SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI
KHÁT HÀ NỘI (HABECO)
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THÚY QUỲNH
MÃ SINH VIÊN : A18068
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
…o0o…
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI
KHÁT HÀ NỘI (HABECO)
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS – Trần Đăng Khâm
Sinh viên thực hiện : Phạm Thúy Quỳnh
Mã sinh viên : A18068
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, cô giáo trường
Đại Học Thăng Long, đặc biệt em chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên
hướng dẫn là PGS.TS Trần Đăng Khâm – giảng viên trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Thầy đã luôn giúp đỡ, trau dồi thêm kiến thức, chỉ ra những thiếu sót và giúp em có
những định hướng tốt hơn trong suốt thời gian em thực hiện làm Khóa luận. Em cũng xin
cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị công tác tại Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu
– NGK Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp các số liệu và thông tin thực
tế để chứng minh cho các kết luận trong Khóa luận tốt nghiệp của em.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn thiếu sót, em kính mong
được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để Khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2014
Sinh viên
Phạm Thúy Quỳnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các
dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ
ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Phạm Thúy Quỳnh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP ..............................................................................................................1
1.1. Tổng quan về Doanh nghiệp.......................................................................................1
1.1.1. Khái quát về Doanh nghiệp.......................................................................................1
1.1.2. Tài sản của Doanh nghiệp ........................................................................................4
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp.............................................................9
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp......................................9
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp....................10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp ............16
1.3.1. Các nhân tố chủ quan .............................................................................................16
1.3.2. Các nhân tố khách quan .........................................................................................25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI ....................................29
2.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội...............29
2.1.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội...............29
2.1.2. Quá trình hình thành, phát triển Tổng công ty cổ phần Bia– Rượu–NGK Hà
Nội……… ..........................................................................................................................29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức – nhân sự tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà
Nội…… ..............................................................................................................................31
2.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu –
NGK Hà Nội.......................................................................................................................36
2.1.5. Khái quát ngành nghề kinh doanh tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK
Hà Nội.. ..............................................................................................................................41
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu –
NGK Hà Nội trong giai đoạn 2011-2013 ........................................................................42
2.2.1. Thực trạng tài sản của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội.........42
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu –
NGK Hà Nội.......................................................................................................................50
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng công ty Cổ phần Bia –
Rượu – NGK Hà Nội………… ........................................................................................63
2.3.1. Kết quả......................................................................................................................63
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................................63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NGK HÀ NỘI ....................................68
3.1. Định hướng phát triển tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội ...68
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành Bia – Rượu – NGK Việt Nam.........................68
3.1.2. Định hướng phát triển của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội..69
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng Công ty Cổ phần Bia –
Rượu – NGK Hà Nội ........................................................................................................70
3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất, mô hình quản lý tại Tổng công ty Cổ phần
Bia – Rượu – NGK Hà Nội ...............................................................................................70
3.2.2. Hoàn thiện quản lý tài sản ngắn hạn .....................................................................70
3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ........................................................................76
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên..............................................................79
3.3. Kiến nghị ....................................................................................................................79
3.3.1. Kiến nghị với Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam (VBA) ...............80
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Công Thương và Chính phủ ......................................................80
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ
CBCNV
ĐTTC
TSNH
Cán bộ công nhân viên
Đầu tư tài chính
Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lao dộng
GVHB Giá vốn hàng bán
SXKD Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Đồ thị 1.1. Mức dự trữ tiền mặt ......................................................................................19
Đồ thị 1.2. Lượng hàng hóa dự trữ .................................................................................22
Đồ thị 1.3. Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC ............................................................22
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội.....31
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội .....35
Bảng 2.2. Thu nhập người lao động (2011-2013)...........................................................36
Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất sản phẩm tại Công ty................37
Sơ đồ 2.3. Đặc điểm chung về tổ chức công tác Kế toán tại Tổng công ty ..................39
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013................................................................42
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013............................................................43
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013...............................................44
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013...........................................45
Bảng 2.5. Cơ cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2011-2013..................................................48
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản dài hạn 2011-2013...............................................................49
Bảng 2.6. Phân tích khả năng sinh lời của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK
Hà Nội................................................................................................................................51
Bảng 2.7. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn......................................................................................................................................55
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải thu.....................................57
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải trả .....................................58
Bảng 2.10. Phân tích khả năng thanh toán của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu –
NGK Hà Nội......................................................................................................................59
Bảng 2.11. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
............................................................................................................................................61
Biểu đồ 2.4. Suất hao phí của tài sản cố định.................................................................62
Bảng 3.1. Mô hình tính điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro .......................................72
Bảng 3.2. Mô hình điểm tín dụng....................................................................................73
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một Doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau, song mục tiêu
lớn nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, vấn đề sử dụng tài
sản trở thành một trong những nội dung quan trọng trong quản trị tài chính. Sử dụng tài
sản một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với
hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và làm
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường, việc gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương giờ
đây được mở rộng không chỉ trong nước mà còn phát triển ra quốc tế nhưng song hành
với các cơ hội là những thách thức. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
bền vững cần phải có chiến lược và bước đi thích hợp. Trước tình hình đó, vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được đặc biệt quan tâm.
Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội (HABECO) hoạt động kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ bia – rượu – nước giải khát và các dịch
vụ đi kèm khác. Trong những năm qua, công ty đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng
tài sản và đã đạt được những thành công nhất định. Nhờ đó khả năng cạnh tranh cũng như
uy tín của công ty ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan, hiệu quả sử dụng tài sản vẫn còn thấp so với mục tiêu đề ra. Thực tế đó
ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của công ty. Vì vậy, để phát triển hơn trong
môi trường cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những vấn đề cấp
thiết hiện nay đối với công ty.
Từ thực tế đó đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ
phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh
nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ phần
Bia – Rượu – NGK Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ phần
Bia – Rượu – NGK Hà Nội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản hữu hình, tài sản thực của Doanh
nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng công ty Cổ phần Bia –
Rượu – NGK Hà Nội giai đoạn từ năm 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài thì phương pháp được thực
hiện trong quá trình nghiên cứu gồm: phương pháp so sánh, thu thập thông tin và phương
pháp phân tích.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng, sơ đồ và danh mục
tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ phần Bia –
Rượu – NGK Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ
phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về Doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về Doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về Doanh nghiệp
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ban hành ngày 29 tháng
11 năm 2005: “Doanh nghiệp” là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp là một chủ thể độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh
trên thị trường làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức
hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể được thực hiện
bởi Doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Theo quy định của Pháp luật, Doanh nghiệp được tự chủ đăng ký và thực hiện kinh
doanh các ngành, nghề mà luật, pháp lệnh hoặc nghị định đòi hỏi phải có vốn pháp định
hoặc chứng chỉ hành nghề thì Doanh nghiệp chỉ được đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn
hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của Pháp luật. Mỗi Doanh nghiệp đều có những
quyền và nghĩa vụ cần phải thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật.
1.1.1.2. Phân loại Doanh nghiệp
Việc phân loại Doanh nghiệp nhằm mục đích khác nhau và được lựa chọn trên các
tiêu chí khác nhau như: căn cứ vào tính chất sở hữu và mục đích hoạt động của Doanh
nghiệp; phân loại theo cơ cấu của nhà đầu tư và phương thức góp vốn vào Doanh nghiệp;
phân loại theo tư cách pháp lý của Doanh nghiệp…
Các Doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần,
Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên doanh, Doanh nghiệp tư
nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh:
Kinh doanh cá thể, Kinh doanh góp vốn và Công ty.
a. Kinh doanh cá thể
Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức và ít
chịu sự quản lý của Nhà nước. Doanh nghiệp này không phải trả thuế thu nhập Doanh
nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, chủ Doanh nghiệp chịu
2
trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài
sản cá nhân và tài sản của Doanh nghiệp. Thời gian hoạt động của Doanh nghiệp phụ
thuộc vào tuổi thọ của người chủ. Tuy nhiên, khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả
năng của người chủ.
b. Kinh doanh góp vốn
Việc thành lập Doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Theo hình thức
kinh doanh này, các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi
thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu như một thành
viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên
khác hoàn trả. Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên khác thành viên chính
thức rút vốn. Ngoài ra, lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu
nhập cá nhân. Khả năng về vốn của Doanh nghiệp này là hạn chế.
c. Công ty
Là loại hình Doanh nghiệp có sự kết hợp giữa ba loại lợi ích: lợi ích của các cổ đông
(chủ sở hữu), của Hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông
kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của Công ty. Cổ đông bầu Hội
đồng quản trị, sau đó Hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý
hoạt động của Công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời
quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho Công ty các ưu thế so với kinh doanh cá
thể và góp vốn:
- Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
- Sự tồn tại của Công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi về số lượng cổ đông.
- Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào Công ty
(trách nhiệm hữu hạn)
Mỗi loại hình Doanh nghiệp có những ưu và nhược điểm riêng và phù hợp với quy
mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các Doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách
là Công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của Doanh nghiệp.
1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Doanh nghiệp
a. Hoạt động huy động vốn
Về mặt pháp lý: Mỗi Doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động SXKD thì
cần phải chứng minh được một trong các yếu tố cơ bản đó là vốn – khi đó thì địa vị pháp
lý của Doanh nghiệp mới được xác lập. Tuy nhiên trong quá trình kinh doanh, Doanh
Thang Long University Library
3
nghiệp luôn phải đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo quy định nếu không thì Doanh
nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép kinh doanh hay tuyên bố giải thể, phá sản hoặc sáp nhập.
