SlideShare a Scribd company logo
1 of 82
LUẬN VĂN:
Vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Mở đầu
Bước sang thiên niên kỷ mới, trong xu thế luôn vận động và đi lên không ngừng
của toàn xã hội, với cơ chế thị trường rộng mở có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN mà Đảng và Nhà nước ta lựa chọn, nền kinh tế nước ta đã đạt được
nhiều thành tựu khởi sắc đáng mừng.
Trong cơ chế thị trường, để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi, giúp doanh nghiệp
đứng vững và phát triển đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải tự đổi mới cho phù hợp
với sự phát triển chung của toàn xã hội, phải vươn lên tự khẳng định mình, chỉ có
những doanh nghiệp tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh của mình một cách có hiệu
quả thì mới có thể tồn tại và phát triển.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nói riêng và thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế của mỗi quốc gia nói chung, thương mại đã và đang trở
thành một trong những lĩnh vực, một kênh phân phối, không thể thiếu được trong nền
kinh tế thị trường hiện nay. Cũng như bất kỳ các loại hình doanh nghiệp khác vấn đề
huy động và sử dụng vốn luôn luôn được đặt lên hàng đầu. Vốn thể hiện giá trị toàn bộ
tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp, không có vốn thì không thể tiến hành bất
kỳ một hoạt động kinh doanh nào. Vì vậy, vốn kinh doanh có vai trò quyết định đến sự
sống còn của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp thương mại
cũng phải luôn tìm kiếm, khai thác các nguồn tài chính thích hợp, đồng thời phải tính
toán, lựa chọn việc sử dụng các nguồn vốn tạo được sao cho có hiệu quả nhất. “Buôn
tài không bằng dài vốn”. Vốn ít thì chỉ có thể buôn bán nhỏ, vốn dài mới có thể buôn
bán lớn và buôn bán xa. Mặt khác, do đặc thù của hoạt động kinh doanh, vốn của các
doanh nghiệp thương mại chủ yếu là vốn lưu động, chiếm khoảng 70 – 80% vốn kinh
doanh nên việc huy động các nguồn vốn cho các doanh nghiệp này đóng vai trò rất
quan trọng.
Chính vì tầm quan trọng trên của vốn đã đưa em đến quyết định chọn đề tài:
“Vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp”. Đề
tài của em gồm có 3 phần:
Phần I : Lý luận chung về vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp thương mại.
Phần II: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại công ty thương mại Công Nghệ
Phẩm Hà Tây.
Phần III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
thương mại Công Nghệ Phẩm Hà Tây.
Sau khi hoàn thành chương trình học tập tại Trường Đại Học Dân Lập Phương
Đông, tôi đã được các thầy, cô giáo truyền đạt kiến thức và thực tập, tiếp cận với thực
tế tại Công ty thương mại công nghệ phẩm Hà Tây và đặc biệt được sự giúp đỡ tận
tình của thầy giáo – TS. Nghiêm Sĩ Thương cùng với các cán bộ công nhân viên trong
công ty thương mại công nghệ phẩm Hà Tây, tôi đã hoàn thành được chuyên đề thực
tập tốt nghiệp này.
Do thời gian, và trình độ có hạn, nhất là tài liệu tham khảo hạn hẹp nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiền của các thầy,
cô giáo để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.

