.
23. 3.Mối quan hệ giữa các thành phần:
3.1. Kinh tế và nhà ở:
Bảng 13: Mối quan hệ giữa kinh tế và nhà ở
Mái bằng Nhà lợp tôn,
tường xây
Nhà lợp tôn,
vách tre
P
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Kinh tế
Khá 18 38,3 29 61,7 0 0,0 0,047
Trung bình và
nghèo
11 18,0 49 80,4 1 1,6
Tổng 29 26,9 78 72,2 1 0,9
Nhận xét: Ta thấy với độ tin 95%, X2=6,11>3,84 (p<=0,05).
Như vậy kinh tế có mối tương quan với nhà ở.
24. 3.2. Trình độ học vấn với kinh tế:
Bàng 14: Mối quan hệ giữa trình độ học vấn và kinh tế
Kinh tế khá Kinh tế trung bình và nghèo P
Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)
TĐHV
Cấp 3 trở
lên
24 68,6 11 31,4 0,0
Dưới cấp
3
23 30,7 52 69,3
Tổng 47 42,7 63 57,3
Nhận xét: Ta thấy với độ tin 95%, X2=14,01> 3,84 (p<=0,05).
Như vậy kinh tế có mối tương quan giữa trình độ học vấn và kinh tế.
25. Kinh tế khá Kinh tế trung bình và nghèo P
Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)
Nghề
nghiệp
Cán bộ 9 100,0 0 0,0 0,0
Khác 37 36,6 64 63.4
Tổng 46 41,8 64 52,2
3.3. Nghề nghiệp với kinh tế:
Bảng 15: Mối quan hệ giữa nghề nghiệp của chủ hộ và kinh tế
.
Nhận xét: Ta thấy với độ tin 95%, X2=13,64> 3,84 (p<0,05).
Như vậy có mối tương quan giữa nghề nghiệp của chủ hộ và kinh tế.
26. 1. Bàn luận:
1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:
Qua nghiên cứu 110 hộ gia đình và đại diện hộ gia đình tại Thôn Khuông
Phò – TT Sịa – Huyện Quảng Điền – Tỉnh Thừa Thiên Huế bằng phương
pháp nghiên cứu ngang, chúng tôi nhận thấy các đặc điểm sau:
- Trong số những người đại diện hộ gia đình mà hầu hết là chủ hộ, thì tỷ lệ
nam gấp 4 lần nữ.
- Các đối tượng được phỏng vấn chủ yếu nằm trong độ tuổi lao động (18-
59), chiếm 68,2%. Đây là nguồn lao động chính cho nền kinh tế của địa
phương.
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG
PHÁP
NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
BÀN LUẬN –
KẾT LUẬN –
KIẾN NGHỊ
27. 1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu:
- Trình độ học vấn của người đại diện hộ gia đình tương đối cao với
15% có trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học; 51% có trình độ THCS
và THPT. Tuy nhiên vẫn còn gần 34% người được phỏng vấn có trình
độ tiểu học, dưới tiểu học, trong khảo sát chưa đánh giá được tỷ lệ mù
chữ trong đối tượng được nghiên cứu.
- Về nghề nghiệp: Thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu nghề
nghiệp của khu vực được điều tra là nông, lâm, ngư nghiệp chiếm
52,7%, các nghề nghiệp khác chiếm tỉ lệ tương đương nhau, còn một tỉ
lệ nhỏ thất nghiệp (3,6%). Qua kết quả trên cho thấy cơ cấu nghề
nghiệp của địa phương đa dạng nhưng chưa phù hợp với quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả
nước.
28. 1.2.Đặc trưng nhà ở- kinh tế:
1.2.1.Nhà ở:
- 100% hộ gia đình điều tra đều có nhà ở. Trong khi đó, tỷ lệ hộ không có nhà ở vùng Bắc
trung Bộ và Duyên hải miền trung, năm 2014 là 5% [1].
Bảng 16: So sánh tỷ lệ loại nhà ở khu vực điều tra và cả nước (2014)
Loại nhà
Tỷ lệ (%)
Khu vực điều tra Cả nước (2014)
Nhà kiên cố 26,9 46,7
Nhà bán kiên cố 72,2 43,7
Nhà thiếu kiên cố 0,9 5,9
Nhà đơn sơ 0 3,7
Ta thấy, ở cả nước và KVĐT đều chủ yếu là nhà kiên cố và bán kiên cố,nhưng ở KVĐT thì tỉ
lệ nhà bán kiên cố gấp 2,7 lần tỉ lệ nhà kiên cố trong khi đó ở cả nước 2 tỉ lệ này tương
đương nhau. Tổng tỉ lệ nhà thiếu kiên cố và nhà đơn sơ ở khu vực điều tra thấp hơn nhiều
so với cả nước- 2014 (không còn nhà đơn sơ ở khu vực điều tra, cả nước còn 3,7%).