Về mặt kinh tế: Khi các Doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì Doanh nghiệp đó
có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công nghệ, mua sắm trang
thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh.
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của các Doanh nghiệp là
phải tìm kiếm nguồn cung ứng vốn để đảm bảo tiến hành hoạt động SXKD sao cho có
hiệu quả trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính và chấp hành Pháp luật của
Nhà nước.
Trong hoạt động huy động vốn, các Doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức huy
động vốn phù hợp, xác định cơ cấu vốn tối ưu và duy trì cơ cấu vốn tối ưu cũng như xác
định quy mô tối ưu của Doanh nghiệp.
b. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động SXKD bao gồm hoạt động sản xuất và hoạt động
tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với
cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị
trường chấp nhận tức là thị trường đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được như vậy thì các
chủ thể tiến hành sản xuất phải có khă năng kinh doanh:
“ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của
hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu
sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”
Hoạt động kinh doanh có các đặc điểm như:
- Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể
là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
- Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật
thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách
hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể
kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa Doanh nghiệp của mình này càng phát triển.
- Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công
việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh
doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động...
- Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
4
c. Hoạt động khác
Trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, góp phần tạo ra những tiền đề
mới, thời cơ mới. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức năng
động, linh hoạt và nhạy bén theo cơ chế thị trường, tận dụng mọi khả năng về nguồn lực
sẵn có, đẩy mạnh các hoạt động khác nhằm thu về tối đa lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Bên cạnh những hoạt động kinh doanh chính thì các Doanh nghiệp còn có những hoạt
động khác như:
- Hoạt động đầu tư tài sản cố định là hoạt động mua sắm, xây dựng, hiện đại hóa các
nhà máy, thiết bị, … nhằm tăng quy mô sản xuất của Doanh nghiệp
- Hoạt động đầu tư tài chính là các hoạt động sử dụng vốn của Doanh nghiệp đầu tư
vào cổ phiếu, trái phiếu hay góp vốn liên doanh, liên kết vào các Doanh nghiệp khác
nhằm tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho Doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư tài chính bao
gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn (đầu tư mua chứng khoán có thời hạn dưới một năm
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh như: mua tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng hay
mua bán chứng khoán, … và đầu tư dài hạn (đầu tư mua các chứng khoán có thời hạn thu
hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật,…).
- Hoạt động đầu tư bất động sản là đầu tư vào những tài sản gắn liền với đất đai và
khó di dời được nhằm mục đích sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa dịch vụ hoặc
sử dụng cho các mục đích quản lý.
1.1.2. Tài sản của Doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về tài sản của Doanh nghiệp
a. Khái niệm về tài sản của Doanh nghiệp
Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) do Hội đồng chuẩn mực kế toán Quốc tế
(IASC) đưa ra và được Hội đồng chú giải Chuẩn mực (SIC) giải thích: Tài sản là nguồn
lực do Doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó
một số lợi ích kinh tế trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) được Bộ Tài chính ban hành vào ngày
31/12/2001 theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC: Tài sản là nguồn lực mà Doanh
nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai của Doanh
nghiệp.
Thang Long University Library
5
b. Đặc điểm về tài sản của Doanh nghiệp
Tài sản của Doanh nghiệp là những tài sản chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong
tương lai cho Doanh nghiệp khi sử dụng. Giá trị của tài sản cần phải được đánh giá, đo
đạc một cách chính xác, tin cậy và được so sánh với các thước đo trung gian, công khai
theo quy định hiện hành. Tài sản phải còn giá trị sử dụng và đối với tài sản cố định thì giá
trị sẽ bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí SXKD và phải tham gia vào
nhiều chu trình sản xuất.
1.1.2.2. Phân loại tài sản của Doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa, tài sản trong Doanh nghiệp không chỉ được biểu
hiện dưới hình thái vật chất mà còn biểu hiện dưới hình thái giá trị.
Do hoạt động kinh doanh rất đa dạng, mỗi doanh nghiệp có thể tham gia một hoặc
nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, tài sản có nhiều loại khác
nhau, được sử dụng trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quá trình SXKD. Do vậy,
cần được phân loại để có những biện pháp quản lý sử dụng hợp lý, có hiệu quả cao hơn.
Phân loại tài sản là việc phân chia số lượng tài sản hiện có của Doanh nghiệp nhằm
phục vụ yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp. Tài sản được phân loại như sau:
a. Tài sản ngắn hạn
TSNH của Doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của Doanh
nghiệp, có thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh. TSNH của Doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư hàng
hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu khác:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro
trong khi chuyển đổi thành tiền.
- Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn
thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu
ngân hàng…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các
loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: là các khoản phải thu của khách hàng, phải thu nội
bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán
dưới một năm.
- Hàng tồn kho: bao gồm vật tư, hàng hóa, sản phẩm, sản phẩm dở dang.
6
- Tài sản ngắn hạn khác: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, thuế
và các khoản phải thu của Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
b. Tài sản dài hạn:
Tất cả các tài sản khác ngoài TSNH được xếp vào loại TSDH. TSDH bao gồm các
khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản tài chính dài hạn
và các TSDH khác.
- Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu
nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên
một năm.
- Bất động sản đầu tư: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần nhà hoặc đất, cơ sở hạ
tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ
nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải sử dụng trong
sản xuất, cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kì
hoạt động SXKD thông thường.
- Tài sản cố định: là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các
hoạt động trong Doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau:
 Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
 Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy
 Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
 Có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên
TSCĐ được phân chia dựa theo các tiêu chí nhất định nhằm phục vụ cho các nhu cầu
của Doanh nghiệp hiện nay:
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định được phân ra làm hai loại:
Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để
thực hiện một hay một số chức năng nhất định) đảm bảo bốn tiêu chuẩn của tài sản cố
định, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu như:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Các công trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, vật kiến trúc,
hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình cơ sở hạ tầng.
- Máy móc, thiết bị: Các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của
đơn vị bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền
công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
Thang Long University Library
7
- Phương tiện vận tải truyền dẫn: Các loại phương tiện vận tải và các thiết bị truyền
dẫn (thông tin liên lạc, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng hóa)
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính (máy tính điện tử, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị, dụng
cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt…)
Tài sản cố định vô hình: Những tài sản này không có hình thái vật chất nhưng có
thể tạo ra được những lợi thế và quyền hạn để mang lại giá trị kinh tế cho người sở hữu
nó, bao gồm:
- Quyền sử dụng đất: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp
tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có)…(không bao gồm các chi phí
để xây dựng các công trình trên mặt đất).
- Chi phí thành lập Doanh nghiệp: là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp đến
việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra đơn vị, bao gồm: Các chi phí cho công tác nghiên cứu,
thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập đơn vị, chi phí thẩm định dự án, họp thành lập…
- Bằng phát minh, sáng chế: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị chi ra cho các công
trình nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác thử
nghiệm, nghiệm thu của nhà nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế,
bản quyền tác giả, hợp các chi phí để đơn vị mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn
hiệu, chi phí cho việc chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân…mà các chi phí
này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động dinh doanh của đơn vị.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị đã chi ra để
thực hiện công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm
đem lại lợi ích lâu dài cho đơn vị.
- Chi phí về lợi thế thương mại: là khoản chi cho phần chênh lệch đơn vị phải trả
thêm ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (TSCĐ, TSLĐ …) khi đơn vị mua,
nhận sáp nhập, hợp nhất một đơn vị khác.
Qua cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư của
Doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn về đầu tư hoặc điều chỉnh phương án đầu
tư cho phù hợp với tình hình thực tế.
8
Căn cứ vào tính chất của tài sản cố định trong kinh doanh, tài sản cố định được chia
thành:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh là những TSCĐ sử dụng cho mục đích kinh
doanh, bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
hoạt động SXKD.
- TSCĐ dùng cho mục đích sinh lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước.
Qua cách phân loại này giúp Doanh nghiệp xác định phạm vi tính khấu hao đúng
đắn, từ đó tính lại giá thành, lợi nhuận được chính xác.
Căn cứ vào quyền sở hữu, tài sản cố định được chia thành:
- Tài sản tự có: là những tài sản được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn
vốn của Doanh nghiệp do ngân sách cấp; do đi vay của ngân hàng; hoặc bằng nguồn vốn
tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh; ...
- Tài sản thuê ngoài: là tài sản đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo
hợp đồng đã ký kết. Tùy theo điều kiện cơ bản của hợp đồng đã ký kết, tài sản của Doanh
nghiệp được chia thành:
- Tài sản thuê tài chính: là những tài sản cố định đi thuê nhưng Doanh nghiệp có
quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê.
- Tài sản thuê hoạt động: là những tài sản đi thuê của doanh nghiệp nhưng để sử
dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết.
Qua phân loại trên giúp Doanh nghiệp biết được tỷ trọng của từng loại vốn cố định
theo từng nguồn hình thành, từ đó mà có quyết định đầu tư hợp lý.
Căn cứ theo hình thái sử dụng, tài sản cố định được chia thành:
- Tài sản đang dùng: là tài sản mà Doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của
Doanh nghiệp.