 Phần I

 Lý luận chung về vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp thương mại.
I. Khái niệm và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh thương mại.
1. Khái niệm.
Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên các lĩnh vực sản xuất,
lưu thông , dịch vụ.... thể hiện sự khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ và tính chất
sản xuất kinh doanh, sự khác biệt đó phần lớn là do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng
doanh nghiệp quyết định. Cho dù sự khác biệt này thể hiện đến đâu chăng nữa thì theo
ngôn ngữ kinh tế học người ta thường gọi nó là đầu vào và đầu ra.
Một đầu vào hay một nhân tố sản xuất là một hàng hoá hay một dịch vụ mà các
doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất của họ. Các đầu vào được kết hợp với
nhau để sản xuất ra các đầu ra, còn đầu ra bao gồm hàng loạt các hàng hoá hay dịch vụ
có ích được tiêu dùng hay được sử dụng trong quá trình sản xuất khác.
Để có các yếu tố đầu vào, trước hết nhà doanh nghiệp phải huy động trong tay
mình được một lượng tiền nhất định. Số tiền này được được dùng vào việc xây dựng
nhà xưởng, nhà kho, mua sắm các thiết bị, phương tiện và trả lương cho công nhân
viên. Do có sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao
động, hàng hoá dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Để đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo
bù đắp toàn bộ các chi phí bỏ ra và có lãi.
Trong các doanh nghiệp thương mại vốn kinh doanh được biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh
doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật như nhà kho, cửa hàng, hàng hóa dự trữ.
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quý.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
2. Vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong việc
thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là
điều kiện quyết định và quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại phát triển của các doanh
nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn mà
doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư
nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh…
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại lớn hay nhỏ là một trong những
điều kiện quan trọng để xếp doanh nghiệp đó vào loại quy mô lớn, trung bình hay nhỏ,
đồng thời cũng là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có
và sẽ có trong tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát triển thị
trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển kinh doanh.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội được tích luỹ lại, tập
trung lại. Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng một cách
đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, huy động được vốn mới chỉ là bước
khởi đầu, quan trọng hơn và quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử dụng số vốn với
hiệu quả cao nhất, điều đó có ảnh hưởng đến vị thế của doanh nghiệp trên thương
trường bởi vậy cần phải có chiến lược bảo toàn và sử dụng có hiệu quả vốn kinh
doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố về giá trị. Nó chỉ phát
huy tác dụng khi bảo toàn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn
không được bảo toàn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì đồng vốn đó đã bị
thiệt hại, hay nói cách khác đó là hiện tượng mất vốn. Nếu sự thiệt hại này là lớn sẽ
dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và lâm vào tình trạng bị phá sản. Đây
chính là nguyên nhân của việc sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả các đồng
vốn huy động được.
II. phân loại và đặc điểm của nguồn vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp
thương mại.
1. Phân loại vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh ngiệp thương mại có thể được xem xét, phân loại
theo các tiêu thức và góc độ sau:
- Theo quy định pháp luật chia thành:
+ Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật
quy định đối với từng ngành, nghề, và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới mức
vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp.
+ Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh
nghiệp. Tuỳ theo ngành , nghề và loại hình doanh nghiệp nhưng vốn điều lệ không
được nhỏ hơn vốn pháp định
- Theo góc độ hình thành vốn kinh doanh, có:
+ Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là số vốn
cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc số vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn do nhà nước giao.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: gồm vốn đóng góp của tất cả các thành
viên phải được đóng góp ngay khi thành lập công ty.
Đối với công ty cổ phần : Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phàn
bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần được gọi là mệnh giá cổ phiếu.
+ Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước bổ sung
bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành viên, do
bán trái phiếu.
+ Vốn do liên doanh: Là số vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với
nhau để hoạt động thương mại hoặc dịch vụ.
+ Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh ngoài số vốn tự có và coi như tự có,
doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài ra,
còn có khoản chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng khách hàng và bạn
hàng.
- Trên góc độ chu chuyển vốn kinh doanh :
Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh vận động khác nhau. Xét trên
góc độ luân chuyển của vốn, người ta chia toàn bộ vốn của DNTM thành hai loại là
vốn lưu động và vốn cố định.
2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
2.1. Vốn cố định.
2.1.1. Khái niệm.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, trước hết doanh nghiệp phải mua sắm xây
dựng và lắp đặt những tư liệu cần thiết cho hoạt động của mình. Thông thường thì
những tư liệu đó gồm: Các văn phòng, nhà kho, phương tiện vận chuyển ...
Những tư liệu lao động này có thể tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh,
chúng bị hao mòn đi một phần những vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu
và do đó, giá trị của chúng được chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Để đơn
giản hoá công tác hạch toán và tăng cường hiệu quả của công tác quản lý, tư liệu lao
động được chia thành hai loại.
- Tài sản cố định là những tư liệu lao động có đủ hai điều kiện sau:
+ Thời gian sử dụng trên một năm.
+ Giá trị đạt đến một mức độ nhất định tuỳ theo sự quyết định của từng thời kỳ
(thường tính từ một năm trở lên).
- Công cụ lao động nhỏ là những tư liệu lao động bị thiếu một hoặc cả hai điều trên.
Hình thái của vốn cố định được biểu hiện dưới hai góc độ:
- Hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh
nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc và thiết bị, công cụ, thiết bị đo
lường thí nghiệm, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hóa…
- Tiền tệ: Đó là giá tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa được sử
dụng để sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân
chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Vốn của toàn bộ các loại tài sản cố định
khác nhau chính là thành phần của nó.
2.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định.
Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của tài sản cố định là chúng luôn luôn bị
hao mòn trong cả khi sử dụng lẫn khi không sử dụng. Hao mòn của tài sản cố định gắn
liền với quá trình sử dụng và sự tác động của các yếu tố tự nhiên gọi là hao mòn hữu
hình, mức hao mòn hữu hình tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử dụng tài sản.
Ngoài hao mòn hữu hình tài sản cố định còn có hao mòn vô hình, đó là sự hao mòn do
giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản cố định mà nguyên nhân trực tiếp của nó là do
sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật.
Một bộ phận giá trị của tài sản cố định tương ứng với mức hao mòn đó được
dịch chuyển dần dần vào giá trị sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Sau khi sản
phẩm hàng hoá được tiêu thụ số tiền khấu hao được trích lại và tích luỹ tành quỹ gọi là
quỹ khấu hao tài sản cố định. Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất giản đơn tài sản cố
định nên người ta thường gọi là quỹ khấu hao cơ bản.
Thời gian sử dụng tài sản cố định là tương đối dài và tiền khấu hao được trích
lập hàng năm, doanh nghiệp có thể dùng nó để mua thêm các tài sản cố định khác phục
vụ cho hoạt động kinh doanh nếu cần thiết, gọi là tái sản xuất tài sản cố định.
2.1.3. Phân loại vốn cố định.
- Theo công dụng, tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại được chia thành:
Nhà làm việc hành chính, nhà kho, nhà cửa hàng, nhà để sửa chữa, để sản xuất
năng lượng (máy nổ hoặc máy điện), nhà để xe, phòng thí nghiệm…
+ Các công trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện để cần thiết cho thực hiện
các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại như: cầu để bốc dỡ vật tư hàng
hóa, đường ô tô đi vào và ra, đường dây tải điện…
+ Các công cụ, máy móc, thiết bị, phương tiện cân đo, bảo quản, chưa đựng dùng
trong kinh doanh như các loại cân, các giá để chứa hàng, cần trục, cần cẩu, máy
chuyển tải (băng chuyền), phương tiện tính toán, báo động cứu hoả…
+ Các dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói hàng hóa, tháo mở bao bì, phân loại,
chuẩn bị hàng hóa…
+ Các loại phương tiện vận chuyển như ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ móc, xe chuyển
hàng kéo tay, chạy điện…
+ Các loại tài sản cố định khác không ở các nhóm kể trên ngư bao bì tài sản,
côngtenơ..
- Theo mục đích sử dụng, các tài sản cố định được phân thành các nhóm sau:
+ Tài sản cố định dùng trong kinh doanh là những tài sản đang dùng trong kinh doanh,
sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp
+ Tài sản cố định hành chính sự nghiệp: là những tài sản dùng làm việc hành chính, sự
nghiệp như nhà làm việc hành chính, nhà tiếp khách, cơ quan của các đoàn thể, nhà
của y tế, văn hóa, thể dục thẻ thao…
+ Tài sản cố định phúc lợi: là những tài sản dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng của
doanh nghiệp như nhà điều dưỡng nghỉ mát, nhà ở của công nhân viên của doanh
nghiệp do doanh nghiệp tự xây dựng, các phương tiện vận chuyển của doanh nghiệp
đưa đón công nhân đi làm và về nhà…
+ Tài sản cố định chờ xử lý: là những tài sản không cần dùng, chưa cần dùng hoặc hư
hỏng đang chờ giải quyết để thanh lý.
Trong các doanh nghiệp thương mại không phải lúc nào, ở doanh nghiệp nào
cũng có đủ các thành phần nói trên của tài sản cố định. Lúc đầu, tài sản cố định thường
chỉ có một vài loại như nơi làm việc, nhà kho hoặc cửa hàng hay vừa làm nơi ở cho
những người độc thân. Tài sản cố định được tăng thêm nhờ xây dựng, cải tạo, mở rộng
hoặc mua sắm mới. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại tài sản cố định mới như các
máy móc, thiết bị, công cụ cân, đo, đong, xuất, nhập mới làm cho thành phần của tài
sản cố định ngày càng phong phú. Điều đó chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp ngày càng hiện đại.
Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài. Tài sản
cố định chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định hao
mòn dần. Hao mòn có hai loại: hao mòn hữu hình (hao mòn kinh tế) và hao mòn vô
hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và năng suất lao
động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử dụng
khẩn trương tài sản cố định và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến độ bền lâu dài của
tài sản cố định như:
+ Hình thức và chất lượng của tài sản cố định.
+ Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định.
+ Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa thay thế thường xuyên, định kỳ đối với tài sản
cố định.
+ Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan tâm của cấp
lãnh đạo.
+ Các điều kiện tự nhiên và môi trường…
Hiện nay, vốn cố định của doanh nghiệp thương mại chiếm khoảng 1/3 toàn bộ
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng loại vật tư
hàng hóa và sự cần thiết đáp ứng nhu cầu khách hàng, các doanh nghiệp thương mại
có tỷ lệ vốn cố định ít nhiều khác nhau, từ 10% đến 50%… Tuy nhiên một số doanh
nghiệp tài sản cố định còn thiếu, lại quản lý sử dụng không tốt, lãng phí, có ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng và hiệu quả của kinh doanh.
Cơ cấu tài sản cố định của các doanh nghiệp thương mại thường được tính bằng
các loại, số lượng tài sản cố định và tỷ trọng của mỗi loại so với toàn bộ tài sản cố định
của doanh nghiệp. Cơ cấu đó và sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu quan trọng nói
lên trình độ kỹ thuật và khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của ngành lưu thông
hàng hóa. Nó phản ánh đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp và giúp cho việc
xác định phương hướng tái sản xuất mở rộng tài sản cố định.
Giá trị một loại TSCĐ
Chỉ tiêu cơ cấu TSCĐ = * 100%
Giá trị toàn bộ TSCĐ
2.2. Vốn lưu động.
2.2.1. Khái niệm.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông.
Vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang tiền. Vốn
lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu động bao gồm: Vốn dự trữ hàng
hóa, vốn bằng tiền và các tài sản có khác.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn
nhất có khi tới 80 đến 90% trong tổng số vốn. Đó là đặc điểm khác biệt của doanh
nghiệp thương mại đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. ở một thời
điểm nhất định, vốn của doanh nghiệp thương mại thường thể hiện ở các hình thái
khác nhau như hàng hóa dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các
khoản phải thu và các khoản phải trả. Cơ cấu của chúng phụ thuộc rất lớn vào phương
thức thanh toán.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại khi chu chuyển phải qua 2 giai
đoạn:
- Mua hàng hóa (T-H), tức là biến tiền tệ thành hàng hóa.
- Bán hàng hóa (H’-T’), tức là biến hàng hóa thành tiền tệ.
( T’ =T +T).
Đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại
bằng hình thức tiền tệ (T-H-T’). Điều đó có nghĩa là: hàng hóa được mua vào không
phải để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hóa bán ra được tức là được khách
hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ. Toàn
bộ vòng chu chuyển của vốn lưu động thể hiện bằng công thức chung T-H-T’, trong đó
: T’ =T +T.
Sự vận động của vốn lưu động trong hoạt dộng kinh doanh thương mại luôn
luôn trái với vận động của hàng hóa. Khi hàng hóa mua về doanh nghiệp thì phải trả
tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì được nhận tiền. Kết quả của quá trình vận
động tiền tệ lại phản ánh đúng kết quả của hoạt động kinh doanh: Kinh doanh lãi hay
lỗ, mức độ lãi, lỗ.
2.2.2. Đặc điểm của tài sản lưu động.
Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, ở
trong các doanh nghiệp thương mại giá trị của nó được chuyển hầu hết vào hàng hoá
doanh nghiệp thu mua.
Tiếp đó hàng hoá được bán ra dưới nhiều hình thức, từ đó kết thúc vòng tuần
hoàn, hàng hoá sau khi tiêu thụ lại được chuyển sang vốn bằng tiền như điểm xuất
phát.
Trong thức tế, sự vận động của vốn lưu động không phải diễn ra một cách tuần
tự theo mô hình lý thuyết trên, mà các giai đoạn vận động của vốn lưu động được tiến
hành đan xen với nhau, trong khi một bộ phận vốn lưu động được chi cho hoạt động
thu mua hàng thì một bộ phận khác lại đang trong quá trình chuyển từ hàng hoá thành
tiền. Cứ như vậy chu kỳ kinh doanh tiếp tục lặp đi lặp lại, vốn lưu động được liên tục
tuần hoàn chu chuyển.
Trong các doanh nghiệp thương mại vốn lưu động có vai trò hết sức quan trọng,
có khi nó chiếm tới 80-90% trong tổng số vốn của doanh nghiệp vì vậy để quá trình tái
mở rộng hoạt động kinh doanh của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải có dư vốn lưu
động để đầu tư vào các hình thái khác nhau từ đó tạo cho chúng có được mức tồn tại
hợp lý và đồng bộ.
2.2.3. Phân loại vốn lưu động.
- Theo công dụng của vốn lưu động, ta có:
+ Vốn nguyên vật liệu chính.
+ Vốn nguyên vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.
+ Vốn tiền tệ và tài sản có quyết toán.
Vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc phải trải qua ba giai đoạn.
Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng...
Biến nguyên nhiên vật liệu chính, phụ thành thành phẩm hàng hóa nhờ kết
hợp sức lao động và công cụ lao động (máy móc, thiết bị...).
Biến thành phẩm hàng hóa thành tiền tệ. Vốn lưu động phục vụ cho hai giai
đoạn trên là vốn sản xuất. Vốn lưu động ở giai đoạn thứ ba là vốn lưu thông.
Như vậy vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có:
Vốn lưu động Vốn lưu động Vốn lưu
của đơn vị = sản xuất + thông.
sản xuất
- Xét về mặt kế hoạch hóa, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại được chia
thành vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức.
+ Vốn lưu động định mức là vốn lưu động tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế hoạch
lưu chuyển hàng hóa và kế hoạch sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Vốn lưu động định mức
gồm có vốn dự trữ hàng hóa và vốn phi hàng hóa.
Vốn dự trữ hàng hóa là số tiền dự trữ hàng hóa ở các kho, trạm, cửa hàng, trị
giá hàng hóa trên đường vận chuyển và trị giá hàng hóa thanh toán bằng chứng từ. Nó
nhằm bảo đảm lượng hàng hóa bán bình thường cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Vốn dự trữ hàng hóa chiếm 80- 90% vốn lưu động định mức và 50- 70% trong toàn bộ
vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Vốn phi hàng hóa là số tiền định mức của vốn bằng tiền, bao gồm vốn bằng
tiền và các tài sản khác.
+ Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động thường phát sinh trong quá trình
kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhưng không đủ căn cứ để tính toán
được. Vốn lưu động không định mức gồm có vốn bằng tiền ( tiền mua hàng và giao
cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi vào ngân hàng, tài sản có kết toán (các khoản nợ
nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi khách hàng, tiền ứng trước để mua
hàng,…), các phế liệu thu nhặt trong ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý…
- Theo nguồn hình thành, vốn lưu động được phân thành.
+ Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do nhà nước cấp, do xã viên hay cán
bộ công nhân viên trong công ty cấp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung, chủ yếu lấy
một phần từ lợi nhuận để lại.
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết.
+ Nguồn vốn đi vay.
2.2.4. Vai trò của vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại.
- Để tiến hành hoạt động kinh doanh, ngoài các tài sản cố định như máy móc, kho
bãi... doanh ngiệp còn phải bỏ ra một lượng tiền lớn để mua sắm hàng hoá, nguyên vật
liệu.... phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình.
- Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái mở rộng hoạt động kinh doanh
của công ty được tiến hành thường xuyên và liên tục. Lượng vốn lưu động có hợp lý,
đồng bộ thì mới không làm gián đoạn quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn lưu động còn là phản ánh và đánh giá quá trình vận động của hàng hoá cũng
như đánh giá hoạt động kiểm tra, giám sát việc mua sắm, vận chuyển, nhập kho và bảo
quả hàng hóa an toàn...
- Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trườngdoanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên
khi muốn mở rộng quy mô doanh nghiệp cần phải huy động một lượng vốn nhất định
để đầu tư thêm chủng loại hàng hoá. Vốn lưu động còn giúp doanh nghiệp chớp được
thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho mình.
3. Đặc điểm vốn kinh doanh.
- Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại là thực hiện lưu chuyển hàng hóa và
thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lưu chuyển của vốn khác
hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp thương mại, vốn
lưu động chiếm tỷ lệ lớn hơn so với vốn cố định và lưu chuyển nhanh hơn. Vốn lưu
động chiếm 70 – 80% vốn kinh doanh, trong vốn lưu động bộ phận dữ trữ hàng hóa
chiếm tỷ lệ cao. Như vậy, đối với doanh nghiệp thương mại nói đến quản lý vốn trước
hết phải chú ý tới tổ chức điều khiển bộ phận dự trữ hàng hóa để vừa đảm bảo bán
hàng liên tục đều đặn thường xuyên cho khách hàng lại vừa tránh được ứ đọng vốn.
- Trong thành phần cơ cấu vốn cố định bộ phận tài sản cố định dùng trong kinh doanh
chiếm tỷ trọng lớn hơn. Ngày nay các doanh nghiệp thương mại thường đầu tư vốn cố
định vào xây dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao thông để tiện liên hệ
với khách hàng và những tài sản cố định như thiết bị văn phòng được chú ý đầu tư
nhằm thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Tuỳ từng doanh nghiệp tuỳ thuộc phương thức và lĩnh vực kinh doanh mà vốn lưu
động của doanh nghiệp thương mại sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển khác nhau. Ví
dụ vốn của doanh nghiệp thương mại có sản xuất gia công chế biến, khác với đơn vị
bán buôn, đơn vị chuyên bán qua kho sẽ khác với đơn vị chỉ bán hàng chuyển thẳng.
- Trong tình hình hiện nay ở Việt Nam, Các doanh nghiệp thương mại thường có
nguồn vốn của chủ sở hữu nhỏ hơn so với phần vốn vay và vốn liên doanh liên kết,
tình trạng này bất lợi trong việc giảm chi phí kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
III. Nguồn gốc hình thành vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước tiên doanh nghiệp cần có
vốn, vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn kinh
doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Song căn cứ vào nội dung kinh tế
có thể chia làm hai nguồn hình thành cơ bản đó là:
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn vay.
1. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối với một doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt
động là rất quan trọng. Song trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng hơn là khối
lượng tài sản do doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình thành từ các nguồn
nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối
với từng loại tài sản của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sỡ hữu biểu hiện quyền sỡ hữu của người chủ về các tài sản
hiện có ở doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu. Đối với doanh nghiệp
nhà nước chủ sở hữu doanh nghiệp là nhà nước. Đối với xí nghiệp liên doanh hay công
ty liên doanh thì chủ sở hữu là các thành viên tham gia góp vốn. Đối với công ty cổ
phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì chủ sở hữu là các cổ đông. Đối với doanh
nghiệp tư nhân cá thể thì chủ sỡ hữu là một cá nhân - người đứng tên thành lập doanh
nghiệp.
Vốn chủ sỡ hữu được tạo từ các nguồn:
- Số tiền đống góp của các nhà đầu tư - người chủ sỡ hữu doanh nghiệp, cụ thể:
+ Đối với doanh nghiệp nhà nước: do nhà nước (hay ngân sách nhà nước) cấp phát nên
được gọi là vốn ngân sách nhà nước.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân: nguồn vốn này do chủ đầu tư hay các hội viên liên
kết cùng nhau bỏ ra để đầu tư hình thành doanh nghiệp kinh doanh nên được gọi là
vốn tự do.
+ Đối với doanh nghiệp liên doanh: nguồn này được biểu hiện dưới hình thức vốn liên
doanh, vốn này được hình thành do sự đóng góp giữa các chủ đầu tư hoặc các doanh
nghiệp để hình thành một doanh nghiệp mới.
+ Đối với công ty cổ phần: được biểu hiện dưới hình thứcvốn cổ phần, vốn này do
những người sánh lập công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để huy động thông qua việc
bán những cổ phiếu đó.
- Nguồn vốn chủ sỡ hữu còn do tổng số tiền được tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, số này gọi là lãi lưu giữ hoặc lãi chưa phân phối.
- Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, quỹ phát triển
sản xuất kinh doanh, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, vốn
đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp.
2. Nguồn vốn vay.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hầu như không một doanh nghiệp nào
chỉ hoạt động kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà phải hoạt động bằng
nhiều nghuồn vốn, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng kể.
Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu bổ
sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty mà còn tạo điều
kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản nợ
đến hạn và giảm số lượng vốn vay.
Nguồn vốn vay được thực hiện dưới các phương thức chủ yếu sau:
- Tín dụng ngân hàng: là các khoản mà doanh nghiệp vay của các ngân hàng thương
mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng có nhiều dạng, song có
các dạng quan trọng nhất là:
+ Tín dụng ứng trước: là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín
dụng, trong đó doanh nghiệp (khách hàng) được sử dụng một mức cho vay trong một
thời hạn nhất định.
+ Thấu chi (tín dụng hạn mức) là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó doanh nghiệp được phép sử dụng dư nợ
trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai.