29. - Diện tích phần để ở:
Bảng 17: So sánh tỷ lệ diện tích phần để ở khu vực điều tra và cả nước (2014)
Diện tích phần để ở (m2)
Tỷ lệ(%)
KV điều tra Cả nước-2014
Dưới 15 0 2,3
Từ 15 đến 59 49,1 35,3
Từ 60 trở lên 50,9 62,4
Ta thấy, tích phần để ở của các hộ gia đình ở khu vực điều tra chênh lệch nhiều so với
số liệu cả nước- 2014. Khu vực điều tra không có hộ nào có diện tích phần để ở dưới
15 m2 (cả nước, 2014: 2,3%).
- Hướng nhà: hầu hết các hộ ở hướng đông, đông nam, nam vì các hướng này
thích hợp với điều kiện khí hậu ở địa phương (mùa hè đón gió Đông Nam, mùa
đông tránh gió Đông Bắc, tránh bức xạ mặt trời phía tây chiếu thẳng vào nhà).
- Phần lớn các nhà có HSAS không đạt tiêu chuẩn (>80%) do các hộ này có diện
tích cử sổ không lớn và chủ yếu dùng nguồn sáng nhân tạo.
30. - Chất lượng nhà ở KVĐT tương đối cao,hơn ¾ hộ có chất lượng nhà ở
tốt, còn lại đã xuống cấp, hư hỏng và mục nát.
- Đồ dùng trong gia đình:
Đồ dùng Tỷ lệ (%)
KV điều tra Cả nước (2014)
Xe máy 81,8 84,6
Tivi 96,4 93,9
Tủ lạnh 46,4 59,0
Điện thoại 83,6 85,0
Máy giặt 18,2 30,9
Máy vi tính 23,6 25,1
Máy điều hoà 1,8 13,3
Hầu hết các đồ dùng gia đình cần thiết: xe máy, tivi, điện thoại, máy vi tính ở khu
vực điều tra có tỉ lệ sử dụng tương đương cả nước. Các đồ dùng tiện nghi hơn
như: tủ lạnh, máy giặt, máy điều hòa ở khu vực điều tra thấp hơn so với cả nước.
31. 1.2. Đặc trưng nhà ở- kinh tế:
1.2.2. Kinh tế:
Xếp loại kinh tế theo thu nhập bình quân hộ gia đình: Gần 50% các hộ có kinh tế
khá.
Tại khu vực điều tra: 32,7% hộ nghèo, cao hơn 4 lần số hộ nghèo chung của cả
nước năm 2014 (8,4%) [2].
Trong đó, có 18/36 hộ nghèo được cấp sổ hộ nghèo và cận nghèo.
1.3. Mối liên quan các vấn đề điều tra:
1.3.1. Kinh tế- nhà ở:
Qua điều tra cho thấy có mối tương quan về thống kê giữa kinh tế gia đình
với loại nhà ở. Các hộ gia đình có kinh tế khá đều có nhà mái bằng/nhà tầng , nhà
lợp ngói/tôn, tường xây, sàn gạch/xi măng. Hơn 80% hộ có kinh tế nghèo /TB có
nhà lợp ngói/tôn, tường xây, sàn gạch/xi măng, còn lại là nhà mái bằng/nhà tầng
(18,0%) , nhà lợp tôn, vách gỗ, tre (1,6%), không có nhà tạm. Như vậy, điều kiện
kinh tế thu nhập của từng hộ gia đình đều khác nhau, nó quyết định khả năng xây
dựng mô hình nhà ở sao cho phù hợp kinh tế và đáp ứng được nhu cầu cơ bản
của họ.
32. 1.3.2.Nghề nghiệp, trình độ học vấn- kinh tế:
Nghề nghiệp và trình độ học vấn chủ hộ có ảnh hưởng nhiều đến kinh tế
hộ gia đình. Đối tượng cán bộ thì có mức kinh tế là khá và trung bình,
không có nghèo. Trong khi đó, số còn lại chủ yếu là nông, lâm, ngư nghiệp và
buôn bán kinh doanh có thu nhập không ổn định thì có tỷ lệ hộ trung bình,
nghèo cao (63,4%). Những hộ mà TĐHV của chủ hộ từ cấp 3 trở lên thì chủ yếu
có kinh tế khá (gần 70,0%), còn với những hộ mà TĐHV của chủ hộ dưới cấp 3 thì
ngược lại.