- Tài sản chưa cần dùng: là những tài sản cần thiết cho kinh doanh hay hoạt động
khác của Doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng đang được dự trữ để sau này sử dụng.
- Tài sản phúc lợi: là những tài sản của Doanh nghiệp dùng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng như: nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ…
Thang Long University Library
9
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả Doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận so với yếu tố đầu vào. Trong đó,
hiệu quả sử dụng tài sản gắn liền với lợi ích của Doanh nghiệp.
Theo nghĩa chung nhất “Hiệu quả kinh tế là một hiện tượng kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định”. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả
sử dụng là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực về nhân lực, tài
lực, vật lực và tiền vốn của Doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất.
Do đó, để đạt được mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở
hữu, tất cả các Doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài
sản của mình.
Như vậy, việc sử dụng hiệu quả tài sản trong Doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của Doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tăng giá trị tài sản của chủ sở
hữu.
1.2.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp
Mục đích kinh doanh của các Doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận cao nhất. Từ góc
độ Doanh nghiệp, có thể thấy: Lợi nhuận của Doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động
SXKD mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động SXKD và là
nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng Doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện
hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp
hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh có lợi nhuận hay không. Như vậy, lợi nhuận
là “đòn bẩy” quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả SXKD. Lợi
nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của Doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ
10
tiêu lợi nhuận là mục tiêu quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của Doanh nghiệp
được vững chắc.
Để đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận, các Doanh nghiệp buộc phải tăng cường công
tác quản lý sản xuất, trong đó có nội dung nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, có như vậy
mới đem lại hiệu quả cao, kết hợp với các hoạt động khác trong kinh doanh nhằm tạo ra
điều kiện tốt nhất để Doanh nghiệp tái sản xuất. Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản của Doanh nghiệp luôn cần thiết và cấp bách, có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn
tại và phát triển của Doanh nghiệp còn xuất phát từ những lí do sau:
- Tài sản gắn liền với qui mô hoạt động và khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp,
đồng thời thể hiện trình độ trang thiết bị - cơ sở vật chất kỹ thuật của Doanh nghiệp. Nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản là đảm bảo với số tài sản hiện có, bằng các giải pháp quản lý
sử dụng tổng hợp nhằm khai thác triệt để thúc đẩy sản xuất phát triển. Khi chất lượng sản
xuất cao sẽ thu được nhiều lãi, hoàn vốn nhanh, tạo ra vòng luân chuyển vốn, Doanh
nghiệp sẽ có thêm cơ hội đầu tư – phát triển – mở rộng.
- Trong sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Doanh nghiệp với nhau thì việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản sẽ giúp cho Doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí từ đó tạo nên
những lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trong cùng lĩnh vực hoạt động.
- Tăng cường quản lý và sử dụng tài sản còn giúp cho Doanh nghiệp luôn có được
trình độ SXKD phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải thiện. Việc áp dụng được kỹ
thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt, khi khai thác và sử dụng tốt được tài sản
trong Doanh nghiệp sẽ cắt giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm bớt về chi phí
lãi vay.
Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một vấn đề cấp thiết, là điểm đầu
tiên quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi tổ chức kinh tế hoạt động trong điều kiện
nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng TS
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử
dụng cho hoạt động SXKD, chỉ tiêu này được tính như sau:
ROA=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Thang Long University Library
11
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản,
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng
cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao
khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Trong đó: Tổng nguồn vốn CSH bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng
nguồn vốn chủ sở hữu có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ một đồng vốn
chủ sở hữu. Thông thường để đánh giá thì người ta so sánh với chỉ số này của năm trước
đó. Chỉ số này phụ thuộc từng ngành cụ thể.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS)
ROS =
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp càng cao.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản có ở
đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu
thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Suất hao phí của TS so với lợi nhuận
Suất hao phí của TS so với lợi nhuận =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng nguồn vốn CSH bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
12
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế,
doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng tài sản
càng cao và càng hấp dẫn các nhà đầu tư và ngược lại.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng TSNH
a. Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH
Hiệu suất sử dụng TSNH (số vòng quay của TSNH)
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Trong đó: Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn
hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ đem lại
bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ. Chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao, đó là nhân tố góp phần
nâng cao lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA – Return on Current Assets)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Tỷ suất sinh lời của TSNH =
Thời gian một vòng quay của TSNH
Thời gian quay vòng TSNH =
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày. Chỉ
tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn bình quân
Tài sản ngắn hạn bình quân x 360 ngày
Doanh thu thuần
Thang Long University Library
13
b. Các chỉ tiêu đánh giá về thành phần TSNH
Khả năng thanh toán tổng quát
Là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này cho biết với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được
các khoản nợ phải trả hay không.
Khả năng thanh toán tổng quát =
Khả năng thanh toán hiện hành
Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, được
sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo
lường khả năng trả nợ của Doanh nghiệp.
Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là dấu
hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số nợ này cao, điều đó có
nghĩa là Doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số này
cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn
hạn.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính thanh
khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Do
đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào hàng tồn kho. Độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và
Tổng tài sản bình quân
Tổng nợ phải trả
Tài sản ngắn hạn bình quân
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn bình quân – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
14
kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ. Đối với ngành công nghiệp “Thực phẩm – Đồ
uống” thì hệ số thanh toán nhanh có ngưỡng là 1,10.
Thời gian thu nợ trung bình
Hệ số thu nợ =
Thời gian thu nợ trung bình =
Hệ số thu nợ cho biết các khoản phải thu quay lại bao nhiêu lần, thời gian thu nợ
trung bình cho biết bình quân Doanh nghiệp mất bao nhiêu thời gian để thu hồi các khoản
tín dụng cấp cho khách hàng.
Thời gian trả nợ trung bình
Hệ số trả nợ =
Thời gian trả nợ trung bình =
Hệ số trả nợ cho biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh,
hệ số này càng thấp chứng tỏ Doanh nghiệp chiếm dụng được các khoản nợ dài. Tuy
nhiên, chiếm dụng các khoản nợ này quá dài có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của Doanh
nghiệp.
Vòng quay tiền
Vòng quay tiền trung bình cho biết Doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi một khoản
tín dụng. Nếu vòng quay tiền ngắn tức là Doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản tiền
trong kinh doanh, chiếm dụng được các khoản nợ dài. Tuy nhiên vòng quay tiền của từng
Doanh nghiệp là khác nhau, phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động.
Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng
360
Hệ số thu nợ
GVHB + Chi phí bán hàng, quản lý chung phải trả
Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế, phí
360
Hệ số trả nợ
Vòng quay Thời gian lưu Thời gian thu Thời gian trả
tiền trung = kho trung + -
nợ trung bình nợ trung bình
bình bình
Thang Long University Library
15
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá về hiêu quả sử dụng TSDH
a. Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSDH
Hiệu suất sử dụng TSDH
Hiệu suất sử dụng TSDH =
Trong đó: Tài sản dài hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản dài hạn
có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị tài sản dài hạn tronng kỳ tạo ra bao nhiêu
đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng
cao, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Hệ số sinh lợi của TSDH
Hệ số sinh lợi của TSDH =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản dài hạn. Nó cho biết mỗi đơn vị
giá trị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
b. Các chỉ tiêu đánh giá chung về thành phần TSDH
Suất hao phí của TSCĐ
Suất hao phí của TSCĐ =
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần
bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ, đó là căn cứ để đầu tư TSCĐ cho phù hợp nhằm đạt
được doanh thu như mong muốn.
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ
Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSCĐ sử
dụng trong kỳ.
Tỷ suất sinh lời TSCĐ =
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn bình quân trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản dài hạn bình quân trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế
Nguyên giá TSCĐ
16
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá (hoặc giá trị còn lại) của TSCĐ tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Hệ số hao mòn TSCĐ hữu hình
Hệ số hao mòn TSCĐ hữu hình=
Khi hệ số hao mòn này càng lớn (càng tiến về 1) thì chứng tỏ TSCĐ hữu hình càng
cũ, lạc hậu và cần được đổi mới, thay thế.
Những chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích ở trên nhằm phục vụ cho việc kiểm tra
tài chính đối với từng loại tài sản của Doanh nghiệp. Khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài
sản, Doanh nghiệp rất cần kết hợp các loại chỉ tiêu trên từ đó rút ra kết luận và có quyết
định đúng đắn trong việc điều chỉnh, đầu tư về tài sản trong Doanh nghiệp của mình.
Ngoài ra, vì tài sản có nhiều loại, Doanh nghiệp cũng cần quan tâm xét đến chỉ tiêu
định mức kinh tế kỹ thuật của từng loại tài sản.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc đánh giá bằng các chỉ tiêu trên,
Doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản. trên cơ
sở đó, Doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế hoạch phù hợp để phát huy hiệu quả
sử dụng tài sản tối đa để giúp cho Doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân
Có thể nói, con người là thành tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Trong hoạt
động SXKD cũng vậy, con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động nói
chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là trình độ cán bộ quản lý và tay
nghề người công nhân.