Thấu chi chỉ được áp dụng đối với doanh nghiệp (khách hàng) có uy tín và có
khả năng tài chính lành mạnh.
+ Chiết khấu thương phiếu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó doanh nghiệp
chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một
số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí.
+ Tín dụng thuê mua: Là hình thức tín dụng trung, dài hạn được thực hiện thông qua
việc cho thuê máy móc- thiết bị, các động sản và bất động sản khác.
- Phát hành trái phiếu công ty: Chỉ có các doanh nghiệp thương mại nhà nước, các
công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu mới có quyền vay vốn bằng cách phát hành trái
phiếu. Trái phiếu thực chất là một tờ phiếu mà công ty phát hành phát hành để vay vốn
và là vốn dài hạn.
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp đựơc thể hiện dưới
hình thức mua bán chịu hàng hóa. Tín dụng thương mại xuất hiện trên cơ sở sự cách
biệt giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do đặc điểm thời vụ trong sản xuất và mua bán
sản phẩm, do vậy xảy ra hiện tượng một số doanh nghiệp có hàng hóa muốn bán trong
đó có một số doanh nghiệp khác muốn mua nhưng không có tiền. Trong điều kiện này,
doanh nghiệp với tư cách là người bán muốn thực hịên được sản phẩm của mình, họ có
thể bán chịu hàng hóa cho người mua.
- Vốn đầu tư nước ngoài: Bao gồm vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư trực tiếp
Vốn đầu tư gián tiếp là vốn của các chính phủ, tổ chức quốc tế và tổ chức phi
chính phủ thực hiện dưói dạng viện trợ, vốn cho vay ưu đãi với thời gian dài, lãi suất
thấp của các tổ chức tài chính quốc tế, vốn vay tín dụng từ các ngân hàng thương mại
nước ngoài, vốn do phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra nước ngoài. Vốn này thường có
quy mô lớn nên có tác động nhanh và mạnh đối với việc giải quyết các nhu cầu phát
triển của nước nhà nhưng cũng gắn với các điều kiện chính trị và tình trạng vay nợ
chồng chất nếu chúng ta không biết sử dụng chúng có hiệu quả.
Vốn đầu tư trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp hoặc các cá nhân người nước
ngoài đầu tư vào nước ta. Những doanh nghiệp và cá nhân này trực tiếp tham gia quản
lý và thu hồi vốn đó. Vốn đầu tư trực tiếp thường có quy mô nhỏ hơn nhưng nó mang
theo toàn bộ “năng lực kinh doanh” nên có thể thúc đẩy các ngành nghề mới phát triển,
đưa công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp hiện đại vào nước ta góp
phần đào tạo các nhà quản lý và kinh doanh phù hợp với điều kiện mới của kinh tế thị
trường.
IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Một doanh nghiệp được xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ bản của
quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh doanh. Để đánh giá một
cách khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, cần phải xây dựng
hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm có chi tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết cụ thể để tính
toán. Các chỉ tiêu này phải phù hợp, phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả
chung:
Kết quả thu được
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí bỏ ra.
Kết quả thu dược trong kinh doanh thương mại đo bằng các chỉ tiêu như doanh
thu, lợi nhuận và chi phí bỏ ra như lao động, vốn lưu động, vốn cố định…
1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
chung.
- Hiệu suất vốn kinh doanh (VKD).
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất VKD =
VKD
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
- Hàm lượng VKD.
VKD
Hàm lượng VKD =
Doanh thu thuần trong kỳ
Để có một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Muốn biết tình hình
sử dụng vốn kinh doanh thế nào cần phân tích cụ thể đối với từng loại vốn: Vốn cố
định và vốn lưu động.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tổng doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Hay:
Doanh số
Vòng quay tổng TSCĐ =
Tổng TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi
đơn vị giá trị TSCĐ nhưng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của vốn
cố định thường được sử dụng là mức doanh lợi.
- Mức doanh lợi của vốn cố định (VCĐ).
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của VCĐ =
VCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tièn lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng tiền
vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiét để tạo ra 1 đồng lợi nhuận hoặc lãi thực
hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trước hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định.
- Sức hao phí TSCĐ.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần có bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Mức sinh lời của vốn lưu động.
Lợi nhuận thuần hay lãi gộp
Mức sinh lời của VLĐ =
VLĐ bình quân
Mức sinh lời của vốn lưu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh
doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn lưu
động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp cao.
- Số vòng quay của vốn lưu động.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
Số vòng quay của vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu
vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao
và ngược lại.
- Thời gian của một vòng luân chuyển (T).
Thời gian theo lịch trong kỳ
T =
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu
động quay được một vòng. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
vốn lưu động càng lớn.
- Số lần chu chuyển vốn lưu động trong một thời kỳ (gọi là vòng quay vốn). Công
thức được tính:
M
K =
Obq
Trong đó: K - Vòng quay vốn
M - Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong thời kỳ (doanh số
bán)
Obq - Số dư bình quân vốn lưu động.
- Số vốn tiết kiệm được.
Kkh - Kbc
B = * Obqkh
Kbc
Trong đó:
B - Số vốn lưu động tiết kiệm được.
Kkh - Số vòng quay kỳ kế hoạch.
Kbc - Số vòng quay kỳ báo cáo.
Obqkh - Số dư bình quân số vốn lưu động kỳ kế hoạch.
Hoặc:
( Vbc - Vkh)
B = *Mkh
T
Trong đó: Vbc: Số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ báo cáo.
Vkh: Số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ kế hoạch.
Mkh:Tổng mức lưu chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch.
T: Số ngày trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động tiết kiệm được trong kỳ, nếu càng cao thì
số vốn tiết kiệm được càng nhiều, kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại.
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
- Lợi nhuận biên.
Lãi ròng
Lợi nhuận biên = _________________
Doanh số
- Sức sinh lời cơ sở.
Thu nhập trước lãi và thuế
Sức sinh lợi cơ sở = _____________________________
Tổng tài sản
- Suất thu hồi tài sản.
Lãi ròng
Suất thu hồi tài sản = _____________________
Tổng tài sản
- Suất thu hồi vốn.
Lãi ròng
Suất thu hồi vốn = _____________________
Tổng vốn góp
Phần 2
tình hình sử dụng vốn của công ty thương mại
công nghệ phẩm hà tây
I. Một vài nét khái quát về công ty thương mại công nghệ phẩm hà tây.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty thương mại công nghệ phẩm Hà Tây tiền thân là Công ty bách hoá vải
sợi Hà Đông được thành lập theo quyết định 490 năm 1959 của uỷ ban nhân dân tỉnh
Hà Tây. Năm 1965 do sát nhập hai tỉnh Hà Đông và Hà Tây trong đó công ty bách hoá
vải sợi Hà Đông là đơn vị nhận sát nhập và đổi tên thành công ty công nghệ phẩm Hà
Tây. Địa chỉ giao dịch hiện nay: số 1 phố Trần Phú - thị xã Hà Đông
Thực hiện chỉ thị 388 của chính phủ Công ty công nghệ phẩm Hà Tây là một
doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định 218 QĐ/UB ngày 18/4/1993
của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, công ty có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có
con dấu riêng, là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập theo giấy phép kinh doanh số
104375 ngày 30/3/1993 do UBND tỉnh Hà Tây cấp.
Tuy trải qua những biến động do sát nhập tỉnh cùng với những chức năng
nhiệm vụ khác nhau nhưng bộ máy tổ chức và hoạt động kinh doanh theo mô hình tự
chủ và chịu trách nhiệm hạch toán độc lập nên ngay từ ban đầu hoạt động kinh doanh
của Công ty đã có hiệu quả và vẫn giữ được vai trò là một trong những Công ty
thương mại lớn của tỉnh.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
2.1. Chức năng.
- Tạo sự lưu thông hàng hoá trong nội bộ tỉnh nói riêng.
- Dự trữ hàng hoá theo yêu cầu của tỉnh để hạn chế những biến động cung, cầu về
hàng hoá.
- Tạo thêm công ăn việc làm và thu nhập cho người dân.
2.2. Nhiệm vụ.
- Tổ chức và thực hiện kế hoạch hàng năm đảm bảo với nhiệm của sở thương mại Hà
Tây.
- Tạo nguồn vốn, bảo toàn vốn và đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả từ nguồn
vốn đó.
- Thực hiện các nghĩa vụ và chính sách đối với người lao động theo quy định của Bộ
luật lao động, luật công đoàn và các quy định khác của nhà nước.
- Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của
sở thương mại Hà Tây.
- Nộp thuế và các khoản phải nộp khác cho nhà nước và cấp trên theo đúng quy định
của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và là đơn vị hạch toán độc lập, hiện nay công ty
có 5 cửa hàng trực thuộc. Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo cơ cấu trực tuyến
được thể hiện theo “Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý”.
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản ký
Trong đó:
- Giám đốc công ty: Là người có quyền cao nhất trong công ty. Giám đốc làm việc
theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm cá nhân trước Sở thương mại về con
người cũng như về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có quyền
quyết định tổ chức và phân công nhiệm vụ quyền hạn cho các phòng ban.
- Phòng kế toán tài vụ: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc về công tác thu – chi tài
chính năm kế hoạch, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn, hoàn thành nghĩa vụ đối với
nhà nước và cấp trên. Tham mưu cho giám đốc xây dựng cơ cế tài chính, huy động
Giám đốc
Phòng
nghiệp vụ
kinh doanh
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
Tổ chức
Hành chính
Cửa
hàng
Văn
phòng
Cửa
hàng
cnp
số 1
Cửa
hàng
cnp
ứng
hoà
Cửa
hàng
cnp
số 2
Cửa
hàng
cnp
phúc
thọ
Giám đốc
mọi nguồn vốn, kể cả liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nước và nước ngoài.
Trực tiếp quan hệ với các ngân hàng, các cơ quan hữu quan, nhằm đẩy nhanh tốc độ
quay vòng vốn. Lập báo cáo quyết toán tài chính, chịu trách nhiệm thanh quyết toán
hàng hoá khi đã có phiếu giá thanh toán với chủ đầu tư.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho ban giám đốc công ty về bố trí sắp xếp
kiện toàn bộ máy tổ chức công ty. Soạn thảo, bổ sung, sửa đổi nội quy, quy chế hoạt
động của công ty, đơn vị thành phần và các văn bản khác trong điều hành sản xuất
kinh doanh. Tuyển dụng, đề bạt, điều động, bãi miễn lao động. Xây dựng quy chế tiền
lương, tiền thưởng. Quản lý theo dõi mua sắm, cấp phát trang thiết bị bảo hộ, an toàn
lao động, kiểm tra việc thực hiện an toàn vệ sinh lao động. Giải quyết các chế độ chính
sách và các chế độ khác cho người lao động. Quản lý đất đai, nhà cửa tài sản của công
ty. Quản lý con dấu, lưu trữ giấy tờ, công văn, giờ làm việc của công ty. Tổng kết, giao
dịch, tiếp khách.
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc công ty về hoạt động kinh
doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế. Lập kế hoạch sản lượng tiêu thụ hàng hoá từng
tháng, quý, năm. tổng hợp báo cáo lên phiếu giá để thanh toán với khách hàng, tổ chức
thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh.
- Các cửa hàng trực thuộc: Phần lớn các các cửa hàng này tự hạch toán kinh doanh
dưới hình thức khoán quản, chịu sự quản lý trực tiếp từ các phòng ban trong công ty.
Các đơn vị trực thuộc của công ty không có tư cách pháp nhân. Theo mô hình tổ trức
trên, bộ phận kế toán của các cửa hàng trực thuộc cũng được hình thành như sau:
(trang bên).
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán của các bộ phận trực thuộc
Tổ kế toán của đơn vị trực thuộc hạch toán kế toán dưới hình thức báo sổ về
công ty, quan hệ kế toán là quan hệ một chiều, tổ kế toán đơn vị trực thuộc chịu trách
nhiệm hạch toán kế toán ở đơn vị mình và chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng công ty.
4. Môi trường kinh doanh của công ty
4.1. Môi trường bên trong.
- Năng lực tài chính: Khi mới thành lập, tổng số vốn pháp định của công ty là 1 600
000 000 VNĐ, trong đó: Vốn cố định: 950.000.000 VNĐ.
Vốn lưu động: 650.000.000 VNĐ.
- Lao động: Hiệu quả kinh doanh của một công ty phụ thuộc rất nhiều vào trình độ
năng lực của cán bộ công nhân viên đặc biệt là quá trình xúc tiến bán hàng. Kỹ năng
của nhân viên bán hàng càng tốt thì quá trình lưu thông hàng hoá sẽ diễn ra càng
nhanh, lợi nhuận thu về càng lớn. Hiện nay có 122 CBCNV đang làm việc trong công
ty, đây đều là những lao động có kinh nghiệp và được đào tạo.
- Năng lực kinh nghiệm: Cán bộ công nhân viên trong công ty hầu hết đều là những
người đã công tác lâu năm và được sở thương mại tỉnh tin tưởng bổ nhiệm. Tuy số lao
Phòng
kế toán công
ty
Tổ kế
toán
CNP số
1
Tổ kế
toán
cnp số
2
Tổ kế
toán
cnp ứng
hoà
Tổ kế
toán
cnp
phúc
thọ
động có trình độ đại học không cao nhưng đều là những người có kinh nghiệm, có uy
tín lâu năm và giữ các vị trí chủ chốt trong công ty.
4.2. Môi trường bên ngoài.
- Những nhà cung ứng: Bất kỳ một sự biến đổi từ phía người cung ứng, sớm hay
muộn trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ gây ảnh hưởng tơi hoạt động kinh doanh của
doanh ngiệp,vì vậy công ty luôn chú trọng vào việc lựa chọn các nhà cung ứng đảm
bảo tin cậy để xây dựng uy tín cho mình.
- Khách hàng: Khách hàng là những đối tượng công ty phục vụ và là yếu tố quyết
định sự thành công hay thất bại của công ty. Nhận thức được điều trên, công ty đã chủ
động phân tích, nắm bắt kịp thời nhu cầu người dân để đáp ứng đúng lúc, đúng chỗ và
đúng đối tượng trong từng thời điểm cụ thể.
- Đối thủ cạnh tranh: Trong địa bàn tỉnh, công ty thương mại công nghệ phẩm là một
công ty thương mại lớn vì vậy đối thủ cạnh tranh của công ty chủ yếu là các cửa hàng
đại lývà đặc biệt là các công ty thương mại trực thuộc sở thương mại Hà Tây như:
Công ty thương mại Nông sản, Công ty thương mại thực phẩm.
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là các nhân tố ảnh hưởng tới sức mua của
người dân và cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng, nó phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh
tế của của từng ngành, từng vùng. Nhận thức được vấn đề này và thực tế thu nhập của
người dân trên địa bàn tỉnh còn thấp, yêu cầu về chất lường chưa cao, từ đó công ty đã
xác định được mặt hàng cũng như số lượng cần cung ứng.
- Môi trường xã hội: Tuy không tạo thêm nhiều công ăn việc làm và chủ yếu do tỉnh
và sở thương mại đề bạt nhưng công ty đã tạo ra một lượng lớn các công việc tự do từ
đó làm tăng thu nhập của người dân và thúc đẩy nền kinh tế trong tỉnh phát triển. Về
môi trường, thương mại là ngành không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất vì
vậy không làm ảnh hưởng tới môi trường sinh thái.
- Môi trường chính trị: Các chính sách tác động của nhà nước có ý nghĩa rất quan
trọng tới sự phát triển của mỗi công ty. Tuy là một doanh nghiệp nhà nước nhưng công
ty cũng phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm do nhà nước quy định như:
Ký kết các hợp động kinh tế trên cơ sở tôn trọng pháp luật, và đảm bảo uy tín vời bạn
hàng, nộp các khoản thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định...
- Môi trường văn hoá: Hà tây là một tỉnh có nhiều di tích, phong tục tập quán phong
phú do đó các mặt hàng công ty lấy và cung cấp luôn được chú trọng để không ảnh
hưởng tới phong tục, tập quán và những nét đẹp văn hoá vốn có.
5. Tình hình mua - bán của công ty.
5.1. Quy trình mua – bán hàng hoá.
Quy trình mua – bán hàng hoá là một khâu hết sức quan trọng, nó quyết định tới
sự thành bại của công ty. Khác với các công ty sản xuất, sản phẩm của các công ty
thương mại hầu hết đều là hỗn hợp các loại hàng hoá được lấy từ các cơ sở sản xuất
khác nhau để trở thành một kênh phân phối cho các nhà sản xuất.
- Tổ chức nguồn hàng:
Tổ chức nguồn hàng là khâu đầu tiên của quy trình mua - bán. Công ty xác
định, tổ chức nguồn hàng có tốt thì việc bán hàng sẽ càng thuận tiện, đảm bảo giao
hàng đúng hẹn từ đó sẽ tạo được hình ảnh của công ty trong mỗi khách hàng.Tổ chức
nguồn hàng tốt phải tiết kiệm được các chi phí phát sinh không cần thiết, cách sắp xếp
kho, hàng, bến bãi phải hợp lý và khoa học, khi cần thiết giao hàng một cách nhanh
chóng và thuận tiện nhất. Hàng hoá nhập về phải được kiểm tra, giám sát kỹ càng về sồ
lượng, chất lượng cũng như đảm bảo đúng mặt hàng trước khi nhập kho. Ngiêm chỉnh
chấp hành các quy định, nội quy về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ hàng hoá chặt chẽ,
kịp thời ngăn chặn và không để xẩy ra mất cắp.
- Tổ chức cung ứng hàng hoá:
Từ trước đến nay công ty luôn thực hiện chủ trương bán buôn làm chính vì vậy
việc giao hàng đòi hỏi phải nhanh chóng, thuận tiện, không gây phiền nhiễu nhằm tạo
được uy tín của công ty đối với khách hàng.
Mặt khác đối với các cửa hàng bán lẻ không có phương tiện vận chuyển công ty
tổ chức giao hàng tận nơi để tạo mối làm ăn lâu dài.
Ngoài ra, công ty còn tổ chức đào tạo để nâng cao kỹ năng cho các nhân
viên bán hàng.
Khen thưởng kịp thời đối với nhân viên bán hàng giỏi, từ đó tạo ra sự ganh đua
giữa các nhân viên trong cửa hàng và giữa các cửa hàng với nhau.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát:
Kiểm tra giám sát là một khâu không thể thiếu được trong quá trình hoạt động
của một tổ chức hay một quá trình, nó giúp doanh nghiệp phát hiện được những thiếu
xót để kịp thời bổ sung và điều chỉnh. Kiểm tra, giám sát còn giúp công ty lập các kế
hoạch công tác hàng quý, hàng tháng nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Chính vì
vậy công tác này luôn được công ty xem trọng.
5.2. Tình hình mua – bán hàng hoá.
5.2.1. Tình hình mua vào của công ty:
Nhìn chung công ty đã tổ chức được nhiều nguồn hàng đủ tin cậy, giá cả hợp lý
có thể đáp ứng cho một lượng lớn quần chúng nhân dân trong tỉnh.
Công ty chủ động mua với khối lượng lớn đối với những mặt hàng có nhu cầu
cao đồng thời cũng chú trọng đến các mặt hàng có tiềm năng để từ đó có những chiến
lược phát triển kịp thời.
Trên đây là tình hình mua vào của công ty trong hai năm 2000 và 2001.
Biểu 1: Tình hình mua vào của công ty
Đơn vị: 1000 000VNĐ
Chỉ tiêu Thực hiện
2000
Thực hiện
2001
So sánh
Số tiền Tỷ lệ %
Tổng giá trị mua 16 139 20 889 4 750 29.4
Mặt hàng nhôm 2 788 3 327 539 19.3
Thuốc lá các loại 2 752 2 890 138 5
Rượu các loại 4 927 5 652 725 15
Các mặt hàng khác 5 672 9 020 3 348 59
Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh
Qua biểu trên ta thấy: Tổng giá trị hàng hoá mua vào năm 2001 so với năm
2000 tăng 4 750 000 000đ với tỷ lệ tăng 29.4%,. điều này chứng tỏ giá trị sản lượng
hàng hoá với quy mô thực hiện năm 2001 tăng lên. tổng giá trị mua tăng là do:
Lượng rượu các loại mua vào tăng so với năm 2000 là 725 000 000đ (tăng
15%), các mặt hàng nhôm năm 2001 mua vào tăng so với năm 2000 là 539000000đ
(tăng 19.3%), Năm 2001 lượng thuốc lá các loại mua vào tăng so với năm 2000 là
138000000đ (tăng 5%).
Từ nhận xét trên ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà phát
triển. Công ty đã tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh các loại mặt hàng nhằm
tăng hiệu quả kinh doanh trong những năm tới.
5.2.2. Tình hình bán của công ty.
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm tương
đối tốt. Doanh số bán ra năm sau tăng so với năm trước điều đó chứng tỏ công ty đã
thực hiện đúng đường lối chính sách của cấp trên giao cho, cụ thể được phản ánh trên
biểu sau: (trang bên).
Biểu 2: Tình hình bán ra của công ty
stt Chỉ Tiêu Đơn
Vị
Tính
Thực
Hiện
2000
Kế hoạch
2001
Thực
Hiện
2001
Chêng Lệch (%)
Cùng kỳ Kế
hoạch
I Doanh số bán 1000đ 18 469
600
21 000
000
20 997
500
113.4 99.75
II Chỉ tiêu hàng 6908.7 7860.5 9037 1660 1832
1 Thuốc là các
loại
1000 b 626 630 958.7 153.0 136.3
2 Sản phẩm
nhôm
1000 ch 18 15 16.5 91.6 110
3 Giấy vở học
sinh
1000kg 50 20 19.5 38.8 97
4 Quạt trần Chiếc 690 1200 1387 201.0 115.5
5 Quạt bàn các
loại
Chiếc 4490 5000 5235 116.5 104.7
6 Xăm xe đạp Chiếc 130 150 170 130.7 113.0
7 Lốp xe đạp Chiếc 210 200 235 111.9 117.5
8 Bành kẹo 1000kg 38.6 45 45.2 117.0 100.4
9 Chè gói 1000g 15.3 15.5 18.7 122.2 120.6
10 Rượi các loại 1000 c 315 200 402.7 127.8 201.0
Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh.
Qua biểu ta thấy:
Doanh số bán thực hiện năm 2000 là 25 428 000 000đ sang năm 2001 kết quả
thực hiện là 27 152 000 000đ (tăng 6.3%), điều này do:
- Thuốc lá năm 1999 tiêu thụ 626 nghìn bao sang năm 2000 tiêu thụ được 958.7
nghìn bao ( như vậy tăng thêm 332.7 nghìn bao, tương đương với 53%).
- Các mặt hàng: Vải, sứ, quạt trần, quạt bàn, rượu, chè ... cũng đều đạt và vượt chỉ
tiêu đề ra. Cùng song song với sự tăng trưởng của các mặt hàng này thì các mặt hàng
khác như: Xà phòng, giấy vở học sinh lại có xu hướng giảm sút. Chính vì vậy công ty
phải thường xuyên tìm mọi biện pháp để phục hồi vị trí của các mặt hàng cần thiết
cũng như nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng để có chính sách thu mua hợp lý.
Các mặt hàng của công ty chủ yếu được tiêu thụ thông qua hình thức bán buôn
cho các đại lý trong tỉnh và bản lẻ dưới hình thức dịch vụ bán hàng.
6. Tình hình lao đông và tiền lương cua công ty.
6.1. Cơ cấu nhân sự của công ty.
Nhìn chung cơ cấu nhân sự trong công ty không có sự thay đổi đáng kể trong
các năm vừa qua, điếu này được phản ánh trên biểu sau:
Biểu 3: Tình hình nhân sự của công ty
Trình độ
Thực hiện
2000
Thực hiện
2001
So sánh
Số người Tỷ lệ (%)
Đại Học 18 20 2 11
Cao Đẳng, Trung Học 29 29 0 0
Sơ Cấp 66 71 5 7.5
Tổng số CBCNV 113 120 7 6
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính.
Nhìn vào biểu trên ta thấy: Từ năm 2000 đến năm 2001 số CBCNV của công ty
tăng thêm 7 người tương đương với tỷ lệ là 6%. Chủ yếu công ty tăng cường lực lượng
lãnh đạo ở các phòng ban, đảm bảo được yêu cầu trước mắt và lâu dài, trong đó lao
động trình độ đại học tăng thêm 2 người với tỷ lệ tăng là 11%, đây đều là những người
còn trẻ và rất hăng hái. Lao động sơ cấp tăng thêm 5 người, tương ứng với 7.5%, điều
này chứng tỏ công ty đang chú trọng đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh việc tiếp
nhận thêm nhân sự, năm 2000 công ty đã tổ chức bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại cho
cán bộ lãnh đạo, tổ chức thi tay nghề và nâng bậc lương hàng năm cho CBCNV.
Đến nay việc bố trí nhân sự trong Công ty nhìn chung tương đối hợp lý, nội bộ
đoàn kết, hoạt động đi dần vào ổn định.
6.2. Tổ chức quản lý nhân sự.
Tình hình tổ chức nhân sự trong công ty không có sự xáo trộn nhiều, thu
nhập của người lao động ngày một tăng điều đó chứng tỏ sự quan tâm của các cấp lãnh
đạo đến việc cải thiện đời sống cho người lao động, đặc biệt là sự phát triển, làm ăn
ngày một hiệu quả của công ty.
Biểu 4: Tình hình thu nhập của lao động
Đơn vị: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu Thực hiện
2000
Thực hiện
2001
So sánh
Số tiền %
Doanh thu 18 358 000 23 000 000 2 642 000 15
Lao động 113 120 7 6
Quỹ tiền lương 368 400 401 000 72600 20
Lương bình quân 450 560 110 24.4
Thu nhập bình quân 480 600 120 25
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính.
Qua biểu ta thấy:
- Doanh thu năm 2001 so với năm 2000 tăng 2 642 000 nghìn đồng với tỷ lệ 15%,
chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả và đang trên đà phát triển.
- Lương bình quân trên người năm 2001 tăng so với năm 2000 là 110 nghìn đồng
tương ứng với 24.4% đã cải thiện được thu nhập và tạo động lực thúc đẩy tinh thần
người lao động.
- Tiền lương được trả theo cấp bậc và tuân theo mức thang lương quy định của nhà
nước.
- Thu nhập bình quân một lao động năm 2001 so với năm 2000 tăng 120 nghìn
đồng tương đương với 25%, ngoài tiền lương mỗi công nhân còn được thêm tiền
thưởng, tiền thăm hỏi, tiền ăn ca... đây chính là đòn bẩy khích lệ tinh thần người lao
động.
6.3. Các vấn đề về tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động
Cách thức trả lương cho đội ngũ CB CNV có vai trò hết sức quan trọng, nếu áp
dụng cách thức trả lương không phù hợp sẽ khiến người lao động không hăng hái làm
việc, góp công sức cùng xây dựng công ty. Xác định được tầm quan trọng của việc
này, công ty đã xây dựng được hệ thống chính sách tiền lương – tiền thưởng, từ đó tạo
nên đòn bẩy kinh tế giúp công ty vững chắc đi lên.
Tiền lương của công ty bao gồm lương chính và lương phụ cấp. Tiền lương chính là
tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc, tiền lương
phụ là tiền cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế
độ quy định (nghỉ phép, ngày lễ, tết ...).
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đồng thời áp dụng chế độ tiền
thưởng để khuyến khích người lao động hăng say làm việc. Hình thức trả lương theo
thời gian được tính theo công thức sau:
Đơn giá Lương cấp bậc
tiền lương = ______________________________
theo thời gian Số ngày lao động định mức
Lương theo Đơn giá Số ngày làm