Từ phân tích các mối liên quan trên, ta có thể giải thích được phần nào tình hình
phân bố loại nhà ở, chất lượng nhà, đồ dùng trong gia đình cũng như tình hình kinh
tế ở địa phương.
33. 2. Kết luận
1. Tình hình nhà ở:
- 100% hộ gia đình điều tra đều có nhà ở. Không còn nhà tạm trên khu
vực điều tra, vẫn còn 1,6% nhà lợp tôn, vách gỗ, tre .
- Phần lớn các hộ nằm ở hướng đông, nam, đông nam, gần 30% nhà ở
các hướng còn lại không thích hợp với khí hậu địa phương. Hơn 80%
hộ gia đình không đạt tiêu chuẩn về hệ số ánh sáng. Gần ¼ các hộ có
nhà ở đã xuống cấp, hư hỏng và mục nát.
- Hầu hết các hộ gia đình đều có các đồ dùng đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt cơ bản,bên cạnh đó một tỉ lệ nhỏ vẫn chưa có ti vi, xe máy ,điện
thoại.
34. 2. Kết luận
2. Theo thu nhập bình quân đầu người ,gần 50% các hộ có kinh tế khá
nhưng tỉ lệ hộ nghèo vẫn còn cao 32,7% (hơn 4 lần tỉ lệ nghèo chung của
cả nước năm 2014).
3. Có mối tương quan về thống kê giữa kinh tế hộ gia đình - loại
nhà ở, nghề nghiệp TĐHV chủ hộ- kinh tế ở khu vực điều tra.
35. 3. Kiến nghị:
Sau những phân tích trên, nhóm báo cáo có một số kiến nghị như sau:
1, Đẩy mạnh phổ cập giáo dục, phấn đấu thực hiện thắng lợi Chỉ thị số 10-
CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị (khóa XI) "về phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung
học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù
chữ cho người lớn”.
2, Xây dựng kế hoạch dạy nghề, tổ chức các buổi tư vấn hướng nghiệp,
định hướng cho học sinh THPT lựa chọn trường và nghề nghiệp phù hợp
với khả năng, kinh tế gia đình và nhu cầu của xã hội.
3, Kêu gọi đầu tư, cho vay lãi suất thấp để tạo điều kiện phát triển các
ngành kinh tế đặc biệt là công nghiệp, dịch vụ dựa trên điều kiện sẵn có
của địa phương đi đôi với phát triển kinh tế bền vững và bảo vệ môi trường,
giải quyết thất nghiệp ở địa phương.
36. 3. Kiến nghị:
4, Hỗ trợ vốn cho các hộ nghèo, cận nghèo phát triển kinh tế gia đình
5, Có chính sách hỗ trợ các hộ có nhà ở đã xuống cấp, hư hỏng và mục
nát tu sửa, gia cố lại nhà ở.
6, Các hộ gia đình có hướng nhà không thích hợp cần có các biện pháp để
chống nóng vào mùa hè(mở cửa ra vào và cửa sổ,trồng cây, lắp đặt hệ
thống thông gió,…),chống lạnh vào mùa đông(hệ thống sưởi ấm,dùng cửa
kính, rèm cửa để che chắn các cửa,…).
7, Những hộ gia đình có HSAS không đạt tiêu chuẩn cần bố trí thêm nguồn
sáng nhân tạo,lự chọn loại đèn phải đạt mục tiêu chiếu sáng cũng như
hiệu quả kinh tế.
37. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổng cục thống kê (2014), "Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ thời
điểm 01/4/2014", gso.gov.vn
2. “Báo cáo thực tập cộng đồng 11/ 2015 YHDP 3A”
3. The World Bank (2015), “Nhà ở giá hợp lý ở Việt Nam – Con đường phía
trước”
4. The World Bank (2014), “Báo cáo cập nhật tình hình phát triển kinh tế
Việt Nam”
5. “Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình MTQG giai
đoạn 2011-2015 và định hướng xây dựng các chương trình MTQG
giai đoạn 2016 – 2020”, quochoi.vn.
6. Giáo trình dịch tễ học (2015) – Trường ĐH Y Dược Huế.
Editor's Notes
Tổng cục thống kê (2014), "Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ thời điểm 01/4/2014", gso.gov.vn