Trước hết, về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý thể hiện ở trình độ
chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định. Nếu cán bộ quản lý có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng tổ chức, quản lý tốt đồng thời đưa ra
được những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình Doanh nghiệp và tình hình thị
trường thì hiệu quả sử dụng tài sản cao, mang lại nhiều lợi ích cho Doanh nghiệp. Và nếu
ngược lại, cán bộ quản lý không có đủ khả năng tổ chức cũng như quản lý, quyết định sai
Số tiền khấu hao lũy kế đã trích
Nguyên giá TSCĐHH tại thời điểm đánh giá
Thang Long University Library
17
lầm thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả dẫn đến Doanh nghiệp có thể
thua lỗ, thậm chí phá sản, Vì vậy trình độ cán bộ quản lý vô cùng quan trọng đối với việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong Doanh nghiệp.
Do đó, yêu cầu đói với cán bộ ở bộ phận này là có chuyên môn nghiệp vụ vững
vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, sáng tạo nhằm đưa ra quyết định đúng
đắn, kịp thời cho Doanh nghiệp.
Thứ hai, về trình độ tay nghề của công nhân: bộ phận công nhân là bộ phận trực tiếp
tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp sử dụng tài sản của Doanh nghiệp. Đối với công nhân
sản xuất có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng
tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành
thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng
cao, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Doanh nghiệp.
1.3.1.2. Tổ chức sản xuất - kinh doanh
Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng chéo
chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất lao
động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản,
hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một Doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều giải pháp
thực hiện trong từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng tài
sản sẽ cao.
1.3.1.3. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh
Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác về ngành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác
nhau. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và các tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lợi của tài
sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hóa khác nhau và đối tượng khách
khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau đến tỷ trọng khoản phải
thu khác. Như vậy, đặc điểm sản xuất – kinh doanh của Doanh nghiệp, tác động quan
trọng đến hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu tài sản, vòng quay và
hệ số sinh lợi của tài sản.
1.3.1.4. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp
Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng
tài sản của Doanh nghiệp. Quản lý tài sản của Doanh nghiệp được thể hiện trên các nội
18
dung: quản lý tiền mặt, quản lý dự trữ - hàng tồn kho, quản lý các khoản phải thu, quản lý
các khoản đầu tư tài chính dài hạn, quản lý TSCĐ …
a. Quản lý tiền mặt
Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho Doanh nghiệp đáp ứng các
nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, đầu cơ do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả.
Đồng thời Doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thíc hợp đầu tư những khoản tiền
nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Điều này đòi hỏi nhà
quản lý phải có năng lực phân tích và phán đoán tình hình trên thị trường tiền tệ, thực
trạng tình hình tài chính của Doanh nghiệp; từ đó có sự lựa chọn để đưa ra quyết định sử
dụng ngân quỹ đúng đắn, làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu
hóa việc đi vay ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
Xác định mức dự trữ tiền tối ưu
Sử dụng mô hình Baumol để xác định lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ trong doanh
nghiệp là bao nhiêu, thông qua việc xác định chi phí giao dịch và chi phí cơ hội cho việc
giữ tiền. Với các giả định sau: Nhu cầu về tiền trong doanh nghiệp là ổn định; Không có
dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn; Doanh nghiệp có hai hình thức dự trữ là tiền mặt và
chứng khoán khả thị; Không có rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán.
Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí của việc giữ tiền là nhỏ
nhất. Tổng chi phí bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội.
Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành
tiền.
Chi phí giao dịch (TrC): TrC = x F
Trong đó:
T: Tổng nhu cầu tiền về tiền trong năm
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội là chi phí mất đi do giữ tiền mặt khiến cho tiền mặt không dùng để
đầu tư sinh lời.
Chi phí cơ hội (OC): OC = x K
Thang Long University Library
19
Trong đó:
C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán
Đồ thị 1.1. Mức dự trữ tiền mặt
Vậy, tổng chi phí (TC):
TC = TrC + OC
Tổng chi phí là một hàm của C. Để tổng chi phí là nhỏ nhất thì đạo hàm cấp một của
TC phải bằng 0 và mức dự trữ tiền tối ưu là:
C* = √
Trong đó: C* là mức dự trữ tối ưu.
Vậy, tại mức C = C* ta được TCmin.
Quyết định thu chi tiền mặt
Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng thu – giảm
chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và chậm chi
những khoản tiền cần phải chi trả. Tăng thu là Doanh nghiệp tích cực thu hồi được các
khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư vào các hoạt động của Doanh
nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận dụng thời
gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để càng có nhiều tiền nhàn rỗi đầu
tư sinh lời.
20
Để chọn một phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần so sánh giữa lợi ích và chi phí
tăng thêm của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích đem lại là lớn nhất đối với Doanh
nghiệp. Ta có thể dựa trên cơ sở dưới đây để thực hiện so sánh, đánh giá:
ΔB = Δt* TS*I*(1-T)
ΔC = (C2-C1)*(1-T)
Trong đó:
ΔB: Lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
ΔC: Phần chi phí tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
Δt: Số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất
- Đối với phương thức thu tiền: là số ngày được rút ngắn
- Đối với phương thức chi tiền: là số ngày tăng thêm
TS: Quy mô chuyền tiền
I: Lãi suất đầu tư
T: Thuế suất thuế TNDN
C1: Chi phí của phương thức đang sử dụng
C2: Chi phí của phương thức đề xuất
Dựa vào kết quả tính toán theo mô hình trên, nhà quản lý có thể đưa ra quyết định như
sau:
- ΔB > ΔC: Chuyển sang phương thức đề xuất vì lợi ích thu được cao hơn chi phí
tăng thêm
- ΔB = ΔC: Bàng quan với cả hai phương thức do áp dụng phương thức đề xuất
không đem lại lợi ích tăng thêm cho Doanh nghiệp.
- ΔB < ΔC: Giữ nguyên phương thức cũ do phương thức mới không đem lại lợi ích
lớn hơn mà Doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để bù đắp cho hình thức này.
b. Quản lý dự trữ, tồn kho
Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho SXKD thì hàng hóa dự trữ,
tồn kho có ý nghĩa to lớn cho hoạt động của Doanh nghiệp. Hàng hóa dự trữ, tồn kho giúp
cho Doanh nghiệp giảm thiệt hại trước những biến động của thị trường. Tuy nhiên, nếu dự
trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy,
căn cứ vào kế hoạch SXKD, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với
những dự đoán biến động của thị trường, Doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho
hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho Doanh nghiệp, góp phần
nâng cao hiệu quả của Doanh nghiệp.
Thang Long University Library
21
Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - Mô hình EOQ
Mô hình quản lý hàng tồn kho nhằm đạt đến mục đích đạt được tổng chi phí tồn kho
là nhỏ nhất. Trong điều kiện giá mua hàng ổn định, tổng chi phí tồn kho chỉ xét đến hai
loại là chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho.
Ta có công thức sau:
CP1 = * O CP2 = * C
Trong đó:
CP1: Chi phí đặt hàng
CP2: Chi phí dự trữ
S: Số lượng hàng cần đặt
Q: Lượng hàng cần đặt 1 lần
S/Q: Số lần đặt hàng
O: Chi phí một lần đặt hàng
C: Chi phí dự trữ kho tính cho 1 đơn vị hàng lưu kho
Q/2: Mức lưu kho trung bình
Từ đó, ta có tổng chi phí:
TC = CP1 + CP2
Tổng chi phí tối thiểu là mức lưu kho tối ưu tương đương TCmin:
Q*= √
Thời gian dự trữ tối ưu (T*):
T* =
⁄
Vậy ta có điểm đặt hàng tối ưu (OP – Order point)
Điểm đặt hàng = Thời gian chờ đặt hàng x Số lượng hàng sử dụng trong ngày
Mô hình EOQ được xây dựng trên các giả định cơ bản: Nhu cầu hàng tồn kho đều
đặn; giá mua hàng mỗi lần đều bằng nhau; không có yếu tố chiết khấu thương mại, không
tính đến dự trữ an toàn.
Chu kì của hàng tồn kho thể hiện qua đồ thị 1.2 như sau:
22
Đồ thị 1.2. Lượng hàng hóa dự trữ
Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC
Đây là mô hình quản lý hàng tồn kho được phát triển dựa trên một nguyên lý do một
nhà kinh tế học Italia vào thế kỉ 19 là Pareto tìm ra. Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC
phân loại toàn bộ hàng dự trữ của doanh nghiệp thành 3 nhóm: A, B, C, căn cứ vào mối
quan hệ giữa giá trị dự trữ hàng năm với số lượng chủng loại hàng.
Giá trị hàng hóa dự trữ hàng năm được xác định bằng tích số giữa giá bán một đơn vị dự
trữ với lượng dự trữ hàng năm.
Đồ thị 1.3. Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC
Thang Long University Library
23
Theo đồ thị minh họa trên, các loại vật tư chia làm ba nhóm chính:
Nhóm A: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm cao nhất, chiếm từ 70 - 80%
so với tổng giá trị hàng dự trữ, trong khi đó số lượng chỉ chiếm khoảng 15% tổng số
chủng loại hàng dự trữ.
Nhóm B: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm chiếm từ 15 - 25% so với
tổng giá trị hàng dự trữ, trong khi đó số lượng chiếm 30% lượng hàng dự trữ.
Nhóm C: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm nhỏ chỉ chiếm 5% so với
tổng giá trị hàng dự trữ, trong đó số lượng chiếm 55% lượng hàng dự trữ.