thời gian = tiền lương x việc thực tế
từng người
Bảng 1: Hệ số lương áp dụng theo quy định Nhà Nước
Bậc
Tên
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Kỹ sư chuyên
viên
1.8 2.0 2.3 2.5 2.7 2.9 3.2 3.4
Cán sự, KTV 1.4 1.5 1.7 1.8 1.9 2 2.1 2.3 2.4 2.5 2.6 2.8
MDV 1.3 1.4 1.6 1.8 2.3 2.8
Kho, thu mua 2 2.4 2.9
Quỹ lương tháng sau = Quỹ lương cuối tháng kỳ trước – lương cơ bản *
BHXH(6%) + lương cơ bản + phụ cấp tháng sau.
Bên cạnh chế độ tiền lương , tiền thưởng được hưởng trong quá trình làm việc, người
lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp khác như: BHXH, BHYT ... trong các
trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động .... Các quỹ này được thành lập phần lớn
do người lao động tự đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh
trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trên cơ sở quỹ lương
trong tháng của doanh nghiệp trong đó 15% là do đơn vị nộp, được tính vào chi phí
kinh doanh, 5% trên lương còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào
lương tháng của người lao động.
- Quỹ BHXH được chi tiêu trong trường hợp người lao động bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ...
- Quy BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh
cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ ... Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là
3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh,1% trừ vào thu nhâph người lao động.
- Quỹ KPCĐ được dùng để hỗ trợ cho người lao động duy trì các hoạt
động công đoàn trong doanh nghiệp. hiện nay doanh nghiệp được phép trích 2% trên
cơ sở trên cơ sở quỹ lương tính vào phí theo lương của bộ phận sử dụng lao động để
hình thành quỹ KPCĐ.
Như vậy, tổng cộng ba quỹ trên doanh nghiệp được phép trích 25% trên tổng quỹ
lương, trong đó tính vào chi phí bộ phận sử dụng lao động (hạch toán vào chi phí theo
lương) là 19% và trừ vào lương người lao động là 6%.
II. hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại công nghệ phẩm hà tây.
1. Các bảng báo cáo tài chính của công ty.
1.1. Bảng cân đối kế toán.
Bảng 2: Bảng cân đối kế toán.
Tính hết ngày 31 tháng 12, đơn vị tính 1000VNĐ
Tài sản năm 1999 năm 2000 năm 2001
I. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
1. Tiền mặt.
2. Các khoảnn đầu tư tài chính ngắn hạn.
3. Các khoản phải thu.
4. Các khoản trả trước.
5. Hàng lưu kho.
6. Tài sản lưu động khác.
II. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
1. Tài sản cố định.
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
722 594
190 430
17 000
2 450 186
54 280
2 782 430
652 000
232 560
31 600
2 542 760
62 000
2 794 700
983 600
338 960
19 640
2 954 600
26 000
2 982 560
Tổng tài sản. 6 206 496 6 315 620 7 305 360
Nguồn vốn.
Nợ phải trả.
1. Vay ngắn hạn.
2. Nợ đến hạn trả.
3. Khoản nợ khác.
Nợ dài hạn.
1. Vay dài hạn.
2. Nợ dài hạn.
Các khoản nợ khác.
Nguồn vốn chủ sở hữu.
2 162 055
1 751 741
314 752
95 562
2 668 459
1 375 982
2 080 421
1 576 950
350 193
153 278
2 715 000
22 731
1 497 468
2 315 579
1 930 716
429 274
155 589
3 071 000
1 618 781
Tổng nguồn vốn. 6 206 496 6 315 620 7 305 360
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ
1.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
2. Tình hình tài sản của công ty.
1.1. Tình hình sử dụng tài sản.
Do đặc thù của ngành thương mại nên hầu hết các công ty thương mại đều dành một
phần vốn rất eo hẹp để đầu tư cho TSCĐ.
Biểu trên phản ánh tình hình sử dụng TSCĐ của công ty công nghệ phẩm Hà Tây
trong ba năm gần đây.
Biểu 5: Tình hình tài sản của công ty
Đơn vị: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu Thực
hiện
1999
Thực
hiện
2000
So sánh 00/99 Thực
hiện
2001
So sánh 01/00
Số
tiền
Tỷ tệ
%
Số tiền Tỷ lệ
%
I - TSCĐ 2 782
430
2 794
700
12270 0.4 2 982
560
187 860 6.7
II - TSLĐ:
(1+2+3+4+5)
3 424
066
3 520
920
96854 2.83 4 322
800
801 880 23
1. Tiền mặt 722 594 652 000 -
70594
-9.78 983 600 331 600 51
2. Hàng lưu kho 2 450
186
2 542
760
92574 3.78 2 954
600
411 840 16..2
3. Phải thu 190 430 232 560 42130 22.0 338 960 106 400 46
4. Trả trước 17 000 31 600 14600 85.8 19 640 11 960 -38
5. TSLĐ khác. 54 280 62 000 7720 14.2 26 000 36 000 -58
Tổng tài sản: (I +
II)
6 206
496
6 315
620
10912
4
1.76 7 305
360
989 740 16
Tỷ trọng TSCĐ:% 45 44 41
Tỷ trọng TSLĐ:% 55 56 59
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ.
Tình hình tài sản của công ty trong ba năm gần đây đã có sự biến động rất lớn,
cụ thể: Năm 2001 so với năm 2000 tăng 989 740 000đ với tỷ lệ tăng 16%. Trong khi
đó tổng tài sản năm 2000 chỉ tăng 109 124 000đ tương đương với 1.76% so với năm
1999.
Như vậy, tổng tài sản năm 2001 so với năm 1999 tăng theo số tuyệt đối là:
7 305 360 000 – 6 206 496 000 = 1 098 864 000đ
Tăng theo số tương đối là: 1 098 864 000
___________________ *100 = 17.7%
6 206 496 000
Ta thấy, số tăng nói trên phản ánh năm 2001 công ty đã có sự chỉnh đốn lại và
rút ra được kinh nghiệm tư các năm trước, điều này đã giúp công ty đạt hiệu quả rất
cao trong kinh doanh đồng thời cũng chứng tỏ được hiệu quả sử dụng vốn của công ty,
có được điều này chủ yếu do:
- Tăng về tài sản lưu động năm 2001 so với năm 2000 là 801 880 000đ với tỷ lệ
tăng 23% và năm 2000 so với năm 1999 chỉ đạt 96 854 000đ tương đương với 2.83%.
Ta thấy, trong năm 2001 công ty đã đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn rất nhiều so với
năm 2000 và cũng tăng hơn so với năm 1999là:
4 322 800 000 – 3 424 066 000 = 898 734 000đ, tương đương với:
898 734 000
________________*100 = 26.2%
3 424 066 000
Số tăng nói trên phản ánh trong năm 2001 là rất tốt, công ty đã tăng mức đầu tư vào
TSLĐ (đầu tư mặt hàng mới tăng 16.2%,...), lượng dự trữ tiền mặt cũng tăng 51% ,
điều này nói nên công ty đã có những chính sách phù hợp hơn để đáp ứng nhu cầu
người dân.
- Đầu tư cho TSCĐ năm 2000 so với năm 1999 chỉ tăng có 12 270 000đ tương
đương với 0.4% trong khi đó năm 2001 tăng tới 187 860 000đ với tỷ lệ tăng 6.7% so
với năm 2000 còn năm 2001 so với năm 1999 là:
Số tuyệt đối: 2 982 560 000 – 2 782 430 000 = 200 130 000đ
Tương đối : 200 130 000
__________________*100 = 6.71%
2 982 560 000
Như vậy năm 2001 so với năm 1999 công ty đã đầu tư thêm vào TSCĐ là 200 130
000đ tương đương với 6.71%.
Ta thấy, công ty đã đầu tư cho TSCĐ tương đối nhiều, điều đó đã chứng tỏ công
ty đang chú trọng nâng cấp và mua sắm thêm các trang thiết bị phục vụ cho quá trình
hoạt động kinh doanh của mình..
Nhìn chung, tình hình tài sản của công ty có sự chênh lệch tương đối lớn qua
các năm, điều này phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty là phát triển hay
suy thoái và cũng có thể do đặc thù của ngành mà công ty chỉ dành một phần nhỏ vào
TSCĐ. Trong ba năm gần đây ta thấy: Năm 1999 tình hình phát triển của công ty
tương đối tốt, phát huy được hiệu quả của trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên công ty
vẫn chưa đánh giá đúng mức tiềm năng trên địa bàn vì vậy không thể phát huy được
năng lực sẵn có. Trong năm 2000, công ty vẫn chú trọng đầu tư nâng cấp TSCĐ tuy
tốc độ tăng trưởng của công ty có phần bị chững lại không bằng so với năm trước, điều
này chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty đang gặp khó khăn hoặc các chính sách
của công ty không còn phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường hiện
nay. Năm 2001 công ty đã đạt được mức tăng trưởng rất tốt, điều này được thể hiện
bằng việc công ty đã tăng mức đầu tư cho TSCĐ còn cao hơn cả năm 1999. Đây là
năm phản ánh tốc độ phát triển đáng mừng của công ty và cần phải được duy trì phát
huy.
Tỷ trọng của TSCĐ và TSLĐ trong tổng tài sản của công ty (xem biểu 5)
được cụ thể hoá bằng biểu đồ sau:
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
Qua biểu đồ này ta thấy, tỷ trọng TSLĐ tăng dần trong ba năm trở lại đây, năm 1999 là
55%, năm 2000 là 56% và năm 2001 là 59%. Ngược lại, tỷ trọng TSCĐ lại giảm, cụ
thể năm 1999 là 45%, năm 2000 là 44% và năm 2001 là 41%. Tuy tỷ trọng TSLĐ của
công ty có tăng hơn tỷ trọng TSCĐ nhưng nếu xét về tỷ trọng của TSLĐ trong tổng tài
sản của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại thì tỷ trọng của TSLĐ
thường chiếm tới 70 – 80% trong tổng số tài sản. Như vậy có nghĩa là tổng TSLĐ của
công ty vẫn còn chiếm tỷ trọng rất ít và ngược lại tổng TSCĐ lại chiếm tỷ trọng quá
nhiều, điều này nói lên công ty đã quá chú trọng vào việc nâng cấp TSCĐ trong khi
nguồn vốn kinh doanh lại rất khan hiếm. Đây chính là vấn đề công ty cần phải xem xét
lại để kịp thời có các chính sách phân bổ lại các nguồn vốn huy động được một cách
hợp lý hơn.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản.
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ.
TSLĐ
55%
TSCĐ
45%
TSLĐ
56%
TSCĐ
44%
TSLĐ
59%
TSCĐ
41%
Tổng doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi
đơn vị giá trị TSCĐ nhưng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của vốn
cố định thường được sử dụng là mức doanh lợi.
- Mức doanh lợi của tài sản cố định (TSCĐ).
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của TSCĐ = __________________________
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng tiền
vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiết để tạo ra 1 đồng lợi nhuận hoặc lãi thực
hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trước hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định.
- Sức hao phí TSCĐ.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần có bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Sức hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
- Hệ số sử dụng tài sản cố định: Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản cố
định thực tế đã sử dụng với tổng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp.
TSCĐ thực tế đang sử dụng trong kỳ
Hệ số sử dụng TSCĐ =
TSCĐ hiện có trong kỳ
Biểu 6: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
Đơn vị:1 000VNĐ
Chỉ tiêu Thực hiện
1999
Thực hiện
2000
So sánh Thực hiện
2001
So sánh
tiền % tiền %
Doanh số 16 972
000
18 358
000
138600
0
8.2 23 000
000
464200
0
25.
3
Doanh thu thuần 16 188
577
18 381
200
219262
3
13.
5
21 769
000
338720
0
18.
4
Nguyên giá TSCĐ 2 782 430 2 794 700 12270 0.4 2 982 560 187 860 6.7
Lãi thực hiện 3 521 997 3 862 993 340996 9.7 4 267 837 404844 10.
5
Hiệu quả sử dụng
TSCĐ
5.82 6.6 0.78 13.
4
7.3 0.7 10.
6
Mức doanh lợi TSCĐ 1.3 1.3 0 0 1.4 0.1 7.7
Hao phí TSCĐ 0.17 0.15 -0.02 0.1
2
0.13 -0.02 0.1
3
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ.
Qua biểu ta thấy, tình hình sử dụng vốn của công ty đạt hiệu quả tăng dần trong
ba năm trở lại đây, điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá TSCĐ như: Hiệu
quả sử dụng TSCĐ, mức doanh lợi và hao phí của TSCĐ, cụ thể:
- Năm 2001 chỉ số hiệu quả sử dụng vốn là 7.3 cao hơn so với các năm trước có
được điều này là do doanh số bán ra của công ty đều đạt hiệu quả năm sau cao hơn
năm trước. Nếu xét theo số tương đối thì năm 2001 tỷ lệ tăng hiệu quả sử dụng vồn là
10.6% so với năm 2000 nhưng lại thấp hơn chỉ số tăng hiệu quả sử dụng vốn năm
2000 so với năm 1999, như vậy công ty vẫn chưa khai thác hết khả năng TSCĐ hiện
có.
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được đánh giá thông qua việc so sánh các chỉ
tiêu mức doanh lợi của vốn cố định giữa các kỳ hoạt động, đó là số tiền lãi thu được
trên một đơn vị vốn cố định. Qua biểu ta thấy, lãi thực tế trên một đồng vốn cố định bỏ
ra trong hai 1999 và 2000 đều không tăng và chỉ dừng lại ở 1.3đ, nghĩa là cứ một đồng
vốn cố định bỏ ra thì thu được 1.3 đồng lãi. Trong năm 2001mức doanh lợi từ TSCĐ
đã tăng thêm 0.1đ tương đương với 7.7%, như vậy hiệu quả sử dụng vốn của công ty
đã tăng hơn so với các năm trước.
- Như vậy, chỉ số sức hao phí TSCĐ đã giảm đều trong ba năm gần đây, cụ thể
năm 2000 giảm 0.12% so với năm 1999 và năm 2001 giảm 0.13% so với năm 2000 đã
nói nên công ty đã cố gắng sử dụng tiết kiệm hơn nguồn vốn cố định đã đầu tư.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
- Mức doanh lợi của vốn lưu động.
Lợi nhuận thuần hay lãi gộp
Mức doanh lợi của VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng tiền
vốn lưu động hoặc số vốn lưu động cần thiết để tạo ra 1 đồng lợi nhuận hoặc lãi thực
hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trước hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn lưu
động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp cao.
- Số vòng quay của vốn lưu động.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
Số vòng quay của vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu
vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao
và ngược lại.
- Thời gian của một vòng luân chuyển (T).
Thời gian theo lịch trong kỳ
T =
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu
động quay được một vòng. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
vốn lưu động càng lớn.
- Vòng quay hàng lưu kho.
Vòng quay hàng lưu kho thể hiện mức tăng trưởng của công ty, vòng quay càng
nhanh thì hoạt động kinh doanh của công ty càng đạt hiệu quả cao.
Doanh số
Vòng quay hàng lưu kho = ________________
Hàng lưu kho
- Kỳ thu nợ.
Các khoản nợ phải thu của công ty tuy không nhiều nhưng cũng rất cần thiết
cho việc lưu thông hàng hoá, đặc biệt trong thời điểm công ty mở rộng hoạt động kinh
doanh.
Khoản phải thu
Kỳ thu nợ = __________________
Doanh số/360
Biểu 7: Tình hình sử dụng TSLĐ
Đơn vị: 1000VNĐ
Chỉ tiêu Thực
hiện
1999
Thực
hiện
2000
So sánh Thực
hiện
2001
So sánh
tiền % tiền %
Doanh số 16 972
000
18 358
000
13860
00
8.2 23 000
000
46420
00
25.3
Doanh thu thuần 16 188
577
18 381
200
21926
23
13.
5
21 769
000
33872
00
18.4
Lãi gộp. 3 521 997 3 862 993 34099
6
9.7 4 267 837 40484
4
10.5
TSLĐ bình quân. 3 424 066 3 520 920 96854 2.8
3
4 322 800 801
880
23
Khoản phải thu. 190 430 232 560 42130 22.
0
338 960 106
400
46
Hàng lưu kho. 2 450 186 2 542 760 92574 3.7
8
2 954 600 411
840
16..
2
Mức doanh lợi của
TSLĐ
1.02 1.09 0.07 6.8 0.98 -0.11 -
10.1
Hệ số đảm nhiệm của
TSLĐ.
0.21 0.19 -0.02 -9.5 0.2 0.1 5.26
Vòng quay của TSLĐ. 4.7 5.2 0.5 10.
6
5.0 -0.2 3.8
Vòng quay hàng lưu kho:
(lần)
6.9 7.2 0.3 4.3 7.8 0.6 8.3
Kỳ thu nợ: (ngày) 4.0 4.5 0.5 12.
5
5.3 0.8 17.7
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ.
Qua biểu ta thấy:
- Mức doanh lợi của TSLĐ có sự thay đổi qua các năm, tuy không lớn nhưng nó
phản ánh tình hình sử dụng TSLĐ không ổn định trong ba năm gần đây. Năm 2000
mức doanh lợi từ TSLĐ đạt cao nhất thể hiện quả sử dụng vố lưu động tốt nhất. Năm
2001 tuy lợi nhuận đạt cao hơn các năm trước nhưng hiệu quả sử dụng vốn lưu động
lại thấp nhất, điều này nói nên trong năm 2001 công ty vẫn chưa tận dụng hết khả năng
từ nguồn vốn lưu động.
- Hệ số đảm nhiệm TSLĐ trong ba năm gần đây tương đối ổn định, tuy có sự
chênh lệch nhưng không lớn nắm. Cụ thể, năm 1999 hệ số này đạt cao nhất trong ba
năm gần đây là 0.21 tiếp đó trong năm 2001 hệ số đảm nhiệm là 0.2 và sau cùng năm
2000 hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động là 0.19.
- Vòng quay TSLĐ cũng không có sự thay đổi đáng kể nhưng lại không tăng tăng
đều theo các năm, điều này có thể do công ty hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công
ty chưa cao. Cụ thể năm 1999 chỉ đạt 4.7 lần, năm 2000 tăng lên 5.2 lần còn trong năm
2001 lại giảm xuống còn 5.0 lần. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả kinh doanh cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của công ty càng tăng và ngược lại.
- Vòng quay hàng lưu kho đã tăng dần trong ba năm gần đây, cụ thể năm 2000 đã
tăng 0.3 lần tương đương với 4.3% so với năm 1999 và năm 2001 tăng 0.6 lần tương
đương với 8.3% so với năm 2000, điều này nói nên hoạt động kinh doanh của công ty
ngày càng đạt hiệu quả cao.
- Các khoản phải thu chiểm tỷ trọng không lớn trong tổng TSLĐ của công ty, tuy
nhiên để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra ổn định công ty vẫn phải
tính kỳ thu nợ để đưa vào lưu thông càng sớm càng tốt.
3. Tình hình vốn của công ty.
2.1. Tình hình sử dụng vốn.
Do đặc thù của ngành kinh doanh và là một doanh nghiệp nhà nước nên vốn của
công ty hầu hết được huy động từ sở và được vay ưu đãi từ ngân hàng để thực hiện
hàng loạt các chức năng của tỉnh, ngoài ra công ty còn huy động nguồn vốn từ đội ngũ
đông đảo các CBCNV, vay hoặc trả chậm... vì vậy nhìn chung cơ cấu vốn của công ty
tương đối ổn định và không có sự thay đổi lớn.
Trên đây là tình hình sử dụng vốn của công ty trong hai năm 2000 và 2001.
Biểu 8: Tình hình sử dụng vốn của công ty
Đơn vị:1000 VNĐ
Chỉ tiêu
thực
hiện
1999
Thực
hiện
2000
So sánh
00/99
Thực
hiện
2001
So sánh
01/00
Số tiền % Số tiền %
I. Tổng nợ ngắn hạn 2 162
055
2 080
421
-81634 -
3.78
2 315
579
435
158
21
1. Khoản đến hạn
phải trả
314 752 350 193 35441 1.13 429 274 79 081 23
2. Vay ngắn hạn 1 751
741
1 576
950
-
17479
1
-
9.98
1 930
716
353
766
22
3. Các khoản nợ khác 95 562 153 278 57716 60.4 155 589 2 311 1.5
II. Tổng nợ dài hạn 2 668
459
2 715
000
46541 1.74 3 071
000
456
000
12.
3
III. Nợ khác. 22 731 22731 100
IV. NVCSH 1 375
982
1 497
468
12148
6
8.83 1 618
781
121
313
8.1
Tổng NV:
(I+II+III+IV)
6 206
496
6 315
620
10912
4
1.76 7 305
360
989
740
16
Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ.
Nhìn vào bảng biểu ta thấy tổng nguồn vốn năm 2001 so với năm 2000 là
989 740 000đ với tỷ lệ tăng 16%. Trong khi đó tổng nguồn vốn năm 2000 chỉ tăng
1.76% so với năm 1999, trong đó:
- NVCSH năm 2001 so với năm 2000 tăng 121 313 000đ với tỷ lệ tăng 8.1% trong
khi đó năm 2000 nguồn vốn này được huy động tăng hơn 8.83% so với năm 1999,
điều này chứng tỏ trong năm công ty đã không sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy
động được. NVCSH không lớn đã làm giảm khả năng tự chủ về tài chính của công ty.
- Các khoản nợ ngắn hạn năm 2001 tăng vượt bậc so với hai năm trước là 435 158
000đ tương đương với 21% so với năm 2000, trong đó các khoản nợ đến hạn trả năm
2001 tăng tới 23%, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các khoản nợ ngắn hạn và vay ngắn hạn
cũng tăng 22%. Còn năm 2000 so với năm 1999 lại là -3.78% điều này chứng tỏ nhu
cầu về vốn của công ty đang cao hay nói cách khác công ty đang mở rộng thêm các
chủng loại hàng hoá kinh doanh để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của người dân.
- Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn, năm 2001 tăng
456 000 000đ tương đương với 12.3% so với năm 2000 góp phần quan trọng trong
việc kinh doanh của công ty đồng thời đã chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của công ty
đã cao hơn so với các năm trước. Trong khi năm 2000 chỉ tăng có 1.74% so với năm
1999. Các khoản nợ dài hạn góp phần tích cực trong việc kinh doanh của công ty, đây
là một lợi thế cần phải phát huy.
Từ biểu trên ta thấy nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của công ty, hoạt động kinh doanh càng phát triển
thì nhu cầu về vốn càng tăng, điều này được thể hiện rõ nét trong năm 2001 đã chứng
tỏ công ty đang rất cần vốn để mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên nợ dài hạn vẫn là khoản
vay chính của công ty, nó được sử dụng chủ yếu vào cho những công việc mang tính
dài hạn như: Đầu tư cho TSCĐ, mua sắm các trang thiết bị cần thiết ... để phục vụ cho
quá trình kinh doanh. Nguồn vốn được quay vòng liên tục, vòng quay càng nhanh thì
hoạt động kinh doanh của công ty càng đạt hiệu quả cao và ngược lại.
Tỷ trọng của nợ ngắn hạn (NNH), nợ dài hạn (NDH) và nguồn vốn chủ sở hữu
(NVCSH) trong tổng nguồn vốn của công ty được cụ thể hoá trên biểu đồ sau:
Biểu 9: Tỷ trọng các nguồn vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị: 1000VNĐ
Chỉ tiêu Thực hiện
1999
Tỷ
trọng
%
Thực hiện
2000
Tỷ
trọng
%
Thực hiện
2001
Tỷ
trọng
%
Tổng NV 6 206 496 6 315 620 7 305 360
Nợ ngắn hạn. 2162 055 35 2 080 421 33 2 215 579 35
Nợ dài hạn 2 668 459 43 2 715 000 43 3 071 000 49
NV CSH 1 375 982 22 1 497 468 24 1 618 781 26
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
NDH
43%
NNH
35%
VCSH
22%
NDH
43%
NNH
33%
VCSH
24%
NDH
49%
NNH
35%
VCSH
26%
Nhìn trên ta thấy các khoản nợ ngắn hạn của công ty trong ba năm gần đây tăng giảm
không đều, cụ thể năm 1999 là 35%, năm 2000 là 33% và năm 2001 là 35%. Các
khoản nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn của công ty, đây cũng là
một lợi thế mà công ty cần phát huy, các khoản nợ dài hạn trong năm 2001 tăng đáng
kể 49% còn trong hai năm 1999 và 2000 chỉ đạt 43%. Nguồn vốn chủ sở hưu của
công ty chiếm tỷ trọng ít nhất nhưng lại tăng rất ổn định trong ba năm gần đây, cụ thể
năm 1999 là 22%, năm 2000 là 24% và năm 2001 là 26%, đây chính là khả năng tự
chủ về tài chính của công ty.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
- Hiệu suất vốn kinh doanh (VKD).
Doanh thu thuần
Hiệu suất VKD = ________________________
VKD
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu hay để có
một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Muốn biết tình hình sử dụng vốn
kinh doanh thế nào cần phân tích cụ thể đối với từng loại vốn: Vốn cố định và vốn lưu
động.
- Khả năng thanh toán hiện tại.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán hiện tại của công ty, từ đó cho thấy
khả năng chủ động của công ty trong hoạt động kinh doanh của mình.
TSLĐ
Khả năng thanh toán hiện tại = _________________
Tổng nợ ngắn hạn
- Khả năng thanh toán nhanh: Chỉ số này nói lên khả năng thanh toán nhanh của công
ty trong thời điểm hiện tại, nâng cao được chỉ số này có thể giúp công ty tránh được
các rủi ro về tài chính có thể xẩy ra trong tương lai.
` TSLĐ - Hàng lưu kho
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = _____________________
Nợ ngắn hạn
- Chỉ số nợ: Chỉ số này nói nên khả năng tự chủ tài chính của công ty.
Tổng nợ
Chỉ số nợ = _______________* 100
Tổng tài sản
Biểu 10: Khả năng sử dụng vốn và khả năng thanh toán
Đơn vị:1000 VNĐ
Chỉ tiêu
thực hiện
1999
Thực
hiện
2000
So sánh
00/99
Thực
hiện
2001
So sánh
01/00
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu thuần 16 188
577
18 381
200
21926
23
13.5 21 769
000
33872
00
18.4
Tổng nợ ngắn hạn 2 162 055 2 080 421 -81634 -
3.78
2 515 579 435
158
21
Tổng NV 6 206 496 6 315 620 10912
4
1.76 7 305 360 989
740
16
Tổng tài sản 6 206 496 6 315 620 10912
4
1.76 7 305 360 989
740
16
Tổng nợ 4 830 514 4 818 152 -12
362
-0.3 5 686 579 868
427
18
TSLĐ 3 424 066 3 520 920 96854 2.83 4 322 800 801
880
23
Hàng lưu kho. 2 450 186 2 542 760 92574 3.78 2 954 600 411
840
16..
2
Hiệu suất sử dụng vốn 2.6 2.9 0.3 11.5 3.0 0.1 3.4
Khả năng thanh toán
hiên tại
1.58 1.69 0.11 7.0 1.72 0.03 1.8
Khả năng thanh toán
nhanh
0.45 0.47 0.07 16.0 0.54 0.07 15.0
Chỉ số nợ: (%) 0.8 0.7 -0.1 12 0.8 0.1 14
Nguồn: Phòng kế toán tài vụ
Biểu trên phản ánh tình hình sử dụng vốn cũng như khả năng tự chủ tài chính
của công ty trong ba năm gần đây:
- Hiệu suất sử dụng vốn của công ty cũng tăng lên đáng kể từ năm 1999, cụ thể
năm 1999 là 2.6 năm 2000 là 2.9 và năm 2001 là 3.0. Công ty đang tìm cách khai thác
triệt để nguồn vốn vay đồng thời cũng nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn.
- Ta thấy, khả năng thanh toán của công ty trong năm 2001 tăng so với năm 2000
là 0.03 lần tương đương với 1.8%, chủ yếu do TSLĐ tăng đáng kể so với năm 2000 là
23% trong khi nợ ngắn hạn chhỉ tăng 21%, điều này nói lên công ty đang cần huy
động thêm vốn để mở rộng hàng hoá kinh doanh. Như vậy công ty hoàn toàn có khả
năng thanh toán các khoản nợ của mình.
- Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2001 so với năm 2000 tăng 0.07
lần. Chỉ số này tuy tăng không nhiều nhưng nó cũng chứng tỏ khả năng phán đoán
của công ty tăng, giảm đi rủi ro, khả năng chuyển đổi TSLĐ thành tiền tăng và hiệu
quả sử dụng vốn tốt hơn. Với chỉ số khả năng thanh toán trên đòi hỏi công ty phải có
những chính sách thích hợp hơn nữa để thoát ra khỏi tình trạng hiện nay.
- Qua biểu ta thấy chỉ số nợ của công ty không có sự thay đổi nhiều qua các năm,
cụ thể năm 1999 là 0.8% năm 2000 là 0.7% và năm 2001 là 0.8%. Như vậy ta thấy
công ty hoàn toàn có khả năng tự chủ về tài chính và không bị phụ thuộc nhiều vào các
khoản nợ.
4. Khả năng sinh lời.
- Lợi nhuận biên.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp vì vậy nếu doanh thu lớn mà lợi nhuận
không đạt thì doanh nghiệp đó kinh doanh không đạt hiệu quả. Lợi nhuận biên phản
ánh thu được bao nhiêu lợi nhuận trong tổng doanh thu mà công ty đạt được.
Lợi nhuận
Lợi nhuận biên = ______________ *100
Doanh số
- Sức sinh lời cơ sở.
Sức sinh lời cơ sở phản ánh tính hiệu quả của việc sử dụng trang thiết bị vào hoạt
động sản xuất kinh doanh hay nói cách khác nó phản ánh khả năng tiết kiệm chi phí
của công ty.
Lợi tức gộp
Sức sinh lời cơ sở = *100
Tổng tài sản
- Suất thu hồi vốn.
Suất thu hồi vốn nói lên khả năng đối phó với các rủi ro có thể xẩy ra hay nói cách
khác đây cũng là khả năng tự chủ tài chính của công ty.
Lợi nhuận
Suất thu hồi vốn = _______________ *100
Tổng vốn
- Suất thu hồi vốn vay.
Suất thu hồi vốn vay phản ánh lợi nhuận công ty thu về có khả năng hoàn trả số vốn
đã vay không. đây cũng là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty.
Lợi nhuận
Suất thu hồi vốn vay = _______________ *100
Tổng nợ
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp

More Related Content

What's hot

Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính
Hiếu Kều
 
Bài 4: Lý thuyết chung về doanh nghiệp
Bài 4:  Lý thuyết chung về doanh nghiệpBài 4:  Lý thuyết chung về doanh nghiệp
Bài 4: Lý thuyết chung về doanh nghiệp
Quyen Le
 

What's hot (17)

Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
 
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà NamĐề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà NộiĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
 
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
 
GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
 
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
 
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776
230_tai_cong_ty_giay_bai_bang_6776
 
Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đGiải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
 
Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính Gt quản lý tài chính
Gt quản lý tài chính
 
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Dầu khí
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Dầu khíĐề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Dầu khí
Đề tài: Quản trị sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xăng dầu Dầu khí
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
 
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_656714 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
4 chuong 1_ev_qvwg_eu4f_20130819042848_65671
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn tại chi nhánh Ngân...
 
Bài 4: Lý thuyết chung về doanh nghiệp
Bài 4:  Lý thuyết chung về doanh nghiệpBài 4:  Lý thuyết chung về doanh nghiệp
Bài 4: Lý thuyết chung về doanh nghiệp
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động tài chính tại công ty xuất nhập khẩu
Đề tài: Nâng cao hoạt động tài chính tại công ty xuất nhập khẩuĐề tài: Nâng cao hoạt động tài chính tại công ty xuất nhập khẩu
Đề tài: Nâng cao hoạt động tài chính tại công ty xuất nhập khẩu
 
Giáo trình quản trị doanh nghiệp
Giáo trình quản trị doanh nghiệpGiáo trình quản trị doanh nghiệp
Giáo trình quản trị doanh nghiệp
 
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nang_cao_nang_luc_tai_c_af8eo_nxahf_2013...
 

Similar to Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp

Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng...
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng...Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng...
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 

Similar to Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp (20)

Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu độngVốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docxNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Đại Việt.docx
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QU...
 
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.docx
 
Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông Hải P...
Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông Hải P...Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông Hải P...
Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông Hải P...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấyĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạtPhân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty tnhh sx – tm minh đạt
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng...
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng...Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng...
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng...
 
Đề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đ
Đề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đĐề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đ
Đề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đ
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG Ở CÔNG...
 
Quan tri tai chinh
Quan tri tai chinhQuan tri tai chinh
Quan tri tai chinh
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện iPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần phim truyện i
 
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
“ Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty...
 
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
Một số biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty t...
 
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
Giai phap hoan_thien_cong_tac_phan_tich_tai_chinh_doanh_nghi_biw_egow_mgg_201...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp

  • 1. LUẬN VĂN: Vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
  • 2. Mở đầu Bước sang thiên niên kỷ mới, trong xu thế luôn vận động và đi lên không ngừng của toàn xã hội, với cơ chế thị trường rộng mở có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN mà Đảng và Nhà nước ta lựa chọn, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu khởi sắc đáng mừng. Trong cơ chế thị trường, để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi, giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải tự đổi mới cho phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội, phải vươn lên tự khẳng định mình, chỉ có những doanh nghiệp tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh của mình một cách có hiệu quả thì mới có thể tồn tại và phát triển. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nói riêng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế của mỗi quốc gia nói chung, thương mại đã và đang trở thành một trong những lĩnh vực, một kênh phân phối, không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Cũng như bất kỳ các loại hình doanh nghiệp khác vấn đề huy động và sử dụng vốn luôn luôn được đặt lên hàng đầu. Vốn thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp, không có vốn thì không thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào. Vì vậy, vốn kinh doanh có vai trò quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp thương mại cũng phải luôn tìm kiếm, khai thác các nguồn tài chính thích hợp, đồng thời phải tính toán, lựa chọn việc sử dụng các nguồn vốn tạo được sao cho có hiệu quả nhất. “Buôn tài không bằng dài vốn”. Vốn ít thì chỉ có thể buôn bán nhỏ, vốn dài mới có thể buôn bán lớn và buôn bán xa. Mặt khác, do đặc thù của hoạt động kinh doanh, vốn của các doanh nghiệp thương mại chủ yếu là vốn lưu động, chiếm khoảng 70 – 80% vốn kinh doanh nên việc huy động các nguồn vốn cho các doanh nghiệp này đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì tầm quan trọng trên của vốn đã đưa em đến quyết định chọn đề tài: “Vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp”. Đề tài của em gồm có 3 phần:
  • 3. Phần I : Lý luận chung về vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp thương mại. Phần II: Tình hình huy động và sử dụng vốn tại công ty thương mại Công Nghệ Phẩm Hà Tây. Phần III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty thương mại Công Nghệ Phẩm Hà Tây. Sau khi hoàn thành chương trình học tập tại Trường Đại Học Dân Lập Phương Đông, tôi đã được các thầy, cô giáo truyền đạt kiến thức và thực tập, tiếp cận với thực tế tại Công ty thương mại công nghệ phẩm Hà Tây và đặc biệt được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo – TS. Nghiêm Sĩ Thương cùng với các cán bộ công nhân viên trong công ty thương mại công nghệ phẩm Hà Tây, tôi đã hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Do thời gian, và trình độ có hạn, nhất là tài liệu tham khảo hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiền của các thầy, cô giáo để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
  • 4.   Phần I   Lý luận chung về vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp thương mại. I. Khái niệm và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh thương mại. 1. Khái niệm. Quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên các lĩnh vực sản xuất, lưu thông , dịch vụ.... thể hiện sự khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ và tính chất sản xuất kinh doanh, sự khác biệt đó phần lớn là do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng doanh nghiệp quyết định. Cho dù sự khác biệt này thể hiện đến đâu chăng nữa thì theo ngôn ngữ kinh tế học người ta thường gọi nó là đầu vào và đầu ra. Một đầu vào hay một nhân tố sản xuất là một hàng hoá hay một dịch vụ mà các doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất của họ. Các đầu vào được kết hợp với nhau để sản xuất ra các đầu ra, còn đầu ra bao gồm hàng loạt các hàng hoá hay dịch vụ có ích được tiêu dùng hay được sử dụng trong quá trình sản xuất khác. Để có các yếu tố đầu vào, trước hết nhà doanh nghiệp phải huy động trong tay mình được một lượng tiền nhất định. Số tiền này được được dùng vào việc xây dựng nhà xưởng, nhà kho, mua sắm các thiết bị, phương tiện và trả lương cho công nhân viên. Do có sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động, hàng hoá dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ các chi phí bỏ ra và có lãi. Trong các doanh nghiệp thương mại vốn kinh doanh được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh bao gồm:
  • 5. - Tài sản hiện vật như nhà kho, cửa hàng, hàng hóa dự trữ. - Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quý. - Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác. 2. Vai trò của vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện quyết định và quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại phát triển của các doanh nghiệp. Tuỳ theo nguồn của vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh… Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng để xếp doanh nghiệp đó vào loại quy mô lớn, trung bình hay nhỏ, đồng thời cũng là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và sẽ có trong tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển kinh doanh. Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội được tích luỹ lại, tập trung lại. Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết quản lý, sử dụng chúng một cách đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, huy động được vốn mới chỉ là bước khởi đầu, quan trọng hơn và quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử dụng số vốn với hiệu quả cao nhất, điều đó có ảnh hưởng đến vị thế của doanh nghiệp trên thương trường bởi vậy cần phải có chiến lược bảo toàn và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố về giá trị. Nó chỉ phát huy tác dụng khi bảo toàn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn
  • 6. không được bảo toàn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì đồng vốn đó đã bị thiệt hại, hay nói cách khác đó là hiện tượng mất vốn. Nếu sự thiệt hại này là lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và lâm vào tình trạng bị phá sản. Đây chính là nguyên nhân của việc sử dụng một cách lãng phí, không có hiệu quả các đồng vốn huy động được. II. phân loại và đặc điểm của nguồn vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. 1. Phân loại vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh ngiệp thương mại có thể được xem xét, phân loại theo các tiêu thức và góc độ sau: - Theo quy định pháp luật chia thành: + Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề, và từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không thể đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp. + Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành , nghề và loại hình doanh nghiệp nhưng vốn điều lệ không được nhỏ hơn vốn pháp định - Theo góc độ hình thành vốn kinh doanh, có: + Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có khi thành lập doanh nghiệp, tức là số vốn cần thiết để đăng ký kinh doanh, hoặc số vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân hoặc vốn do nhà nước giao. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: gồm vốn đóng góp của tất cả các thành viên phải được đóng góp ngay khi thành lập công ty. Đối với công ty cổ phần : Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phàn bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần được gọi là mệnh giá cổ phiếu.
  • 7. + Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước bổ sung bằng phân phối hoặc phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các thành viên, do bán trái phiếu. + Vốn do liên doanh: Là số vốn đóng góp do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau để hoạt động thương mại hoặc dịch vụ. + Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh ngoài số vốn tự có và coi như tự có, doanh nghiệp còn sử dụng một khoản vốn đi vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài ra, còn có khoản chiếm dụng lẫn nhau của các đơn vị nguồn hàng khách hàng và bạn hàng. - Trên góc độ chu chuyển vốn kinh doanh : Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh vận động khác nhau. Xét trên góc độ luân chuyển của vốn, người ta chia toàn bộ vốn của DNTM thành hai loại là vốn lưu động và vốn cố định. 2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. 2.1. Vốn cố định. 2.1.1. Khái niệm. Để tiến hành hoạt động kinh doanh, trước hết doanh nghiệp phải mua sắm xây dựng và lắp đặt những tư liệu cần thiết cho hoạt động của mình. Thông thường thì những tư liệu đó gồm: Các văn phòng, nhà kho, phương tiện vận chuyển ... Những tư liệu lao động này có thể tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, chúng bị hao mòn đi một phần những vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu và do đó, giá trị của chúng được chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Để đơn giản hoá công tác hạch toán và tăng cường hiệu quả của công tác quản lý, tư liệu lao động được chia thành hai loại. - Tài sản cố định là những tư liệu lao động có đủ hai điều kiện sau:
  • 8. + Thời gian sử dụng trên một năm. + Giá trị đạt đến một mức độ nhất định tuỳ theo sự quyết định của từng thời kỳ (thường tính từ một năm trở lên). - Công cụ lao động nhỏ là những tư liệu lao động bị thiếu một hoặc cả hai điều trên. Hình thái của vốn cố định được biểu hiện dưới hai góc độ: - Hiện vật: Đó là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc và thiết bị, công cụ, thiết bị đo lường thí nghiệm, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hóa… - Tiền tệ: Đó là giá tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa được sử dụng để sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Vốn của toàn bộ các loại tài sản cố định khác nhau chính là thành phần của nó. 2.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định. Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của tài sản cố định là chúng luôn luôn bị hao mòn trong cả khi sử dụng lẫn khi không sử dụng. Hao mòn của tài sản cố định gắn liền với quá trình sử dụng và sự tác động của các yếu tố tự nhiên gọi là hao mòn hữu hình, mức hao mòn hữu hình tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử dụng tài sản. Ngoài hao mòn hữu hình tài sản cố định còn có hao mòn vô hình, đó là sự hao mòn do giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản cố định mà nguyên nhân trực tiếp của nó là do sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật. Một bộ phận giá trị của tài sản cố định tương ứng với mức hao mòn đó được dịch chuyển dần dần vào giá trị sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ số tiền khấu hao được trích lại và tích luỹ tành quỹ gọi là quỹ khấu hao tài sản cố định. Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định nên người ta thường gọi là quỹ khấu hao cơ bản.
  • 9. Thời gian sử dụng tài sản cố định là tương đối dài và tiền khấu hao được trích lập hàng năm, doanh nghiệp có thể dùng nó để mua thêm các tài sản cố định khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh nếu cần thiết, gọi là tái sản xuất tài sản cố định. 2.1.3. Phân loại vốn cố định. - Theo công dụng, tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại được chia thành: Nhà làm việc hành chính, nhà kho, nhà cửa hàng, nhà để sửa chữa, để sản xuất năng lượng (máy nổ hoặc máy điện), nhà để xe, phòng thí nghiệm… + Các công trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện để cần thiết cho thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại như: cầu để bốc dỡ vật tư hàng hóa, đường ô tô đi vào và ra, đường dây tải điện… + Các công cụ, máy móc, thiết bị, phương tiện cân đo, bảo quản, chưa đựng dùng trong kinh doanh như các loại cân, các giá để chứa hàng, cần trục, cần cẩu, máy chuyển tải (băng chuyền), phương tiện tính toán, báo động cứu hoả… + Các dụng cụ đồ nghề chuyên dùng để đóng gói hàng hóa, tháo mở bao bì, phân loại, chuẩn bị hàng hóa… + Các loại phương tiện vận chuyển như ô tô tải, ô tô chuyên dùng, rơ móc, xe chuyển hàng kéo tay, chạy điện… + Các loại tài sản cố định khác không ở các nhóm kể trên ngư bao bì tài sản, côngtenơ.. - Theo mục đích sử dụng, các tài sản cố định được phân thành các nhóm sau: + Tài sản cố định dùng trong kinh doanh là những tài sản đang dùng trong kinh doanh, sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp
  • 10. + Tài sản cố định hành chính sự nghiệp: là những tài sản dùng làm việc hành chính, sự nghiệp như nhà làm việc hành chính, nhà tiếp khách, cơ quan của các đoàn thể, nhà của y tế, văn hóa, thể dục thẻ thao… + Tài sản cố định phúc lợi: là những tài sản dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng của doanh nghiệp như nhà điều dưỡng nghỉ mát, nhà ở của công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp tự xây dựng, các phương tiện vận chuyển của doanh nghiệp đưa đón công nhân đi làm và về nhà… + Tài sản cố định chờ xử lý: là những tài sản không cần dùng, chưa cần dùng hoặc hư hỏng đang chờ giải quyết để thanh lý. Trong các doanh nghiệp thương mại không phải lúc nào, ở doanh nghiệp nào cũng có đủ các thành phần nói trên của tài sản cố định. Lúc đầu, tài sản cố định thường chỉ có một vài loại như nơi làm việc, nhà kho hoặc cửa hàng hay vừa làm nơi ở cho những người độc thân. Tài sản cố định được tăng thêm nhờ xây dựng, cải tạo, mở rộng hoặc mua sắm mới. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại tài sản cố định mới như các máy móc, thiết bị, công cụ cân, đo, đong, xuất, nhập mới làm cho thành phần của tài sản cố định ngày càng phong phú. Điều đó chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng hiện đại. Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài. Tài sản cố định chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định hao mòn dần. Hao mòn có hai loại: hao mòn hữu hình (hao mòn kinh tế) và hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trương tài sản cố định và các điều kiện khác có ảnh hưởng đến độ bền lâu dài của tài sản cố định như: + Hình thức và chất lượng của tài sản cố định. + Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định.
  • 11. + Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa thay thế thường xuyên, định kỳ đối với tài sản cố định. + Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan tâm của cấp lãnh đạo. + Các điều kiện tự nhiên và môi trường… Hiện nay, vốn cố định của doanh nghiệp thương mại chiếm khoảng 1/3 toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo tính chất, đặc điểm của từng loại vật tư hàng hóa và sự cần thiết đáp ứng nhu cầu khách hàng, các doanh nghiệp thương mại có tỷ lệ vốn cố định ít nhiều khác nhau, từ 10% đến 50%… Tuy nhiên một số doanh nghiệp tài sản cố định còn thiếu, lại quản lý sử dụng không tốt, lãng phí, có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và hiệu quả của kinh doanh. Cơ cấu tài sản cố định của các doanh nghiệp thương mại thường được tính bằng các loại, số lượng tài sản cố định và tỷ trọng của mỗi loại so với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Cơ cấu đó và sự thay đổi của nó là những chỉ tiêu quan trọng nói lên trình độ kỹ thuật và khả năng phát triển hoạt động kinh doanh của ngành lưu thông hàng hóa. Nó phản ánh đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp và giúp cho việc xác định phương hướng tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. Giá trị một loại TSCĐ Chỉ tiêu cơ cấu TSCĐ = * 100% Giá trị toàn bộ TSCĐ 2.2. Vốn lưu động. 2.2.1. Khái niệm. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ hàng sang tiền. Vốn
  • 12. lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu động bao gồm: Vốn dự trữ hàng hóa, vốn bằng tiền và các tài sản có khác. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất có khi tới 80 đến 90% trong tổng số vốn. Đó là đặc điểm khác biệt của doanh nghiệp thương mại đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. ở một thời điểm nhất định, vốn của doanh nghiệp thương mại thường thể hiện ở các hình thái khác nhau như hàng hóa dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải thu và các khoản phải trả. Cơ cấu của chúng phụ thuộc rất lớn vào phương thức thanh toán. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại khi chu chuyển phải qua 2 giai đoạn: - Mua hàng hóa (T-H), tức là biến tiền tệ thành hàng hóa. - Bán hàng hóa (H’-T’), tức là biến hàng hóa thành tiền tệ. ( T’ =T +T). Đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ (T-H-T’). Điều đó có nghĩa là: hàng hóa được mua vào không phải để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hóa bán ra được tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ. Toàn bộ vòng chu chuyển của vốn lưu động thể hiện bằng công thức chung T-H-T’, trong đó : T’ =T +T. Sự vận động của vốn lưu động trong hoạt dộng kinh doanh thương mại luôn luôn trái với vận động của hàng hóa. Khi hàng hóa mua về doanh nghiệp thì phải trả tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì được nhận tiền. Kết quả của quá trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng kết quả của hoạt động kinh doanh: Kinh doanh lãi hay lỗ, mức độ lãi, lỗ. 2.2.2. Đặc điểm của tài sản lưu động.
  • 13. Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, ở trong các doanh nghiệp thương mại giá trị của nó được chuyển hầu hết vào hàng hoá doanh nghiệp thu mua. Tiếp đó hàng hoá được bán ra dưới nhiều hình thức, từ đó kết thúc vòng tuần hoàn, hàng hoá sau khi tiêu thụ lại được chuyển sang vốn bằng tiền như điểm xuất phát. Trong thức tế, sự vận động của vốn lưu động không phải diễn ra một cách tuần tự theo mô hình lý thuyết trên, mà các giai đoạn vận động của vốn lưu động được tiến hành đan xen với nhau, trong khi một bộ phận vốn lưu động được chi cho hoạt động thu mua hàng thì một bộ phận khác lại đang trong quá trình chuyển từ hàng hoá thành tiền. Cứ như vậy chu kỳ kinh doanh tiếp tục lặp đi lặp lại, vốn lưu động được liên tục tuần hoàn chu chuyển. Trong các doanh nghiệp thương mại vốn lưu động có vai trò hết sức quan trọng, có khi nó chiếm tới 80-90% trong tổng số vốn của doanh nghiệp vì vậy để quá trình tái mở rộng hoạt động kinh doanh của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải có dư vốn lưu động để đầu tư vào các hình thái khác nhau từ đó tạo cho chúng có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ. 2.2.3. Phân loại vốn lưu động. - Theo công dụng của vốn lưu động, ta có: + Vốn nguyên vật liệu chính. + Vốn nguyên vật liệu phụ. + Vốn nhiên liệu. + Vốn tiền tệ và tài sản có quyết toán. Vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc phải trải qua ba giai đoạn.
  • 14. Biến tiền tệ thành dự trữ nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng... Biến nguyên nhiên vật liệu chính, phụ thành thành phẩm hàng hóa nhờ kết hợp sức lao động và công cụ lao động (máy móc, thiết bị...). Biến thành phẩm hàng hóa thành tiền tệ. Vốn lưu động phục vụ cho hai giai đoạn trên là vốn sản xuất. Vốn lưu động ở giai đoạn thứ ba là vốn lưu thông. Như vậy vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có: Vốn lưu động Vốn lưu động Vốn lưu của đơn vị = sản xuất + thông. sản xuất - Xét về mặt kế hoạch hóa, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại được chia thành vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức. + Vốn lưu động định mức là vốn lưu động tối thiểu cần thiết để hoàn thành kế hoạch lưu chuyển hàng hóa và kế hoạch sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Vốn lưu động định mức gồm có vốn dự trữ hàng hóa và vốn phi hàng hóa. Vốn dự trữ hàng hóa là số tiền dự trữ hàng hóa ở các kho, trạm, cửa hàng, trị giá hàng hóa trên đường vận chuyển và trị giá hàng hóa thanh toán bằng chứng từ. Nó nhằm bảo đảm lượng hàng hóa bán bình thường cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Vốn dự trữ hàng hóa chiếm 80- 90% vốn lưu động định mức và 50- 70% trong toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Vốn phi hàng hóa là số tiền định mức của vốn bằng tiền, bao gồm vốn bằng tiền và các tài sản khác. + Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động thường phát sinh trong quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhưng không đủ căn cứ để tính toán được. Vốn lưu động không định mức gồm có vốn bằng tiền ( tiền mua hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi vào ngân hàng, tài sản có kết toán (các khoản nợ
  • 15. nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi khách hàng, tiền ứng trước để mua hàng,…), các phế liệu thu nhặt trong ngoài vốn, tài sản chờ thanh lý… - Theo nguồn hình thành, vốn lưu động được phân thành. + Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do nhà nước cấp, do xã viên hay cán bộ công nhân viên trong công ty cấp. + Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung, chủ yếu lấy một phần từ lợi nhuận để lại. + Nguồn vốn liên doanh liên kết. + Nguồn vốn đi vay. 2.2.4. Vai trò của vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại. - Để tiến hành hoạt động kinh doanh, ngoài các tài sản cố định như máy móc, kho bãi... doanh ngiệp còn phải bỏ ra một lượng tiền lớn để mua sắm hàng hoá, nguyên vật liệu.... phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. - Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty được tiến hành thường xuyên và liên tục. Lượng vốn lưu động có hợp lý, đồng bộ thì mới không làm gián đoạn quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. - Vốn lưu động còn là phản ánh và đánh giá quá trình vận động của hàng hoá cũng như đánh giá hoạt động kiểm tra, giám sát việc mua sắm, vận chuyển, nhập kho và bảo quả hàng hóa an toàn... - Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trườngdoanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô doanh nghiệp cần phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư thêm chủng loại hàng hoá. Vốn lưu động còn giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho mình.
  • 16. 3. Đặc điểm vốn kinh doanh. - Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại là thực hiện lưu chuyển hàng hóa và thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lưu chuyển của vốn khác hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn hơn so với vốn cố định và lưu chuyển nhanh hơn. Vốn lưu động chiếm 70 – 80% vốn kinh doanh, trong vốn lưu động bộ phận dữ trữ hàng hóa chiếm tỷ lệ cao. Như vậy, đối với doanh nghiệp thương mại nói đến quản lý vốn trước hết phải chú ý tới tổ chức điều khiển bộ phận dự trữ hàng hóa để vừa đảm bảo bán hàng liên tục đều đặn thường xuyên cho khách hàng lại vừa tránh được ứ đọng vốn. - Trong thành phần cơ cấu vốn cố định bộ phận tài sản cố định dùng trong kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn. Ngày nay các doanh nghiệp thương mại thường đầu tư vốn cố định vào xây dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao thông để tiện liên hệ với khách hàng và những tài sản cố định như thiết bị văn phòng được chú ý đầu tư nhằm thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn. - Tuỳ từng doanh nghiệp tuỳ thuộc phương thức và lĩnh vực kinh doanh mà vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển khác nhau. Ví dụ vốn của doanh nghiệp thương mại có sản xuất gia công chế biến, khác với đơn vị bán buôn, đơn vị chuyên bán qua kho sẽ khác với đơn vị chỉ bán hàng chuyển thẳng. - Trong tình hình hiện nay ở Việt Nam, Các doanh nghiệp thương mại thường có nguồn vốn của chủ sở hữu nhỏ hơn so với phần vốn vay và vốn liên doanh liên kết, tình trạng này bất lợi trong việc giảm chi phí kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. III. Nguồn gốc hình thành vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước tiên doanh nghiệp cần có vốn, vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Song căn cứ vào nội dung kinh tế có thể chia làm hai nguồn hình thành cơ bản đó là:
  • 17. - Nguồn vốn chủ sở hữu. - Nguồn vốn vay. 1. Nguồn vốn chủ sở hữu. Đối với một doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt động là rất quan trọng. Song trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng hơn là khối lượng tài sản do doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình thành từ các nguồn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sỡ hữu biểu hiện quyền sỡ hữu của người chủ về các tài sản hiện có ở doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu. Đối với doanh nghiệp nhà nước chủ sở hữu doanh nghiệp là nhà nước. Đối với xí nghiệp liên doanh hay công ty liên doanh thì chủ sở hữu là các thành viên tham gia góp vốn. Đối với công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì chủ sở hữu là các cổ đông. Đối với doanh nghiệp tư nhân cá thể thì chủ sỡ hữu là một cá nhân - người đứng tên thành lập doanh nghiệp. Vốn chủ sỡ hữu được tạo từ các nguồn: - Số tiền đống góp của các nhà đầu tư - người chủ sỡ hữu doanh nghiệp, cụ thể: + Đối với doanh nghiệp nhà nước: do nhà nước (hay ngân sách nhà nước) cấp phát nên được gọi là vốn ngân sách nhà nước. + Đối với doanh nghiệp tư nhân: nguồn vốn này do chủ đầu tư hay các hội viên liên kết cùng nhau bỏ ra để đầu tư hình thành doanh nghiệp kinh doanh nên được gọi là vốn tự do.