Phương pháp phân tích ABC cho phép ra những quyết định quan trọng liên quan đến dự
trữ, mua hàng, nhà cung cấp và kiểm tra dữ liệu hàng tồn kho.
c. Quản lý các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là “tín dụng thương
mại” là một hoạt động không thể thiếu đối với Doanh nghiệp. Quản lý khoản phải thu
khách hàng rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ thiếu
một khoản thu, tốc độ quay vòng vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phát sinh thêm chi phí
quản lý, chi phí thu hồi nợ,… Nói cách khác đây cũng chính là một rủi ro trong thanh toán
mà doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, để đảm bảo giảm thiểu rủi ro thấp nhất
Doanh nghiệp thường xây dựng một chính sách tín dụng thông qua các bước sau:
Điều khoản bán trả chậm
Mỗi Doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều cung
cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng hóa được
sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường xuyên yêu cầu tạm ứng một khoản tiền.
Còn nếu đơn hàng là không thường xuyên hoặc có rủi ro thì doạnh nghiệp sẽ yêu cầu
khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài thì thời gian
thanh toán có thể kéo dài thêm, thường là 30 – 60 ngày. Để khuyến khích khách hàng của
mình thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh toán. Nếu Công ty
bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng thanh toán trong 10
ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2%, còn nếu không thì khách hàng phải đảm
bảo trả nợ trong vòng 30 ngày. Một đặc điểm trong điều khoản bán chậm đó là nghi ngờ
khả năng thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp có thể áp dụng công cụ hối phiếu -
một loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả tiền của người mua vào một thời điểm nhất
định.
24
Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên doanh nghiệp phải
phân tích được năng lực tín dụng của khách hàng. Ngoài ra khi phân tích khả năng tín
dụng của khách hàng doanh nghiệp cần lưu ý đến các tiêu chuẩn sau: Phẩm chất, tư cách
tín dụng; năng lực trả nợ; vốn của khách hàng; tình hình chung của nền kinh tế và ngành;
tài sản thế chấp, cầm cố. Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh
nghiệp sẽ xem xét các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào chỉ tiêu NPV.
Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án cấp tín dụng
Mô hình cơ bản:
NPV = CFt/k – CF0
CF0 = VC * S * ACP/365
CFt = [S * (1-VC) – S * BD - CD] * (1 - T)
Trong đó:
CFt : dòng tiền sau thuế mỗi giai đoạn
CF0 : giá trị doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng
VC : tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu
S : doanh thu dự kiến mỗi kì
ACP : thời gian thu tiền bình quân tính theo ngày
BD : tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền từ bán hàng
CD : luồng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng
T : thuế suất thuế thu nhập Doanh nghiệp
K : tỉ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế
Sau khi tính toán NPV, Doanh nghiệp quyết định dựa trên cơ sở:
NPV>0: cấp tín dụng
NPV=0: bàng quan
NPV<0: không cấp tín dụng
d. Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn là tổng mức lợi
nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Các
Doanh nghiệp phải đánh giá, phân tích và xem xét trong số các hoạt động đầu tư tài chính,
hoạt động nào mang lại lợi ích kinh tế cao nhất, nhằm lựa chọn đúng hướng đầu tư, quy
mô đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất và đạt kết quả cao nhất.
Thang Long University Library
25
e. Quản lý tài sản cố định
Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, Doanh nghiệp phải xác
định qui mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là vấn
đề thuộc đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi Doanh nghiệp cần phải cân nhắc kĩ càng các
quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các nguyên tắc và qui trình phân tích dự án đầu tư.
Nếu mua nhiều TSCĐ mà không dùng hết gây ra sự lãng phí vốn, song nếu phương tiện
không đủ so với lực lượng lao động thì năng suất sẽ giảm. Trên cơ sở một lượng TSCĐ đã
mua sắm, một mặt Doanh nghiệp phải tận dụng tối đa thời gian và hiệu suất của máy,
thực hiện an toàn, cố gắng khấu hao nhanh để sớm đổi mới và áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật tiên tiến. Điều đó sẽ tạo tiền đề cho Doanh nghiệp luôn luôn đổi mới theo
hướng tích cực, hiện đại, cung cấp những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và
mang tính cạnh tranh cao.
1.3.1.5. Công tác thẩm định dự án
Công tác thẩm định dự án và đặc biệt là thẩm định tài chính dự án có vai trò rất quan
trọng đối với hiệu quả đầu tư của Doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng tài sản của Doanh nghiệp.
1.3.1.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến
hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vốn là nguồn hình thành nên tài sản. Vì vậy,
khả năng huy động vốn cũng như cấn đề cơ cấu vốn sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử
dụng tài sản của Doanh nghiệp.
Nếu Doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng sản xuất -
kinh doanh, đa dạng hóa các hoạt động đầu tư làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp và từ
đó làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản… Bên cạnh đó, nếu Doanh nghiệp duy trì được
cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí vốn sẽ giảm, góp phần làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi
nhuận và do đó hệ số sinh lợi tổng tài sản sẽ tăng.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường kinh tế
Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh nghiệp
tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: Chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng
kinh tế hệ thống tài chính tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách tài
chính – tín dụng của Nhà nước.
Hệ thống tài chính tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khóa của chính
phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất - kinh doanh và kết quả hoạt động
26
của Doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu quả sử dụng tài sản thực của doanh
nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị trường
quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền kinh tế các
nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của Doanh nghiệp.
Như vậy những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh đến
hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho Doanh nghiệp những thuận lợi
đồng thời cả khó khăn. Do đó, Doanh nghiệp phải luôn đánh giá và dự báo những thay đổi
đó để có thể đưa ra biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ những cơ hội và hạn chế những
tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế.
1.3.2.2. Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà nước
Nhà nước bằng pháp luật và hệ thống chính sách kinh tế, thực hiện chức năng quản
lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế. Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện
pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô.
Một trong những chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như chính sách thuế. Thuế
là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết kinh tế vĩ mô nói chung và hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Bởi vì mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho
phần lợi nhuận sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng sinh lời
của tài sản..
Chính sách tiền tệ một mặt là cung cấp đầy đủ phương tiện thanh toán cho nền kinh
tế, mặt khác phải giữ ổn định giá trị đồng bản tệ.
Vì vậy đứng trước các quyết định đầu tư, tổ chức doanh nghiệp luôn phải xét tới các
chính sách của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức
quan trọng. Sự can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định
kinh tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ
thống pháp luật, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
1.3.2.3. Chính trị - Pháp luật
Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là rất quan trọng. Sự can thiệp ở
mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là cần
thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế - chính trị, định hướng
phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống Pháp luật, phát triển cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
Thang Long University Library
27
1.3.2.4. Khoa học – Công nghệ
Khoa học – Công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao
động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng Doanh nghiệp nói riêng.
Sự tiến bộ của khoa học - công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp nâng cao
năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến bộ khoa
học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của Doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh
hơn. Có những máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ… mới chỉ nằm trên các dự án, các
dự thảo, phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm đó.
1.3.2.5. Thị trường
Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt SXKD của Doanh nghiệp,
đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường tài chính.
Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi phí đầu
vào của Doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản
phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của giá cả
nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm giảm
lợi nhuận của Doanh nghiệp.
Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của Doanh nghiệp
có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ làm tăng
doanh thu và lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu. Thị
trường tài chính bao gồm thị trường tiền và thị trường vốn. Thị trường chứng khoán bao
gồm cả thị trường tiền, là nơi mua bán các chứng khoán ngắn hạn và thị trường vốn, nơi
mua bán các chứng khoán trung và dài hạn. Như vậy thị trường tài chính và đặc biệt là thị
trường chứng khoán có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường hoạt động hiệu quả sẽ là kênh huy
động vốn hữu hiệu cho các Doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu các Doanh nghiệp tập trung
quá nhiều vào đầu tư chứng khoán sẽ đẫn dến tình trạng cơ cấu tài sản mất cân đối làm
gián tiếp giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
1.3.2.6. Đối thủ cạnh tranh
Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của Doanh nghiệp.
Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung
cấp, các đối thủ cạnh tranh,các sản phẩm thay thế… Các yếu tố này sẽ quyết định tính
chất, mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của Doanh nghiệp.
28
1.3.2.7. Đơn vị cấp trên
Đơn vị cấp trên cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài
sản của Doanh nghiệp thông qua những định hướng, chính sách phát triển. Nếu các chính
sách, chiến lược, qui hoạch định hướng đầu tư dài hạn của đơn vị cấp trên được xây dựng
một cách nhất quán, đúng hướng sẽ tạo cho Doanh nghiệp những thuận lợi trong việc
hoạch định kế hoạch sản xuất trong tương lai.
Tài sản là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong hoạt động SXKD.
Vì vậy sử dụng hiệu quả tài sản là một vấn đề cấp bách trong bất kì Doanh nghiệp nào.
Phần cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp trên đã trình bày một
cách khái quát về nội dung tài sản, hiệu quả sử dụng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản cũng như các nhân tố gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong
Doanh nghiệp.
Thang Long University Library
29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội
2.1.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội
Tên chính thức: Tổng Công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội
Tên giao dịch: Hanoi Beer Alcohol And Beverage Join Stock Corporation
Tên viết tắt: HABECO
Địa chỉ: 183 Hoàng Hoa Thám – Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội
Tel: 04.38453843
Website: www.habeco.com.vn
Mã số thuế: 0101376672
Vốn điều lệ: 2.318.000.000.000VNĐ (hai nghìn ba trăm mười tám tỷ đồng)
Giấy chứng nhận CNĐKKD số: 0101376672 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp. Đăng ký lần đầu ngày 16/06/2008. Đăng ký thay đổi lần một ngày 30/07/2010.
Tổng số cổ phần: 231.800.000
Cơ cấu cổ đông tại thời điểm ngày 14/2/2014:
Cổ đông Nhà nước: 81,79%
Cổ đông Carlsberg Breweries A/S: 17,08%
Cổ đông Carlsberg Đông Dương: 0,15%
Cổ đông khác: 0,98%
2.1.2. Quá trình hình thành, phát triển Tổng công ty cổ phần Bia– Rượu–NGK Hà Nội
Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội (HABECO) có trụ sở chính tại
183 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội được thành lập ngày 16 tháng 5 năm 2003 theo
Quyết định số 75/2003/QĐ – BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công
Thương) trên cơ sở sắp xếp lại Công ty Bia Hà Nội và các đơn vị thành viên; chính thức
chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con tại Quyết định
số 36/2004/QĐ-BCN ngày 11/05/2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Tiền thân của Tổng công ty Habeco là Nhà máy Bia Hommel có quy mô 30 nhân
công, do một người Pháp tên là Hommel thành lập năm 1890 với mục đích phục vụ quân
viễn chinh Pháp. Năm 1954, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, quân Pháp rút lui, tháo dỡ
toàn bộ máy móc để lại nhà máy bia Hommel ở trong tình trạng hoang phế. Năm 1957,
nhà máy bia Hommel được khôi phục theo chính sách phục hồi kinh tế của Chính phủ và
đổi tên thành Nhà máy bia Hà Nội.
30
Ngày 1 tháng 5 năm 1958, mẻ bia thử đầu tiên được thực hiện thành công do ông Vũ
Văn Bộc - một công nhân lành nghề của nhà máy bia Hommel cũ kết hợp với sự giúp đỡ
từ các chuyên gia bia của Tiệp Khắc.
Ngày 15 tháng 8 năm 1958, chai bia đầu tiên của Việt Nam mang nhãn hiệu Trúc
Bạch ra đời, đánh dấu một bước ngoặt lớn trong ngành công nghiệp sản xuất bia tại Việt
Nam. Cũng từ đây, ngày 15 tháng 8 hàng năm trở thành ngày truyền thống của Tổng
công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội (HABECO).
Năm 1993, nhà máy Bia Hà Nội chuyển đổi mô hình hoạt động, đổi tên thành Công ty Bia
Hà Nội và đẩy mạnh quá trình đổi mới thiết bị nâng công suất lên 50 triệu lít/năm.
Ngày 6 tháng 5 năm 2003, Tổng công ty Bia – Rượu – NGK Hà Nội được thành lập
theo quyết định số 75/2003/QĐ – BCN. Chính thức chuyển sang tổ chức và hoạt động
theo mô hình công ty mẹ - công ty con theo quyết định số 36/2004/QĐ – BCN.
Vào năm 2004, hoàn thành dự án đầu tư đổi mới thiết bị nâng công suất lên 100 triệu
lít/năm. Sự kiện đánh dấu bước ngoặt trong mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế là việc Tổng
công ty ký kết hợp tác chiến lược với Tập đoàn bia Carlberg vào năm 2007. Ngày 28
tháng 12 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 1863/QĐ – TTg phê duyệt
phương án và chuyển Tổng công ty Bia – Rượu – NGK Hà Nội thành Tổng công ty Cổ
phần Bia - Rượu - NGK Hà Nội (HABECO).
Ngày 9 tháng 6 năm 2008, Đại hội đồng Cổ đông thành lập thông qua Điều lệ tổ
chức hoạt động của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội. Điều lệ sửa đổi
được ĐHĐCĐ thông qua vào ngày 20 tháng 5 năm 2013.
Năm 2010, với việc hoàn thành dự án đầu tư xây dựng Nhà máy bia công suất 200
triệu lít/năm tại Mê Linh - Hà Nội, với hệ thống thiết bị đồng bộ hiện đại bậc nhất Đông
nam Á đã đưa Tổng công ty đạt công suất gần 400 triệu lít bia/năm. HABECO trở thành
một trong hai Tổng công ty sản xuất bia lớn nhất của Việt Nam.
Hiện tại, Tổng công ty có 25 công ty thành viên, với các sản phẩm chủ lực là Bia hơi
Hà Nội, Bia chai Hà Nội 450ml nhãn đỏ, HANOI BEER Premium, Bia Hà Nội 450ml
nhãn xanh, Bia Hà Nội lon, Bia Trúc Bạch, Rượu Hà Nội.
Thang Long University Library
31
2.1.3. Cơ cấu tổ chức – nhân sự tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Soát
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám ĐốcPhó Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc
Phòng
Tổ
Chức
Lao
Động
Văn
Phòng
Phòng
Thị
Trường
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Tài
Chính
Kế
Toán
Phòng
Vật
Tư
Nguyên
Liệu
Phòng
Đầu
Tư
Phòng
Kĩ
Thuật
Phòng
Quản
Lý
Chất
Lượng
Viện Kĩ
Thuật
Bia -
Rượu -
NGK
Nhà Máy
Bia Hà Nôi -
Mê Linh
XNSX 183
HHT
XN Cơ Điện
HHT
Công ty CP Thương mại Bia Hà Nội
Công ty TNHH Thương mại - HABECO
Công ty CP Bia Hà Nội - Hải Phòng
Công ty CP Bia Hà Nội - Hải Dương
Công ty CP Bia Hà Nội – Thanh Hóa
Công ty CP Bia Hà Nội - Nam Định
Công ty CP Bia Hà Nội - Thái Bình
Công ty CP Bia Hà Nội - Nghệ An
Công ty CP Bia Hà Nội – Quảng Trị
Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Ninh
Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình
Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội
Công ty CP Bao Bì Bia Rượu - NGK
Công ty CP ĐTPT Công nghệ Bia -
Rươu NGK Hà Nội
Công ty CP HABECO Hải Phòng
Công ty CP Bao Bì HABECO
Công ty CP Bia Hà Nội - Hồng Hà
Công ty CP Bia Hà Nội – Kim Bài
Công ty CP HAREC ĐT & TM
Công ty CP Vận Tải HABECO
Công ty CP Đầu Tư Phát Triển HABECO
Công ty CP Bia Hà Nội - Vũng Tàu
Công ty Thủy Tinh Sanmiguel
Yamamura Hải Phòng
Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty Mẹ
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA - RƯỢU – NGK - HÀ NỘI
Công Ty Con
Công Ty Thành Viên
32
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu –
NGK Hà Nội
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả Cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết
định cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được
luật pháp và điều lệ Công ty quy định.
Hội đồng quản trị
Có quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội cổ đông quyết định.
Chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông.
Có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ và giám sát việc điều hành của Tổng giám đốc và các
chức danh do Hội đồng quản trị trực tiếp quản lý.
Quyết định triệu tập, chuẩn bị nội dung và tổ chức đại hội cổ đông thường kỳ và bất
thường.
Quyết định tiền lương, tiền thưởng của Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán
trưởng và các chức danh khác thuộc quyền quản lý của hội đồng quản trị.
Quyết định về quy chế tuyển dụng cho thôi việc nhân viên công ty, phù hợp với quy
định của pháp luật.
Phê duyệt những phương án trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và xem xét quyết định
việc chuyển nhượng các cổ phiếu có ghi danh.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát của Tổng công ty Cổ phần Bia Hà Nội bao gồm 04 thành viên
do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là 05 năm; thành viên Ban
kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát có nhiệm vụ
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập BCTC nhằm
đảm bảo lợi ích hợp pháp của các cổ đông. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT
và Ban Giám đốc.
Ban giám đốc
Gồm 1 Tổng giám đốc và 4 Phó giám đốc . Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về
toàn bộ các HD SXKD của Tổng công ty Bia Hà Nội. Tổng Giám đốc là người có thẩm
quyền cao nhất công ty, có trách nhiệm quản lý mọi HDSXKD và chăm lo đời sống toàn
thể CBCNV. Phó tổng giám đốc là người đứng sau Tổng giám đốc, có trách nhiệm giúp
Thang Long University Library
33
đỡ Tổng giám đốc theo quyền hạn và trách nhiệm được phân công, kiểm tra, đốc thúc tiến
độ và tạo mối quan hệ qua lại giữa Ban giám đốc và các phòng ban – phân xưởng.
Phòng tổ chức lao động
Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự. Chịu trách nhiệm theo
dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo nhân lực cho sản xuất,
sa thải và đào tạo CBCNV mới. Chịu trách nhiệm soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ
sơ, văn bản, hợp đồng của Công ty và những thông tin có liên quan đến Công ty. Tổ chức,
triển khai, thực hiện nội quy lao động của Công ty, theo dõi quản lý lao động, đề xuất
khen thưởng. Thực hiện các quy định nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ đối với người
lao động như lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi.
Văn phòng
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về các lĩnh vực: hành chính, quản
trị văn phòng, quản trị mạng, pháp chế, thi đua khen thưởng, an ninh trật tự, an ninh quốc
phòng, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão, chăm sóc sức khỏe CBCNV, vệ sinh
môi trường và phòng chống dịch bệnh trong Tổng công ty.