  • 18. + Đối với doanh nghiệp liên doanh: nguồn này được biểu hiện dưới hình thức vốn liên doanh, vốn này được hình thành do sự đóng góp giữa các chủ đầu tư hoặc các doanh nghiệp để hình thành một doanh nghiệp mới. + Đối với công ty cổ phần: được biểu hiện dưới hình thứcvốn cổ phần, vốn này do những người sánh lập công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để huy động thông qua việc bán những cổ phiếu đó. - Nguồn vốn chủ sỡ hữu còn do tổng số tiền được tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số này gọi là lãi lưu giữ hoặc lãi chưa phân phối. - Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại tài sản, quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, quỹ dự trữ, chênh lệch tỷ giá, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp. 2. Nguồn vốn vay. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hầu như không một doanh nghiệp nào chỉ hoạt động kinh doanh bằng nguồn vốn tự có mà phải hoạt động bằng nhiều nghuồn vốn, trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ lệ đáng kể. Vốn vay có ý nghĩa quan trọng không chỉ ở khả năng tài trợ các nhu cầu bổ sung cho việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty mà còn tạo điều kiện linh hoạt trong việc thu hẹp quy mô kinh doanh bằng việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn và giảm số lượng vốn vay. Nguồn vốn vay được thực hiện dưới các phương thức chủ yếu sau: - Tín dụng ngân hàng: là các khoản mà doanh nghiệp vay của các ngân hàng thương mại hoặc của các tổ chức tín dụng khác. Tín dụng ngân hàng có nhiều dạng, song có các dạng quan trọng nhất là:
  • 19. + Tín dụng ứng trước: là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó doanh nghiệp (khách hàng) được sử dụng một mức cho vay trong một thời hạn nhất định. + Thấu chi (tín dụng hạn mức) là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó doanh nghiệp được phép sử dụng dư nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định trên tài khoản vãng lai. Thấu chi chỉ được áp dụng đối với doanh nghiệp (khách hàng) có uy tín và có khả năng tài chính lành mạnh. + Chiết khấu thương phiếu: Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trong đó doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí. + Tín dụng thuê mua: Là hình thức tín dụng trung, dài hạn được thực hiện thông qua việc cho thuê máy móc- thiết bị, các động sản và bất động sản khác. - Phát hành trái phiếu công ty: Chỉ có các doanh nghiệp thương mại nhà nước, các công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu mới có quyền vay vốn bằng cách phát hành trái phiếu. Trái phiếu thực chất là một tờ phiếu mà công ty phát hành phát hành để vay vốn và là vốn dài hạn. - Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp đựơc thể hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Tín dụng thương mại xuất hiện trên cơ sở sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm do đặc điểm thời vụ trong sản xuất và mua bán sản phẩm, do vậy xảy ra hiện tượng một số doanh nghiệp có hàng hóa muốn bán trong đó có một số doanh nghiệp khác muốn mua nhưng không có tiền. Trong điều kiện này, doanh nghiệp với tư cách là người bán muốn thực hịên được sản phẩm của mình, họ có thể bán chịu hàng hóa cho người mua. - Vốn đầu tư nước ngoài: Bao gồm vốn đầu tư gián tiếp và vốn đầu tư trực tiếp
  • 20. Vốn đầu tư gián tiếp là vốn của các chính phủ, tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ thực hiện dưói dạng viện trợ, vốn cho vay ưu đãi với thời gian dài, lãi suất thấp của các tổ chức tài chính quốc tế, vốn vay tín dụng từ các ngân hàng thương mại nước ngoài, vốn do phát hành trái phiếu, cổ phiếu ra nước ngoài. Vốn này thường có quy mô lớn nên có tác động nhanh và mạnh đối với việc giải quyết các nhu cầu phát triển của nước nhà nhưng cũng gắn với các điều kiện chính trị và tình trạng vay nợ chồng chất nếu chúng ta không biết sử dụng chúng có hiệu quả. Vốn đầu tư trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp hoặc các cá nhân người nước ngoài đầu tư vào nước ta. Những doanh nghiệp và cá nhân này trực tiếp tham gia quản lý và thu hồi vốn đó. Vốn đầu tư trực tiếp thường có quy mô nhỏ hơn nhưng nó mang theo toàn bộ “năng lực kinh doanh” nên có thể thúc đẩy các ngành nghề mới phát triển, đưa công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp hiện đại vào nước ta góp phần đào tạo các nhà quản lý và kinh doanh phù hợp với điều kiện mới của kinh tế thị trường. IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Một doanh nghiệp được xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh doanh. Để đánh giá một cách khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm có chi tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết cụ thể để tính toán. Các chỉ tiêu này phải phù hợp, phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung: Kết quả thu được Hiệu quả kinh doanh = Chi phí bỏ ra. Kết quả thu dược trong kinh doanh thương mại đo bằng các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận và chi phí bỏ ra như lao động, vốn lưu động, vốn cố định…
  • 21. 1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chung. - Hiệu suất vốn kinh doanh (VKD). Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất VKD = VKD Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. - Hàm lượng VKD. VKD Hàm lượng VKD = Doanh thu thuần trong kỳ Để có một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Muốn biết tình hình sử dụng vốn kinh doanh thế nào cần phân tích cụ thể đối với từng loại vốn: Vốn cố định và vốn lưu động. 2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tổng doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng TSCĐ = Nguyên giá bình quân của TSCĐ Hay: Doanh số Vòng quay tổng TSCĐ = Tổng TSCĐ
  • 22. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ nhưng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của vốn cố định thường được sử dụng là mức doanh lợi. - Mức doanh lợi của vốn cố định (VCĐ). Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện Mức doanh lợi của VCĐ = VCĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số tièn lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng tiền vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiét để tạo ra 1 đồng lợi nhuận hoặc lãi thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trước hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Sức hao phí TSCĐ. Nguyên giá bình quân TSCĐ Sức hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. 3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Mức sinh lời của vốn lưu động. Lợi nhuận thuần hay lãi gộp Mức sinh lời của VLĐ = VLĐ bình quân Mức sinh lời của vốn lưu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận. - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
  • 23. VLĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao. - Số vòng quay của vốn lưu động. Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của VLĐ = VLĐ bình quân Số vòng quay của vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại. - Thời gian của một vòng luân chuyển (T). Thời gian theo lịch trong kỳ T = Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn. - Số lần chu chuyển vốn lưu động trong một thời kỳ (gọi là vòng quay vốn). Công thức được tính: M K = Obq Trong đó: K - Vòng quay vốn
  • 24. M - Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong thời kỳ (doanh số bán) Obq - Số dư bình quân vốn lưu động. - Số vốn tiết kiệm được. Kkh - Kbc B = * Obqkh Kbc Trong đó: B - Số vốn lưu động tiết kiệm được. Kkh - Số vòng quay kỳ kế hoạch. Kbc - Số vòng quay kỳ báo cáo. Obqkh - Số dư bình quân số vốn lưu động kỳ kế hoạch. Hoặc: ( Vbc - Vkh) B = *Mkh T Trong đó: Vbc: Số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ báo cáo. Vkh: Số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ kế hoạch. Mkh:Tổng mức lưu chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch. T: Số ngày trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động tiết kiệm được trong kỳ, nếu càng cao thì số vốn tiết kiệm được càng nhiều, kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại. 4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
  • 25. - Lợi nhuận biên. Lãi ròng Lợi nhuận biên = _________________ Doanh số - Sức sinh lời cơ sở. Thu nhập trước lãi và thuế Sức sinh lợi cơ sở = _____________________________ Tổng tài sản - Suất thu hồi tài sản. Lãi ròng Suất thu hồi tài sản = _____________________ Tổng tài sản - Suất thu hồi vốn. Lãi ròng Suất thu hồi vốn = _____________________ Tổng vốn góp
  • 26. Phần 2 tình hình sử dụng vốn của công ty thương mại công nghệ phẩm hà tây I. Một vài nét khái quát về công ty thương mại công nghệ phẩm hà tây. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty thương mại công nghệ phẩm Hà Tây tiền thân là Công ty bách hoá vải sợi Hà Đông được thành lập theo quyết định 490 năm 1959 của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây. Năm 1965 do sát nhập hai tỉnh Hà Đông và Hà Tây trong đó công ty bách hoá vải sợi Hà Đông là đơn vị nhận sát nhập và đổi tên thành công ty công nghệ phẩm Hà Tây. Địa chỉ giao dịch hiện nay: số 1 phố Trần Phú - thị xã Hà Đông Thực hiện chỉ thị 388 của chính phủ Công ty công nghệ phẩm Hà Tây là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định 218 QĐ/UB ngày 18/4/1993 của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây, công ty có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập theo giấy phép kinh doanh số 104375 ngày 30/3/1993 do UBND tỉnh Hà Tây cấp. Tuy trải qua những biến động do sát nhập tỉnh cùng với những chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng bộ máy tổ chức và hoạt động kinh doanh theo mô hình tự chủ và chịu trách nhiệm hạch toán độc lập nên ngay từ ban đầu hoạt động kinh doanh của Công ty đã có hiệu quả và vẫn giữ được vai trò là một trong những Công ty thương mại lớn của tỉnh. 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. 2.1. Chức năng.
  • 27. - Tạo sự lưu thông hàng hoá trong nội bộ tỉnh nói riêng. - Dự trữ hàng hoá theo yêu cầu của tỉnh để hạn chế những biến động cung, cầu về hàng hoá. - Tạo thêm công ăn việc làm và thu nhập cho người dân. 2.2. Nhiệm vụ. - Tổ chức và thực hiện kế hoạch hàng năm đảm bảo với nhiệm của sở thương mại Hà Tây. - Tạo nguồn vốn, bảo toàn vốn và đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả từ nguồn vốn đó. - Thực hiện các nghĩa vụ và chính sách đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, luật công đoàn và các quy định khác của nhà nước. - Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của sở thương mại Hà Tây. - Nộp thuế và các khoản phải nộp khác cho nhà nước và cấp trên theo đúng quy định của pháp luật. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và là đơn vị hạch toán độc lập, hiện nay công ty có 5 cửa hàng trực thuộc. Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo cơ cấu trực tuyến được thể hiện theo “Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý”.
  • 28. Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản ký Trong đó: - Giám đốc công ty: Là người có quyền cao nhất trong công ty. Giám đốc làm việc theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm cá nhân trước Sở thương mại về con người cũng như về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc có quyền quyết định tổ chức và phân công nhiệm vụ quyền hạn cho các phòng ban. - Phòng kế toán tài vụ: Là bộ phận tham mưu cho giám đốc về công tác thu – chi tài chính năm kế hoạch, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước và cấp trên. Tham mưu cho giám đốc xây dựng cơ cế tài chính, huy động Giám đốc Phòng nghiệp vụ kinh doanh Phòng kế toán tài vụ Phòng Tổ chức Hành chính Cửa hàng Văn phòng Cửa hàng cnp số 1 Cửa hàng cnp ứng hoà Cửa hàng cnp số 2 Cửa hàng cnp phúc thọ Giám đốc
  • 29. mọi nguồn vốn, kể cả liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nước và nước ngoài. Trực tiếp quan hệ với các ngân hàng, các cơ quan hữu quan, nhằm đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn. Lập báo cáo quyết toán tài chính, chịu trách nhiệm thanh quyết toán hàng hoá khi đã có phiếu giá thanh toán với chủ đầu tư. - Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho ban giám đốc công ty về bố trí sắp xếp kiện toàn bộ máy tổ chức công ty. Soạn thảo, bổ sung, sửa đổi nội quy, quy chế hoạt động của công ty, đơn vị thành phần và các văn bản khác trong điều hành sản xuất kinh doanh. Tuyển dụng, đề bạt, điều động, bãi miễn lao động. Xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng. Quản lý theo dõi mua sắm, cấp phát trang thiết bị bảo hộ, an toàn lao động, kiểm tra việc thực hiện an toàn vệ sinh lao động. Giải quyết các chế độ chính sách và các chế độ khác cho người lao động. Quản lý đất đai, nhà cửa tài sản của công ty. Quản lý con dấu, lưu trữ giấy tờ, công văn, giờ làm việc của công ty. Tổng kết, giao dịch, tiếp khách. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc công ty về hoạt động kinh doanh, ký kết các hợp đồng kinh tế. Lập kế hoạch sản lượng tiêu thụ hàng hoá từng tháng, quý, năm. tổng hợp báo cáo lên phiếu giá để thanh toán với khách hàng, tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh. - Các cửa hàng trực thuộc: Phần lớn các các cửa hàng này tự hạch toán kinh doanh dưới hình thức khoán quản, chịu sự quản lý trực tiếp từ các phòng ban trong công ty. Các đơn vị trực thuộc của công ty không có tư cách pháp nhân. Theo mô hình tổ trức trên, bộ phận kế toán của các cửa hàng trực thuộc cũng được hình thành như sau: (trang bên).
  • 30. Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán của các bộ phận trực thuộc Tổ kế toán của đơn vị trực thuộc hạch toán kế toán dưới hình thức báo sổ về công ty, quan hệ kế toán là quan hệ một chiều, tổ kế toán đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm hạch toán kế toán ở đơn vị mình và chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng công ty. 4. Môi trường kinh doanh của công ty 4.1. Môi trường bên trong. - Năng lực tài chính: Khi mới thành lập, tổng số vốn pháp định của công ty là 1 600 000 000 VNĐ, trong đó: Vốn cố định: 950.000.000 VNĐ. Vốn lưu động: 650.000.000 VNĐ. - Lao động: Hiệu quả kinh doanh của một công ty phụ thuộc rất nhiều vào trình độ năng lực của cán bộ công nhân viên đặc biệt là quá trình xúc tiến bán hàng. Kỹ năng của nhân viên bán hàng càng tốt thì quá trình lưu thông hàng hoá sẽ diễn ra càng nhanh, lợi nhuận thu về càng lớn. Hiện nay có 122 CBCNV đang làm việc trong công ty, đây đều là những lao động có kinh nghiệp và được đào tạo. - Năng lực kinh nghiệm: Cán bộ công nhân viên trong công ty hầu hết đều là những người đã công tác lâu năm và được sở thương mại tỉnh tin tưởng bổ nhiệm. Tuy số lao Phòng kế toán công ty Tổ kế toán CNP số 1 Tổ kế toán cnp số 2 Tổ kế toán cnp ứng hoà Tổ kế toán cnp phúc thọ
  • 31. động có trình độ đại học không cao nhưng đều là những người có kinh nghiệm, có uy tín lâu năm và giữ các vị trí chủ chốt trong công ty. 4.2. Môi trường bên ngoài. - Những nhà cung ứng: Bất kỳ một sự biến đổi từ phía người cung ứng, sớm hay muộn trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ gây ảnh hưởng tơi hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp,vì vậy công ty luôn chú trọng vào việc lựa chọn các nhà cung ứng đảm bảo tin cậy để xây dựng uy tín cho mình. - Khách hàng: Khách hàng là những đối tượng công ty phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của công ty. Nhận thức được điều trên, công ty đã chủ động phân tích, nắm bắt kịp thời nhu cầu người dân để đáp ứng đúng lúc, đúng chỗ và đúng đối tượng trong từng thời điểm cụ thể. - Đối thủ cạnh tranh: Trong địa bàn tỉnh, công ty thương mại công nghệ phẩm là một công ty thương mại lớn vì vậy đối thủ cạnh tranh của công ty chủ yếu là các cửa hàng đại lývà đặc biệt là các công ty thương mại trực thuộc sở thương mại Hà Tây như: Công ty thương mại Nông sản, Công ty thương mại thực phẩm. - Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế là các nhân tố ảnh hưởng tới sức mua của người dân và cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng, nó phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế của của từng ngành, từng vùng. Nhận thức được vấn đề này và thực tế thu nhập của người dân trên địa bàn tỉnh còn thấp, yêu cầu về chất lường chưa cao, từ đó công ty đã xác định được mặt hàng cũng như số lượng cần cung ứng. - Môi trường xã hội: Tuy không tạo thêm nhiều công ăn việc làm và chủ yếu do tỉnh và sở thương mại đề bạt nhưng công ty đã tạo ra một lượng lớn các công việc tự do từ đó làm tăng thu nhập của người dân và thúc đẩy nền kinh tế trong tỉnh phát triển. Về môi trường, thương mại là ngành không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất vì vậy không làm ảnh hưởng tới môi trường sinh thái.
  • 32. - Môi trường chính trị: Các chính sách tác động của nhà nước có ý nghĩa rất quan trọng tới sự phát triển của mỗi công ty. Tuy là một doanh nghiệp nhà nước nhưng công ty cũng phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm do nhà nước quy định như: Ký kết các hợp động kinh tế trên cơ sở tôn trọng pháp luật, và đảm bảo uy tín vời bạn hàng, nộp các khoản thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định... - Môi trường văn hoá: Hà tây là một tỉnh có nhiều di tích, phong tục tập quán phong phú do đó các mặt hàng công ty lấy và cung cấp luôn được chú trọng để không ảnh hưởng tới phong tục, tập quán và những nét đẹp văn hoá vốn có. 5. Tình hình mua - bán của công ty. 5.1. Quy trình mua – bán hàng hoá. Quy trình mua – bán hàng hoá là một khâu hết sức quan trọng, nó quyết định tới sự thành bại của công ty. Khác với các công ty sản xuất, sản phẩm của các công ty thương mại hầu hết đều là hỗn hợp các loại hàng hoá được lấy từ các cơ sở sản xuất khác nhau để trở thành một kênh phân phối cho các nhà sản xuất. - Tổ chức nguồn hàng: Tổ chức nguồn hàng là khâu đầu tiên của quy trình mua - bán. Công ty xác định, tổ chức nguồn hàng có tốt thì việc bán hàng sẽ càng thuận tiện, đảm bảo giao hàng đúng hẹn từ đó sẽ tạo được hình ảnh của công ty trong mỗi khách hàng.Tổ chức nguồn hàng tốt phải tiết kiệm được các chi phí phát sinh không cần thiết, cách sắp xếp kho, hàng, bến bãi phải hợp lý và khoa học, khi cần thiết giao hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Hàng hoá nhập về phải được kiểm tra, giám sát kỹ càng về sồ lượng, chất lượng cũng như đảm bảo đúng mặt hàng trước khi nhập kho. Ngiêm chỉnh chấp hành các quy định, nội quy về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ hàng hoá chặt chẽ, kịp thời ngăn chặn và không để xẩy ra mất cắp. - Tổ chức cung ứng hàng hoá:
  • 33. Từ trước đến nay công ty luôn thực hiện chủ trương bán buôn làm chính vì vậy việc giao hàng đòi hỏi phải nhanh chóng, thuận tiện, không gây phiền nhiễu nhằm tạo được uy tín của công ty đối với khách hàng. Mặt khác đối với các cửa hàng bán lẻ không có phương tiện vận chuyển công ty tổ chức giao hàng tận nơi để tạo mối làm ăn lâu dài. Ngoài ra, công ty còn tổ chức đào tạo để nâng cao kỹ năng cho các nhân viên bán hàng. Khen thưởng kịp thời đối với nhân viên bán hàng giỏi, từ đó tạo ra sự ganh đua giữa các nhân viên trong cửa hàng và giữa các cửa hàng với nhau. - Tổ chức kiểm tra, giám sát: Kiểm tra giám sát là một khâu không thể thiếu được trong quá trình hoạt động của một tổ chức hay một quá trình, nó giúp doanh nghiệp phát hiện được những thiếu xót để kịp thời bổ sung và điều chỉnh. Kiểm tra, giám sát còn giúp công ty lập các kế hoạch công tác hàng quý, hàng tháng nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Chính vì vậy công tác này luôn được công ty xem trọng. 5.2. Tình hình mua – bán hàng hoá. 5.2.1. Tình hình mua vào của công ty: Nhìn chung công ty đã tổ chức được nhiều nguồn hàng đủ tin cậy, giá cả hợp lý có thể đáp ứng cho một lượng lớn quần chúng nhân dân trong tỉnh. Công ty chủ động mua với khối lượng lớn đối với những mặt hàng có nhu cầu cao đồng thời cũng chú trọng đến các mặt hàng có tiềm năng để từ đó có những chiến lược phát triển kịp thời. Trên đây là tình hình mua vào của công ty trong hai năm 2000 và 2001. Biểu 1: Tình hình mua vào của công ty
  • 34. Đơn vị: 1000 000VNĐ Chỉ tiêu Thực hiện 2000 Thực hiện 2001 So sánh Số tiền Tỷ lệ % Tổng giá trị mua 16 139 20 889 4 750 29.4 Mặt hàng nhôm 2 788 3 327 539 19.3 Thuốc lá các loại 2 752 2 890 138 5 Rượu các loại 4 927 5 652 725 15 Các mặt hàng khác 5 672 9 020 3 348 59 Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh Qua biểu trên ta thấy: Tổng giá trị hàng hoá mua vào năm 2001 so với năm 2000 tăng 4 750 000 000đ với tỷ lệ tăng 29.4%,. điều này chứng tỏ giá trị sản lượng hàng hoá với quy mô thực hiện năm 2001 tăng lên. tổng giá trị mua tăng là do: Lượng rượu các loại mua vào tăng so với năm 2000 là 725 000 000đ (tăng 15%), các mặt hàng nhôm năm 2001 mua vào tăng so với năm 2000 là 539000000đ (tăng 19.3%), Năm 2001 lượng thuốc lá các loại mua vào tăng so với năm 2000 là 138000000đ (tăng 5%). Từ nhận xét trên ta thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển. Công ty đã tiếp tục đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh các loại mặt hàng nhằm tăng hiệu quả kinh doanh trong những năm tới. 5.2.2. Tình hình bán của công ty. Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm tương đối tốt. Doanh số bán ra năm sau tăng so với năm trước điều đó chứng tỏ công ty đã thực hiện đúng đường lối chính sách của cấp trên giao cho, cụ thể được phản ánh trên biểu sau: (trang bên). Biểu 2: Tình hình bán ra của công ty
  • 35. stt Chỉ Tiêu Đơn Vị Tính Thực Hiện 2000 Kế hoạch 2001 Thực Hiện 2001 Chêng Lệch (%) Cùng kỳ Kế hoạch I Doanh số bán 1000đ 18 469 600 21 000 000 20 997 500 113.4 99.75 II Chỉ tiêu hàng 6908.7 7860.5 9037 1660 1832 1 Thuốc là các loại 1000 b 626 630 958.7 153.0 136.3 2 Sản phẩm nhôm 1000 ch 18 15 16.5 91.6 110 3 Giấy vở học sinh 1000kg 50 20 19.5 38.8 97 4 Quạt trần Chiếc 690 1200 1387 201.0 115.5 5 Quạt bàn các loại Chiếc 4490 5000 5235 116.5 104.7 6 Xăm xe đạp Chiếc 130 150 170 130.7 113.0 7 Lốp xe đạp Chiếc 210 200 235 111.9 117.5 8 Bành kẹo 1000kg 38.6 45 45.2 117.0 100.4 9 Chè gói 1000g 15.3 15.5 18.7 122.2 120.6 10 Rượi các loại 1000 c 315 200 402.7 127.8 201.0 Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh. Qua biểu ta thấy: Doanh số bán thực hiện năm 2000 là 25 428 000 000đ sang năm 2001 kết quả thực hiện là 27 152 000 000đ (tăng 6.3%), điều này do: - Thuốc lá năm 1999 tiêu thụ 626 nghìn bao sang năm 2000 tiêu thụ được 958.7 nghìn bao ( như vậy tăng thêm 332.7 nghìn bao, tương đương với 53%).
  • 36. - Các mặt hàng: Vải, sứ, quạt trần, quạt bàn, rượu, chè ... cũng đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Cùng song song với sự tăng trưởng của các mặt hàng này thì các mặt hàng khác như: Xà phòng, giấy vở học sinh lại có xu hướng giảm sút. Chính vì vậy công ty phải thường xuyên tìm mọi biện pháp để phục hồi vị trí của các mặt hàng cần thiết cũng như nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng để có chính sách thu mua hợp lý. Các mặt hàng của công ty chủ yếu được tiêu thụ thông qua hình thức bán buôn cho các đại lý trong tỉnh và bản lẻ dưới hình thức dịch vụ bán hàng. 6. Tình hình lao đông và tiền lương cua công ty. 6.1. Cơ cấu nhân sự của công ty. Nhìn chung cơ cấu nhân sự trong công ty không có sự thay đổi đáng kể trong các năm vừa qua, điếu này được phản ánh trên biểu sau: Biểu 3: Tình hình nhân sự của công ty Trình độ Thực hiện 2000 Thực hiện 2001 So sánh Số người Tỷ lệ (%) Đại Học 18 20 2 11 Cao Đẳng, Trung Học 29 29 0 0 Sơ Cấp 66 71 5 7.5 Tổng số CBCNV 113 120 7 6 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính. Nhìn vào biểu trên ta thấy: Từ năm 2000 đến năm 2001 số CBCNV của công ty tăng thêm 7 người tương đương với tỷ lệ là 6%. Chủ yếu công ty tăng cường lực lượng lãnh đạo ở các phòng ban, đảm bảo được yêu cầu trước mắt và lâu dài, trong đó lao động trình độ đại học tăng thêm 2 người với tỷ lệ tăng là 11%, đây đều là những người còn trẻ và rất hăng hái. Lao động sơ cấp tăng thêm 5 người, tương ứng với 7.5%, điều này chứng tỏ công ty đang chú trọng đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh việc tiếp
  • 37. nhận thêm nhân sự, năm 2000 công ty đã tổ chức bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ lãnh đạo, tổ chức thi tay nghề và nâng bậc lương hàng năm cho CBCNV. Đến nay việc bố trí nhân sự trong Công ty nhìn chung tương đối hợp lý, nội bộ đoàn kết, hoạt động đi dần vào ổn định. 6.2. Tổ chức quản lý nhân sự. Tình hình tổ chức nhân sự trong công ty không có sự xáo trộn nhiều, thu nhập của người lao động ngày một tăng điều đó chứng tỏ sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đến việc cải thiện đời sống cho người lao động, đặc biệt là sự phát triển, làm ăn ngày một hiệu quả của công ty. Biểu 4: Tình hình thu nhập của lao động Đơn vị: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Thực hiện 2000 Thực hiện 2001 So sánh Số tiền % Doanh thu 18 358 000 23 000 000 2 642 000 15 Lao động 113 120 7 6 Quỹ tiền lương 368 400 401 000 72600 20 Lương bình quân 450 560 110 24.4 Thu nhập bình quân 480 600 120 25 Nguồn: Phòng tổ chức hành chính. Qua biểu ta thấy: - Doanh thu năm 2001 so với năm 2000 tăng 2 642 000 nghìn đồng với tỷ lệ 15%, chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả và đang trên đà phát triển.
  • 38. - Lương bình quân trên người năm 2001 tăng so với năm 2000 là 110 nghìn đồng tương ứng với 24.4% đã cải thiện được thu nhập và tạo động lực thúc đẩy tinh thần người lao động. - Tiền lương được trả theo cấp bậc và tuân theo mức thang lương quy định của nhà nước. - Thu nhập bình quân một lao động năm 2001 so với năm 2000 tăng 120 nghìn đồng tương đương với 25%, ngoài tiền lương mỗi công nhân còn được thêm tiền thưởng, tiền thăm hỏi, tiền ăn ca... đây chính là đòn bẩy khích lệ tinh thần người lao động. 6.3. Các vấn đề về tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động Cách thức trả lương cho đội ngũ CB CNV có vai trò hết sức quan trọng, nếu áp dụng cách thức trả lương không phù hợp sẽ khiến người lao động không hăng hái làm việc, góp công sức cùng xây dựng công ty. Xác định được tầm quan trọng của việc này, công ty đã xây dựng được hệ thống chính sách tiền lương – tiền thưởng, từ đó tạo nên đòn bẩy kinh tế giúp công ty vững chắc đi lên. Tiền lương của công ty bao gồm lương chính và lương phụ cấp. Tiền lương chính là tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc, tiền lương phụ là tiền cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định (nghỉ phép, ngày lễ, tết ...). Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đồng thời áp dụng chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng say làm việc. Hình thức trả lương theo thời gian được tính theo công thức sau: Đơn giá Lương cấp bậc tiền lương = ______________________________ theo thời gian Số ngày lao động định mức