Phòng tiêu thụ - thị trường
Chịu trách nhiệm thu thập thông tin, đánh giá tình tình thị trường, xây dựng kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm. Tham mưu cho Ban Giám đốc về giá bán sản phẩm, chính sách
quảng cáo, phương thức bán hàng, hỗ trợ khách hàng, lập các hợp đồng đại lý. Tư vấn cho
khách hàng về sử dụng thiết bị bảo quản, kỹ thuật bán hàng, thông tin quảng cáo. Theo
dõi và quản lý tài sản, thiết bị, công cụ, dụng cụ bán hàng: keg chứa bia hơi, tủ bảo quản,
vỏ bình CO2 , vỏ chai, két nhựa trong lưu thông, biển quảng cáo của Tổng công ty trên thị
trường... Kết hợp với phòng Tài chính – Kế toán quản lý công nợ các đại lý và khách
hàng tiêu thụ sản phẩm; quản lý hóa đơn và viết hóa đơn, thu tiền bán hàng.
Phòng kế hoạch – đầu tư
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch,
điều độ sản xuất, điều độ vận chuyển và công tác thống kê.
Phòng Tài chính kế toán
Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho
các hoạt động lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập phiếu thu chi cho tất cả
những chi phí phát sinh. Theo dõi quá trình chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua hệ
thống ngân hàng, chịu trách nhiệm quyết toán công nợ với khách hàng. Mở sổ sách, lưu
trữ các chứng từ có liên quan đến việc giao nhận…
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY

More Related Content

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.docPhát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 
Phát Triển Khai Thác Hải Sản Ở Thành Phố Đà Nẵng.doc
Phát Triển Khai Thác Hải Sản Ở Thành Phố Đà Nẵng.docPhát Triển Khai Thác Hải Sản Ở Thành Phố Đà Nẵng.doc
Phát Triển Khai Thác Hải Sản Ở Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình.docPhát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...
Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Mtv Cao Su Ch...
 
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...
Nghiên Cứu Một Số Bộ Phận Làm Việc Chính Trong Máy Liên Hợp Cắt Và Trồng Hom ...
 
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.docPhát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
Phát Triển Dịch Vụ Giáo Dục Mầm Non Ngoài Công Lập Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
 
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Tỉnh Trà Vinh.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Tỉnh Trà Vinh.docPhát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Tỉnh Trà Vinh.doc
Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ngành Y Tế Tỉnh Trà Vinh.doc
 
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...
Nghiên Cứu Dao Động Kết Cấu Cầu Dây Văng Dƣới Tác Dụng Của Hoạt Tải Di Động, ...
 
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...
Phát Triển Đội Ngũ Cán Bộ Quản Lý Trường Trung Học Cơ Sở Khu Vực Thành Phố Và...
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfXem Số Mệnh
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 

Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty Bia, rượu, nước giải khát HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI (HABECO) SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THÚY QUỲNH MÃ SINH VIÊN : A18068 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG …o0o… KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI (HABECO) Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS – Trần Đăng Khâm Sinh viên thực hiện : Phạm Thúy Quỳnh Mã sinh viên : A18068 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CÁM ƠN Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt em chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Trần Đăng Khâm – giảng viên trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Thầy đã luôn giúp đỡ, trau dồi thêm kiến thức, chỉ ra những thiếu sót và giúp em có những định hướng tốt hơn trong suốt thời gian em thực hiện làm Khóa luận. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị công tác tại Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp các số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong Khóa luận tốt nghiệp của em. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn thiếu sót, em kính mong được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để Khóa luận của em hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2014 Sinh viên Phạm Thúy Quỳnh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Phạm Thúy Quỳnh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP ..............................................................................................................1 1.1. Tổng quan về Doanh nghiệp.......................................................................................1 1.1.1. Khái quát về Doanh nghiệp.......................................................................................1 1.1.2. Tài sản của Doanh nghiệp ........................................................................................4 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp.............................................................9 1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp......................................9 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp....................10 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp ............16 1.3.1. Các nhân tố chủ quan .............................................................................................16 1.3.2. Các nhân tố khách quan .........................................................................................25 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI ....................................29 2.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội...............29 2.1.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội...............29 2.1.2. Quá trình hình thành, phát triển Tổng công ty cổ phần Bia– Rượu–NGK Hà Nội……… ..........................................................................................................................29 2.1.3. Cơ cấu tổ chức – nhân sự tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội…… ..............................................................................................................................31 2.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội.......................................................................................................................36 2.1.5. Khái quát ngành nghề kinh doanh tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội.. ..............................................................................................................................41 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội trong giai đoạn 2011-2013 ........................................................................42 2.2.1. Thực trạng tài sản của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội.........42 2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội.......................................................................................................................50 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội………… ........................................................................................63 2.3.1. Kết quả......................................................................................................................63 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................................63
  • 6. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NGK HÀ NỘI ....................................68 3.1. Định hướng phát triển tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội ...68 3.1.1. Định hướng phát triển của ngành Bia – Rượu – NGK Việt Nam.........................68 3.1.2. Định hướng phát triển của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội..69 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội ........................................................................................................70 3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất, mô hình quản lý tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội ...............................................................................................70 3.2.2. Hoàn thiện quản lý tài sản ngắn hạn .....................................................................70 3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ........................................................................76 3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên..............................................................79 3.3. Kiến nghị ....................................................................................................................79 3.3.1. Kiến nghị với Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam (VBA) ...............80 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Công Thương và Chính phủ ......................................................80 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ CBCNV ĐTTC TSNH Cán bộ công nhân viên Đầu tư tài chính Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lao dộng GVHB Giá vốn hàng bán SXKD Sản xuất kinh doanh
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Đồ thị 1.1. Mức dự trữ tiền mặt ......................................................................................19 Đồ thị 1.2. Lượng hàng hóa dự trữ .................................................................................22 Đồ thị 1.3. Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC ............................................................22 Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội.....31 Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội .....35 Bảng 2.2. Thu nhập người lao động (2011-2013)...........................................................36 Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất sản phẩm tại Công ty................37 Sơ đồ 2.3. Đặc điểm chung về tổ chức công tác Kế toán tại Tổng công ty ..................39 Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013................................................................42 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013............................................................43 Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013...............................................44 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013...........................................45 Bảng 2.5. Cơ cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2011-2013..................................................48 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản dài hạn 2011-2013...............................................................49 Bảng 2.6. Phân tích khả năng sinh lời của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội................................................................................................................................51 Bảng 2.7. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn......................................................................................................................................55 Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải thu.....................................57 Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải trả .....................................58 Bảng 2.10. Phân tích khả năng thanh toán của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội......................................................................................................................59 Bảng 2.11. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ............................................................................................................................................61 Biểu đồ 2.4. Suất hao phí của tài sản cố định.................................................................62 Bảng 3.1. Mô hình tính điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro .......................................72 Bảng 3.2. Mô hình điểm tín dụng....................................................................................73 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một Doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau, song mục tiêu lớn nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, vấn đề sử dụng tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng trong quản trị tài chính. Sử dụng tài sản một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường, việc gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương giờ đây được mở rộng không chỉ trong nước mà còn phát triển ra quốc tế nhưng song hành với các cơ hội là những thách thức. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững cần phải có chiến lược và bước đi thích hợp. Trước tình hình đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được đặc biệt quan tâm. Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội (HABECO) hoạt động kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ bia – rượu – nước giải khát và các dịch vụ đi kèm khác. Trong những năm qua, công ty đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản và đã đạt được những thành công nhất định. Nhờ đó khả năng cạnh tranh cũng như uy tín của công ty ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, hiệu quả sử dụng tài sản vẫn còn thấp so với mục tiêu đề ra. Thực tế đó ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của công ty. Vì vậy, để phát triển hơn trong môi trường cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay đối với công ty. Từ thực tế đó đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội” đã được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội.