  • 39. Lương theo Đơn giá Số ngày làm thời gian = tiền lương x việc thực tế từng người Bảng 1: Hệ số lương áp dụng theo quy định Nhà Nước Bậc Tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Kỹ sư chuyên viên 1.8 2.0 2.3 2.5 2.7 2.9 3.2 3.4 Cán sự, KTV 1.4 1.5 1.7 1.8 1.9 2 2.1 2.3 2.4 2.5 2.6 2.8 MDV 1.3 1.4 1.6 1.8 2.3 2.8 Kho, thu mua 2 2.4 2.9 Quỹ lương tháng sau = Quỹ lương cuối tháng kỳ trước – lương cơ bản * BHXH(6%) + lương cơ bản + phụ cấp tháng sau. Bên cạnh chế độ tiền lương , tiền thưởng được hưởng trong quá trình làm việc, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp khác như: BHXH, BHYT ... trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động .... Các quỹ này được thành lập phần lớn do người lao động tự đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 20% trên cơ sở quỹ lương trong tháng của doanh nghiệp trong đó 15% là do đơn vị nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% trên lương còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào lương tháng của người lao động. - Quỹ BHXH được chi tiêu trong trường hợp người lao động bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ...
  • 40. - Quy BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ ... Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3% trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh,1% trừ vào thu nhâph người lao động. - Quỹ KPCĐ được dùng để hỗ trợ cho người lao động duy trì các hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp. hiện nay doanh nghiệp được phép trích 2% trên cơ sở trên cơ sở quỹ lương tính vào phí theo lương của bộ phận sử dụng lao động để hình thành quỹ KPCĐ. Như vậy, tổng cộng ba quỹ trên doanh nghiệp được phép trích 25% trên tổng quỹ lương, trong đó tính vào chi phí bộ phận sử dụng lao động (hạch toán vào chi phí theo lương) là 19% và trừ vào lương người lao động là 6%. II. hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại công nghệ phẩm hà tây. 1. Các bảng báo cáo tài chính của công ty. 1.1. Bảng cân đối kế toán. Bảng 2: Bảng cân đối kế toán. Tính hết ngày 31 tháng 12, đơn vị tính 1000VNĐ Tài sản năm 1999 năm 2000 năm 2001 I. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 1. Tiền mặt. 2. Các khoảnn đầu tư tài chính ngắn hạn. 3. Các khoản phải thu. 4. Các khoản trả trước. 5. Hàng lưu kho. 6. Tài sản lưu động khác. II. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. 1. Tài sản cố định. 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn. 722 594 190 430 17 000 2 450 186 54 280 2 782 430 652 000 232 560 31 600 2 542 760 62 000 2 794 700 983 600 338 960 19 640 2 954 600 26 000 2 982 560
  • 41. Tổng tài sản. 6 206 496 6 315 620 7 305 360 Nguồn vốn. Nợ phải trả. 1. Vay ngắn hạn. 2. Nợ đến hạn trả. 3. Khoản nợ khác. Nợ dài hạn. 1. Vay dài hạn. 2. Nợ dài hạn. Các khoản nợ khác. Nguồn vốn chủ sở hữu. 2 162 055 1 751 741 314 752 95 562 2 668 459 1 375 982 2 080 421 1 576 950 350 193 153 278 2 715 000 22 731 1 497 468 2 315 579 1 930 716 429 274 155 589 3 071 000 1 618 781 Tổng nguồn vốn. 6 206 496 6 315 620 7 305 360 Nguồn: Phòng kế toán tài vụ 1.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
  • 42. 2. Tình hình tài sản của công ty. 1.1. Tình hình sử dụng tài sản. Do đặc thù của ngành thương mại nên hầu hết các công ty thương mại đều dành một phần vốn rất eo hẹp để đầu tư cho TSCĐ. Biểu trên phản ánh tình hình sử dụng TSCĐ của công ty công nghệ phẩm Hà Tây trong ba năm gần đây. Biểu 5: Tình hình tài sản của công ty Đơn vị: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Thực hiện 1999 Thực hiện 2000 So sánh 00/99 Thực hiện 2001 So sánh 01/00 Số tiền Tỷ tệ % Số tiền Tỷ lệ % I - TSCĐ 2 782 430 2 794 700 12270 0.4 2 982 560 187 860 6.7 II - TSLĐ: (1+2+3+4+5) 3 424 066 3 520 920 96854 2.83 4 322 800 801 880 23 1. Tiền mặt 722 594 652 000 - 70594 -9.78 983 600 331 600 51 2. Hàng lưu kho 2 450 186 2 542 760 92574 3.78 2 954 600 411 840 16..2 3. Phải thu 190 430 232 560 42130 22.0 338 960 106 400 46 4. Trả trước 17 000 31 600 14600 85.8 19 640 11 960 -38 5. TSLĐ khác. 54 280 62 000 7720 14.2 26 000 36 000 -58 Tổng tài sản: (I + II) 6 206 496 6 315 620 10912 4 1.76 7 305 360 989 740 16 Tỷ trọng TSCĐ:% 45 44 41 Tỷ trọng TSLĐ:% 55 56 59 Nguồn: Phòng kế toán tài vụ.
  • 43. Tình hình tài sản của công ty trong ba năm gần đây đã có sự biến động rất lớn, cụ thể: Năm 2001 so với năm 2000 tăng 989 740 000đ với tỷ lệ tăng 16%. Trong khi đó tổng tài sản năm 2000 chỉ tăng 109 124 000đ tương đương với 1.76% so với năm 1999. Như vậy, tổng tài sản năm 2001 so với năm 1999 tăng theo số tuyệt đối là: 7 305 360 000 – 6 206 496 000 = 1 098 864 000đ Tăng theo số tương đối là: 1 098 864 000 ___________________ *100 = 17.7% 6 206 496 000 Ta thấy, số tăng nói trên phản ánh năm 2001 công ty đã có sự chỉnh đốn lại và rút ra được kinh nghiệm tư các năm trước, điều này đã giúp công ty đạt hiệu quả rất cao trong kinh doanh đồng thời cũng chứng tỏ được hiệu quả sử dụng vốn của công ty, có được điều này chủ yếu do: - Tăng về tài sản lưu động năm 2001 so với năm 2000 là 801 880 000đ với tỷ lệ tăng 23% và năm 2000 so với năm 1999 chỉ đạt 96 854 000đ tương đương với 2.83%. Ta thấy, trong năm 2001 công ty đã đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn rất nhiều so với năm 2000 và cũng tăng hơn so với năm 1999là: 4 322 800 000 – 3 424 066 000 = 898 734 000đ, tương đương với: 898 734 000 ________________*100 = 26.2% 3 424 066 000 Số tăng nói trên phản ánh trong năm 2001 là rất tốt, công ty đã tăng mức đầu tư vào TSLĐ (đầu tư mặt hàng mới tăng 16.2%,...), lượng dự trữ tiền mặt cũng tăng 51% , điều này nói nên công ty đã có những chính sách phù hợp hơn để đáp ứng nhu cầu người dân.
  • 44. - Đầu tư cho TSCĐ năm 2000 so với năm 1999 chỉ tăng có 12 270 000đ tương đương với 0.4% trong khi đó năm 2001 tăng tới 187 860 000đ với tỷ lệ tăng 6.7% so với năm 2000 còn năm 2001 so với năm 1999 là: Số tuyệt đối: 2 982 560 000 – 2 782 430 000 = 200 130 000đ Tương đối : 200 130 000 __________________*100 = 6.71% 2 982 560 000 Như vậy năm 2001 so với năm 1999 công ty đã đầu tư thêm vào TSCĐ là 200 130 000đ tương đương với 6.71%. Ta thấy, công ty đã đầu tư cho TSCĐ tương đối nhiều, điều đó đã chứng tỏ công ty đang chú trọng nâng cấp và mua sắm thêm các trang thiết bị phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình.. Nhìn chung, tình hình tài sản của công ty có sự chênh lệch tương đối lớn qua các năm, điều này phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công ty là phát triển hay suy thoái và cũng có thể do đặc thù của ngành mà công ty chỉ dành một phần nhỏ vào TSCĐ. Trong ba năm gần đây ta thấy: Năm 1999 tình hình phát triển của công ty tương đối tốt, phát huy được hiệu quả của trong việc sử dụng vốn. Tuy nhiên công ty vẫn chưa đánh giá đúng mức tiềm năng trên địa bàn vì vậy không thể phát huy được năng lực sẵn có. Trong năm 2000, công ty vẫn chú trọng đầu tư nâng cấp TSCĐ tuy tốc độ tăng trưởng của công ty có phần bị chững lại không bằng so với năm trước, điều này chứng tỏ tình hình kinh doanh của công ty đang gặp khó khăn hoặc các chính sách của công ty không còn phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay. Năm 2001 công ty đã đạt được mức tăng trưởng rất tốt, điều này được thể hiện bằng việc công ty đã tăng mức đầu tư cho TSCĐ còn cao hơn cả năm 1999. Đây là năm phản ánh tốc độ phát triển đáng mừng của công ty và cần phải được duy trì phát huy.
  • 45. Tỷ trọng của TSCĐ và TSLĐ trong tổng tài sản của công ty (xem biểu 5) được cụ thể hoá bằng biểu đồ sau: Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Qua biểu đồ này ta thấy, tỷ trọng TSLĐ tăng dần trong ba năm trở lại đây, năm 1999 là 55%, năm 2000 là 56% và năm 2001 là 59%. Ngược lại, tỷ trọng TSCĐ lại giảm, cụ thể năm 1999 là 45%, năm 2000 là 44% và năm 2001 là 41%. Tuy tỷ trọng TSLĐ của công ty có tăng hơn tỷ trọng TSCĐ nhưng nếu xét về tỷ trọng của TSLĐ trong tổng tài sản của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại thì tỷ trọng của TSLĐ thường chiếm tới 70 – 80% trong tổng số tài sản. Như vậy có nghĩa là tổng TSLĐ của công ty vẫn còn chiếm tỷ trọng rất ít và ngược lại tổng TSCĐ lại chiếm tỷ trọng quá nhiều, điều này nói lên công ty đã quá chú trọng vào việc nâng cấp TSCĐ trong khi nguồn vốn kinh doanh lại rất khan hiếm. Đây chính là vấn đề công ty cần phải xem xét lại để kịp thời có các chính sách phân bổ lại các nguồn vốn huy động được một cách hợp lý hơn. 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng tài sản. 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh hiệu quả sử dụng TSCĐ. - Hiệu quả sử dụng TSCĐ. TSLĐ 55% TSCĐ 45% TSLĐ 56% TSCĐ 44% TSLĐ 59% TSCĐ 41%
  • 46. Tổng doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng TSCĐ = Nguyên giá bình quân của TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi đơn vị giá trị TSCĐ nhưng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của vốn cố định thường được sử dụng là mức doanh lợi. - Mức doanh lợi của tài sản cố định (TSCĐ). Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện Mức doanh lợi của TSCĐ = __________________________ TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng tiền vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiết để tạo ra 1 đồng lợi nhuận hoặc lãi thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trước hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Sức hao phí TSCĐ. Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Nguyên giá bình quân TSCĐ Sức hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần - Hệ số sử dụng tài sản cố định: Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tài sản cố định thực tế đã sử dụng với tổng tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp.
  • 47. TSCĐ thực tế đang sử dụng trong kỳ Hệ số sử dụng TSCĐ = TSCĐ hiện có trong kỳ Biểu 6: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ Đơn vị:1 000VNĐ Chỉ tiêu Thực hiện 1999 Thực hiện 2000 So sánh Thực hiện 2001 So sánh tiền % tiền % Doanh số 16 972 000 18 358 000 138600 0 8.2 23 000 000 464200 0 25. 3 Doanh thu thuần 16 188 577 18 381 200 219262 3 13. 5 21 769 000 338720 0 18. 4 Nguyên giá TSCĐ 2 782 430 2 794 700 12270 0.4 2 982 560 187 860 6.7 Lãi thực hiện 3 521 997 3 862 993 340996 9.7 4 267 837 404844 10. 5 Hiệu quả sử dụng TSCĐ 5.82 6.6 0.78 13. 4 7.3 0.7 10. 6 Mức doanh lợi TSCĐ 1.3 1.3 0 0 1.4 0.1 7.7 Hao phí TSCĐ 0.17 0.15 -0.02 0.1 2 0.13 -0.02 0.1 3 Nguồn: Phòng kế toán tài vụ. Qua biểu ta thấy, tình hình sử dụng vốn của công ty đạt hiệu quả tăng dần trong ba năm trở lại đây, điều đó được thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá TSCĐ như: Hiệu quả sử dụng TSCĐ, mức doanh lợi và hao phí của TSCĐ, cụ thể: - Năm 2001 chỉ số hiệu quả sử dụng vốn là 7.3 cao hơn so với các năm trước có được điều này là do doanh số bán ra của công ty đều đạt hiệu quả năm sau cao hơn năm trước. Nếu xét theo số tương đối thì năm 2001 tỷ lệ tăng hiệu quả sử dụng vồn là 10.6% so với năm 2000 nhưng lại thấp hơn chỉ số tăng hiệu quả sử dụng vốn năm
  • 48. 2000 so với năm 1999, như vậy công ty vẫn chưa khai thác hết khả năng TSCĐ hiện có. - Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được đánh giá thông qua việc so sánh các chỉ tiêu mức doanh lợi của vốn cố định giữa các kỳ hoạt động, đó là số tiền lãi thu được trên một đơn vị vốn cố định. Qua biểu ta thấy, lãi thực tế trên một đồng vốn cố định bỏ ra trong hai 1999 và 2000 đều không tăng và chỉ dừng lại ở 1.3đ, nghĩa là cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được 1.3 đồng lãi. Trong năm 2001mức doanh lợi từ TSCĐ đã tăng thêm 0.1đ tương đương với 7.7%, như vậy hiệu quả sử dụng vốn của công ty đã tăng hơn so với các năm trước. - Như vậy, chỉ số sức hao phí TSCĐ đã giảm đều trong ba năm gần đây, cụ thể năm 2000 giảm 0.12% so với năm 1999 và năm 2001 giảm 0.13% so với năm 2000 đã nói nên công ty đã cố gắng sử dụng tiết kiệm hơn nguồn vốn cố định đã đầu tư. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. - Mức doanh lợi của vốn lưu động. Lợi nhuận thuần hay lãi gộp Mức doanh lợi của VLĐ = VLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng tiền vốn lưu động hoặc số vốn lưu động cần thiết để tạo ra 1 đồng lợi nhuận hoặc lãi thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trước hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. VLĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Tổng doanh thu thuần
  • 49. Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao. - Số vòng quay của vốn lưu động. Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của VLĐ = VLĐ bình quân Số vòng quay của vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại. - Thời gian của một vòng luân chuyển (T). Thời gian theo lịch trong kỳ T = Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn. - Vòng quay hàng lưu kho. Vòng quay hàng lưu kho thể hiện mức tăng trưởng của công ty, vòng quay càng nhanh thì hoạt động kinh doanh của công ty càng đạt hiệu quả cao. Doanh số Vòng quay hàng lưu kho = ________________ Hàng lưu kho - Kỳ thu nợ.
  • 50. Các khoản nợ phải thu của công ty tuy không nhiều nhưng cũng rất cần thiết cho việc lưu thông hàng hoá, đặc biệt trong thời điểm công ty mở rộng hoạt động kinh doanh. Khoản phải thu Kỳ thu nợ = __________________ Doanh số/360 Biểu 7: Tình hình sử dụng TSLĐ Đơn vị: 1000VNĐ Chỉ tiêu Thực hiện 1999 Thực hiện 2000 So sánh Thực hiện 2001 So sánh tiền % tiền % Doanh số 16 972 000 18 358 000 13860 00 8.2 23 000 000 46420 00 25.3 Doanh thu thuần 16 188 577 18 381 200 21926 23 13. 5 21 769 000 33872 00 18.4 Lãi gộp. 3 521 997 3 862 993 34099 6 9.7 4 267 837 40484 4 10.5 TSLĐ bình quân. 3 424 066 3 520 920 96854 2.8 3 4 322 800 801 880 23 Khoản phải thu. 190 430 232 560 42130 22. 0 338 960 106 400 46 Hàng lưu kho. 2 450 186 2 542 760 92574 3.7 8 2 954 600 411 840 16.. 2 Mức doanh lợi của TSLĐ 1.02 1.09 0.07 6.8 0.98 -0.11 - 10.1 Hệ số đảm nhiệm của TSLĐ. 0.21 0.19 -0.02 -9.5 0.2 0.1 5.26
  • 51. Vòng quay của TSLĐ. 4.7 5.2 0.5 10. 6 5.0 -0.2 3.8 Vòng quay hàng lưu kho: (lần) 6.9 7.2 0.3 4.3 7.8 0.6 8.3 Kỳ thu nợ: (ngày) 4.0 4.5 0.5 12. 5 5.3 0.8 17.7 Nguồn: Phòng kế toán tài vụ. Qua biểu ta thấy: - Mức doanh lợi của TSLĐ có sự thay đổi qua các năm, tuy không lớn nhưng nó phản ánh tình hình sử dụng TSLĐ không ổn định trong ba năm gần đây. Năm 2000 mức doanh lợi từ TSLĐ đạt cao nhất thể hiện quả sử dụng vố lưu động tốt nhất. Năm 2001 tuy lợi nhuận đạt cao hơn các năm trước nhưng hiệu quả sử dụng vốn lưu động lại thấp nhất, điều này nói nên trong năm 2001 công ty vẫn chưa tận dụng hết khả năng từ nguồn vốn lưu động. - Hệ số đảm nhiệm TSLĐ trong ba năm gần đây tương đối ổn định, tuy có sự chênh lệch nhưng không lớn nắm. Cụ thể, năm 1999 hệ số này đạt cao nhất trong ba năm gần đây là 0.21 tiếp đó trong năm 2001 hệ số đảm nhiệm là 0.2 và sau cùng năm 2000 hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động là 0.19. - Vòng quay TSLĐ cũng không có sự thay đổi đáng kể nhưng lại không tăng tăng đều theo các năm, điều này có thể do công ty hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa cao. Cụ thể năm 1999 chỉ đạt 4.7 lần, năm 2000 tăng lên 5.2 lần còn trong năm 2001 lại giảm xuống còn 5.0 lần. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty càng tăng và ngược lại. - Vòng quay hàng lưu kho đã tăng dần trong ba năm gần đây, cụ thể năm 2000 đã tăng 0.3 lần tương đương với 4.3% so với năm 1999 và năm 2001 tăng 0.6 lần tương đương với 8.3% so với năm 2000, điều này nói nên hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao.
  • 52. - Các khoản phải thu chiểm tỷ trọng không lớn trong tổng TSLĐ của công ty, tuy nhiên để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra ổn định công ty vẫn phải tính kỳ thu nợ để đưa vào lưu thông càng sớm càng tốt. 3. Tình hình vốn của công ty. 2.1. Tình hình sử dụng vốn. Do đặc thù của ngành kinh doanh và là một doanh nghiệp nhà nước nên vốn của công ty hầu hết được huy động từ sở và được vay ưu đãi từ ngân hàng để thực hiện hàng loạt các chức năng của tỉnh, ngoài ra công ty còn huy động nguồn vốn từ đội ngũ đông đảo các CBCNV, vay hoặc trả chậm... vì vậy nhìn chung cơ cấu vốn của công ty tương đối ổn định và không có sự thay đổi lớn. Trên đây là tình hình sử dụng vốn của công ty trong hai năm 2000 và 2001. Biểu 8: Tình hình sử dụng vốn của công ty Đơn vị:1000 VNĐ Chỉ tiêu thực hiện 1999 Thực hiện 2000 So sánh 00/99 Thực hiện 2001 So sánh 01/00 Số tiền % Số tiền % I. Tổng nợ ngắn hạn 2 162 055 2 080 421 -81634 - 3.78 2 315 579 435 158 21 1. Khoản đến hạn phải trả 314 752 350 193 35441 1.13 429 274 79 081 23
  • 53. 2. Vay ngắn hạn 1 751 741 1 576 950 - 17479 1 - 9.98 1 930 716 353 766 22 3. Các khoản nợ khác 95 562 153 278 57716 60.4 155 589 2 311 1.5 II. Tổng nợ dài hạn 2 668 459 2 715 000 46541 1.74 3 071 000 456 000 12. 3 III. Nợ khác. 22 731 22731 100 IV. NVCSH 1 375 982 1 497 468 12148 6 8.83 1 618 781 121 313 8.1 Tổng NV: (I+II+III+IV) 6 206 496 6 315 620 10912 4 1.76 7 305 360 989 740 16 Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ. Nhìn vào bảng biểu ta thấy tổng nguồn vốn năm 2001 so với năm 2000 là 989 740 000đ với tỷ lệ tăng 16%. Trong khi đó tổng nguồn vốn năm 2000 chỉ tăng 1.76% so với năm 1999, trong đó: - NVCSH năm 2001 so với năm 2000 tăng 121 313 000đ với tỷ lệ tăng 8.1% trong khi đó năm 2000 nguồn vốn này được huy động tăng hơn 8.83% so với năm 1999, điều này chứng tỏ trong năm công ty đã không sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động được. NVCSH không lớn đã làm giảm khả năng tự chủ về tài chính của công ty. - Các khoản nợ ngắn hạn năm 2001 tăng vượt bậc so với hai năm trước là 435 158 000đ tương đương với 21% so với năm 2000, trong đó các khoản nợ đến hạn trả năm 2001 tăng tới 23%, chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các khoản nợ ngắn hạn và vay ngắn hạn cũng tăng 22%. Còn năm 2000 so với năm 1999 lại là -3.78% điều này chứng tỏ nhu cầu về vốn của công ty đang cao hay nói cách khác công ty đang mở rộng thêm các chủng loại hàng hoá kinh doanh để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của người dân. - Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn, năm 2001 tăng 456 000 000đ tương đương với 12.3% so với năm 2000 góp phần quan trọng trong việc kinh doanh của công ty đồng thời đã chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của công ty
  • 54. đã cao hơn so với các năm trước. Trong khi năm 2000 chỉ tăng có 1.74% so với năm 1999. Các khoản nợ dài hạn góp phần tích cực trong việc kinh doanh của công ty, đây là một lợi thế cần phải phát huy. Từ biểu trên ta thấy nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của công ty, hoạt động kinh doanh càng phát triển thì nhu cầu về vốn càng tăng, điều này được thể hiện rõ nét trong năm 2001 đã chứng tỏ công ty đang rất cần vốn để mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên nợ dài hạn vẫn là khoản vay chính của công ty, nó được sử dụng chủ yếu vào cho những công việc mang tính dài hạn như: Đầu tư cho TSCĐ, mua sắm các trang thiết bị cần thiết ... để phục vụ cho quá trình kinh doanh. Nguồn vốn được quay vòng liên tục, vòng quay càng nhanh thì hoạt động kinh doanh của công ty càng đạt hiệu quả cao và ngược lại. Tỷ trọng của nợ ngắn hạn (NNH), nợ dài hạn (NDH) và nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) trong tổng nguồn vốn của công ty được cụ thể hoá trên biểu đồ sau: Biểu 9: Tỷ trọng các nguồn vốn kinh doanh của công ty Đơn vị: 1000VNĐ Chỉ tiêu Thực hiện 1999 Tỷ trọng % Thực hiện 2000 Tỷ trọng % Thực hiện 2001 Tỷ trọng % Tổng NV 6 206 496 6 315 620 7 305 360 Nợ ngắn hạn. 2162 055 35 2 080 421 33 2 215 579 35 Nợ dài hạn 2 668 459 43 2 715 000 43 3 071 000 49 NV CSH 1 375 982 22 1 497 468 24 1 618 781 26 Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 NDH 43% NNH 35% VCSH 22% NDH 43% NNH 33% VCSH 24% NDH 49% NNH 35% VCSH 26%
  • 55. Nhìn trên ta thấy các khoản nợ ngắn hạn của công ty trong ba năm gần đây tăng giảm không đều, cụ thể năm 1999 là 35%, năm 2000 là 33% và năm 2001 là 35%. Các khoản nợ dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn của công ty, đây cũng là một lợi thế mà công ty cần phát huy, các khoản nợ dài hạn trong năm 2001 tăng đáng kể 49% còn trong hai năm 1999 và 2000 chỉ đạt 43%. Nguồn vốn chủ sở hưu của công ty chiếm tỷ trọng ít nhất nhưng lại tăng rất ổn định trong ba năm gần đây, cụ thể năm 1999 là 22%, năm 2000 là 24% và năm 2001 là 26%, đây chính là khả năng tự chủ về tài chính của công ty. 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. - Hiệu suất vốn kinh doanh (VKD). Doanh thu thuần Hiệu suất VKD = ________________________ VKD Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu hay để có một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Muốn biết tình hình sử dụng vốn kinh doanh thế nào cần phân tích cụ thể đối với từng loại vốn: Vốn cố định và vốn lưu động. - Khả năng thanh toán hiện tại. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán hiện tại của công ty, từ đó cho thấy khả năng chủ động của công ty trong hoạt động kinh doanh của mình. TSLĐ Khả năng thanh toán hiện tại = _________________ Tổng nợ ngắn hạn - Khả năng thanh toán nhanh: Chỉ số này nói lên khả năng thanh toán nhanh của công ty trong thời điểm hiện tại, nâng cao được chỉ số này có thể giúp công ty tránh được các rủi ro về tài chính có thể xẩy ra trong tương lai.
  • 56. ` TSLĐ - Hàng lưu kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = _____________________ Nợ ngắn hạn - Chỉ số nợ: Chỉ số này nói nên khả năng tự chủ tài chính của công ty. Tổng nợ Chỉ số nợ = _______________* 100 Tổng tài sản Biểu 10: Khả năng sử dụng vốn và khả năng thanh toán Đơn vị:1000 VNĐ Chỉ tiêu thực hiện 1999 Thực hiện 2000 So sánh 00/99 Thực hiện 2001 So sánh 01/00 Số tiền % Số tiền % Doanh thu thuần 16 188 577 18 381 200 21926 23 13.5 21 769 000 33872 00 18.4 Tổng nợ ngắn hạn 2 162 055 2 080 421 -81634 - 3.78 2 515 579 435 158 21 Tổng NV 6 206 496 6 315 620 10912 4 1.76 7 305 360 989 740 16 Tổng tài sản 6 206 496 6 315 620 10912 4 1.76 7 305 360 989 740 16 Tổng nợ 4 830 514 4 818 152 -12 362 -0.3 5 686 579 868 427 18 TSLĐ 3 424 066 3 520 920 96854 2.83 4 322 800 801 880 23 Hàng lưu kho. 2 450 186 2 542 760 92574 3.78 2 954 600 411 840 16.. 2
  • 57. Hiệu suất sử dụng vốn 2.6 2.9 0.3 11.5 3.0 0.1 3.4 Khả năng thanh toán hiên tại 1.58 1.69 0.11 7.0 1.72 0.03 1.8 Khả năng thanh toán nhanh 0.45 0.47 0.07 16.0 0.54 0.07 15.0 Chỉ số nợ: (%) 0.8 0.7 -0.1 12 0.8 0.1 14 Nguồn: Phòng kế toán tài vụ Biểu trên phản ánh tình hình sử dụng vốn cũng như khả năng tự chủ tài chính của công ty trong ba năm gần đây: - Hiệu suất sử dụng vốn của công ty cũng tăng lên đáng kể từ năm 1999, cụ thể năm 1999 là 2.6 năm 2000 là 2.9 và năm 2001 là 3.0. Công ty đang tìm cách khai thác triệt để nguồn vốn vay đồng thời cũng nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn. - Ta thấy, khả năng thanh toán của công ty trong năm 2001 tăng so với năm 2000 là 0.03 lần tương đương với 1.8%, chủ yếu do TSLĐ tăng đáng kể so với năm 2000 là 23% trong khi nợ ngắn hạn chhỉ tăng 21%, điều này nói lên công ty đang cần huy động thêm vốn để mở rộng hàng hoá kinh doanh. Như vậy công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản nợ của mình. - Khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2001 so với năm 2000 tăng 0.07 lần. Chỉ số này tuy tăng không nhiều nhưng nó cũng chứng tỏ khả năng phán đoán của công ty tăng, giảm đi rủi ro, khả năng chuyển đổi TSLĐ thành tiền tăng và hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn. Với chỉ số khả năng thanh toán trên đòi hỏi công ty phải có những chính sách thích hợp hơn nữa để thoát ra khỏi tình trạng hiện nay. - Qua biểu ta thấy chỉ số nợ của công ty không có sự thay đổi nhiều qua các năm, cụ thể năm 1999 là 0.8% năm 2000 là 0.7% và năm 2001 là 0.8%. Như vậy ta thấy công ty hoàn toàn có khả năng tự chủ về tài chính và không bị phụ thuộc nhiều vào các khoản nợ. 4. Khả năng sinh lời.
  • 58. - Lợi nhuận biên. Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp vì vậy nếu doanh thu lớn mà lợi nhuận không đạt thì doanh nghiệp đó kinh doanh không đạt hiệu quả. Lợi nhuận biên phản ánh thu được bao nhiêu lợi nhuận trong tổng doanh thu mà công ty đạt được. Lợi nhuận Lợi nhuận biên = ______________ *100 Doanh số - Sức sinh lời cơ sở. Sức sinh lời cơ sở phản ánh tính hiệu quả của việc sử dụng trang thiết bị vào hoạt động sản xuất kinh doanh hay nói cách khác nó phản ánh khả năng tiết kiệm chi phí của công ty. Lợi tức gộp Sức sinh lời cơ sở = *100 Tổng tài sản - Suất thu hồi vốn. Suất thu hồi vốn nói lên khả năng đối phó với các rủi ro có thể xẩy ra hay nói cách khác đây cũng là khả năng tự chủ tài chính của công ty. Lợi nhuận Suất thu hồi vốn = _______________ *100 Tổng vốn - Suất thu hồi vốn vay. Suất thu hồi vốn vay phản ánh lợi nhuận công ty thu về có khả năng hoàn trả số vốn đã vay không. đây cũng là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty. Lợi nhuận Suất thu hồi vốn vay = _______________ *100 Tổng nợ