  • 10. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản hữu hình, tài sản thực của Doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội giai đoạn từ năm 2011-2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài thì phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm: phương pháp so sánh, thu thập thông tin và phương pháp phân tích. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng, sơ đồ và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về Doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về Doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm về Doanh nghiệp Theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005: “Doanh nghiệp” là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp là một chủ thể độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể được thực hiện bởi Doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Theo quy định của Pháp luật, Doanh nghiệp được tự chủ đăng ký và thực hiện kinh doanh các ngành, nghề mà luật, pháp lệnh hoặc nghị định đòi hỏi phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành nghề thì Doanh nghiệp chỉ được đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của Pháp luật. Mỗi Doanh nghiệp đều có những quyền và nghĩa vụ cần phải thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật. 1.1.1.2. Phân loại Doanh nghiệp Việc phân loại Doanh nghiệp nhằm mục đích khác nhau và được lựa chọn trên các tiêu chí khác nhau như: căn cứ vào tính chất sở hữu và mục đích hoạt động của Doanh nghiệp; phân loại theo cơ cấu của nhà đầu tư và phương thức góp vốn vào Doanh nghiệp; phân loại theo tư cách pháp lý của Doanh nghiệp… Các Doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên doanh, Doanh nghiệp tư nhân. Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh: Kinh doanh cá thể, Kinh doanh góp vốn và Công ty. a. Kinh doanh cá thể Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước. Doanh nghiệp này không phải trả thuế thu nhập Doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, chủ Doanh nghiệp chịu
  • 12. 2 trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của Doanh nghiệp. Thời gian hoạt động của Doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ. Tuy nhiên, khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ. b. Kinh doanh góp vốn Việc thành lập Doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Theo hình thức kinh doanh này, các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả. Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên khác thành viên chính thức rút vốn. Ngoài ra, lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Khả năng về vốn của Doanh nghiệp này là hạn chế. c. Công ty Là loại hình Doanh nghiệp có sự kết hợp giữa ba loại lợi ích: lợi ích của các cổ đông (chủ sở hữu), của Hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của Công ty. Cổ đông bầu Hội đồng quản trị, sau đó Hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của Công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho Công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn: - Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới. - Sự tồn tại của Công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi về số lượng cổ đông. - Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào Công ty (trách nhiệm hữu hạn) Mỗi loại hình Doanh nghiệp có những ưu và nhược điểm riêng và phù hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các Doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách là Công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của Doanh nghiệp. 1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Doanh nghiệp a. Hoạt động huy động vốn Về mặt pháp lý: Mỗi Doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động SXKD thì cần phải chứng minh được một trong các yếu tố cơ bản đó là vốn – khi đó thì địa vị pháp lý của Doanh nghiệp mới được xác lập. Tuy nhiên trong quá trình kinh doanh, Doanh Thang Long University Library
  • 13. 3 nghiệp luôn phải đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo quy định nếu không thì Doanh nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép kinh doanh hay tuyên bố giải thể, phá sản hoặc sáp nhập. Về mặt kinh tế: Khi các Doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì Doanh nghiệp đó có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của các Doanh nghiệp là phải tìm kiếm nguồn cung ứng vốn để đảm bảo tiến hành hoạt động SXKD sao cho có hiệu quả trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính và chấp hành Pháp luật của Nhà nước. Trong hoạt động huy động vốn, các Doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức huy động vốn phù hợp, xác định cơ cấu vốn tối ưu và duy trì cơ cấu vốn tối ưu cũng như xác định quy mô tối ưu của Doanh nghiệp. b. Hoạt động sản xuất kinh doanh Trong thời đại ngày nay, hoạt động SXKD bao gồm hoạt động sản xuất và hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị trường chấp nhận tức là thị trường đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được như vậy thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khă năng kinh doanh: “ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường” Hoạt động kinh doanh có các đặc điểm như: - Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp - Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa Doanh nghiệp của mình này càng phát triển. - Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động... - Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
  • 14. 4 c. Hoạt động khác Trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, góp phần tạo ra những tiền đề mới, thời cơ mới. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức năng động, linh hoạt và nhạy bén theo cơ chế thị trường, tận dụng mọi khả năng về nguồn lực sẵn có, đẩy mạnh các hoạt động khác nhằm thu về tối đa lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Bên cạnh những hoạt động kinh doanh chính thì các Doanh nghiệp còn có những hoạt động khác như: - Hoạt động đầu tư tài sản cố định là hoạt động mua sắm, xây dựng, hiện đại hóa các nhà máy, thiết bị, … nhằm tăng quy mô sản xuất của Doanh nghiệp - Hoạt động đầu tư tài chính là các hoạt động sử dụng vốn của Doanh nghiệp đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu hay góp vốn liên doanh, liên kết vào các Doanh nghiệp khác nhằm tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho Doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư tài chính bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn (đầu tư mua chứng khoán có thời hạn dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh như: mua tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng hay mua bán chứng khoán, … và đầu tư dài hạn (đầu tư mua các chứng khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật,…). - Hoạt động đầu tư bất động sản là đầu tư vào những tài sản gắn liền với đất đai và khó di dời được nhằm mục đích sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý. 1.1.2. Tài sản của Doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về tài sản của Doanh nghiệp a. Khái niệm về tài sản của Doanh nghiệp Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) do Hội đồng chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASC) đưa ra và được Hội đồng chú giải Chuẩn mực (SIC) giải thích: Tài sản là nguồn lực do Doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý. Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) được Bộ Tài chính ban hành vào ngày 31/12/2001 theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC: Tài sản là nguồn lực mà Doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai của Doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 15. 5 b. Đặc điểm về tài sản của Doanh nghiệp Tài sản của Doanh nghiệp là những tài sản chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho Doanh nghiệp khi sử dụng. Giá trị của tài sản cần phải được đánh giá, đo đạc một cách chính xác, tin cậy và được so sánh với các thước đo trung gian, công khai theo quy định hiện hành. Tài sản phải còn giá trị sử dụng và đối với tài sản cố định thì giá trị sẽ bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí SXKD và phải tham gia vào nhiều chu trình sản xuất. 1.1.2.2. Phân loại tài sản của Doanh nghiệp Trong điều kiện kinh tế hàng hóa, tài sản trong Doanh nghiệp không chỉ được biểu hiện dưới hình thái vật chất mà còn biểu hiện dưới hình thái giá trị. Do hoạt động kinh doanh rất đa dạng, mỗi doanh nghiệp có thể tham gia một hoặc nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, tài sản có nhiều loại khác nhau, được sử dụng trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quá trình SXKD. Do vậy, cần được phân loại để có những biện pháp quản lý sử dụng hợp lý, có hiệu quả cao hơn. Phân loại tài sản là việc phân chia số lượng tài sản hiện có của Doanh nghiệp nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp. Tài sản được phân loại như sau: a. Tài sản ngắn hạn TSNH của Doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của Doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSNH của Doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu khác: - Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong khi chuyển đổi thành tiền. - Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm. - Các khoản phải thu ngắn hạn: là các khoản phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới một năm. - Hàng tồn kho: bao gồm vật tư, hàng hóa, sản phẩm, sản phẩm dở dang.
  • 16. 6 - Tài sản ngắn hạn khác: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu của Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác. b. Tài sản dài hạn: Tất cả các tài sản khác ngoài TSNH được xếp vào loại TSDH. TSDH bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản tài chính dài hạn và các TSDH khác. - Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm. - Bất động sản đầu tư: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần nhà hoặc đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kì hoạt động SXKD thông thường. - Tài sản cố định: là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động trong Doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau:  Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó  Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy  Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên  Có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên TSCĐ được phân chia dựa theo các tiêu chí nhất định nhằm phục vụ cho các nhu cầu của Doanh nghiệp hiện nay: Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định được phân ra làm hai loại: Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) đảm bảo bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như: - Nhà cửa, vật kiến trúc: Các công trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình cơ sở hạ tầng. - Máy móc, thiết bị: Các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của đơn vị bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ. Thang Long University Library
  • 17. 7 - Phương tiện vận tải truyền dẫn: Các loại phương tiện vận tải và các thiết bị truyền dẫn (thông tin liên lạc, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng hóa) - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính (máy tính điện tử, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt…) Tài sản cố định vô hình: Những tài sản này không có hình thái vật chất nhưng có thể tạo ra được những lợi thế và quyền hạn để mang lại giá trị kinh tế cho người sở hữu nó, bao gồm: - Quyền sử dụng đất: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có)…(không bao gồm các chi phí để xây dựng các công trình trên mặt đất). - Chi phí thành lập Doanh nghiệp: là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp đến việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra đơn vị, bao gồm: Các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập đơn vị, chi phí thẩm định dự án, họp thành lập… - Bằng phát minh, sáng chế: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác thử nghiệm, nghiệm thu của nhà nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, hợp các chi phí để đơn vị mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi phí cho việc chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân…mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động dinh doanh của đơn vị. - Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị đã chi ra để thực hiện công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho đơn vị. - Chi phí về lợi thế thương mại: là khoản chi cho phần chênh lệch đơn vị phải trả thêm ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (TSCĐ, TSLĐ …) khi đơn vị mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một đơn vị khác. Qua cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư của Doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn về đầu tư hoặc điều chỉnh phương án đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế.
  • 18. 8 Căn cứ vào tính chất của tài sản cố định trong kinh doanh, tài sản cố định được chia thành: - TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh là những TSCĐ sử dụng cho mục đích kinh doanh, bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động SXKD. - TSCĐ dùng cho mục đích sinh lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng. - TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước. Qua cách phân loại này giúp Doanh nghiệp xác định phạm vi tính khấu hao đúng đắn, từ đó tính lại giá thành, lợi nhuận được chính xác. Căn cứ vào quyền sở hữu, tài sản cố định được chia thành: - Tài sản tự có: là những tài sản được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của Doanh nghiệp do ngân sách cấp; do đi vay của ngân hàng; hoặc bằng nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh; ... - Tài sản thuê ngoài: là tài sản đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Tùy theo điều kiện cơ bản của hợp đồng đã ký kết, tài sản của Doanh nghiệp được chia thành: - Tài sản thuê tài chính: là những tài sản cố định đi thuê nhưng Doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê. - Tài sản thuê hoạt động: là những tài sản đi thuê của doanh nghiệp nhưng để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Qua phân loại trên giúp Doanh nghiệp biết được tỷ trọng của từng loại vốn cố định theo từng nguồn hình thành, từ đó mà có quyết định đầu tư hợp lý. Căn cứ theo hình thái sử dụng, tài sản cố định được chia thành: - Tài sản đang dùng: là tài sản mà Doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của Doanh nghiệp. - Tài sản chưa cần dùng: là những tài sản cần thiết cho kinh doanh hay hoạt động khác của Doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng đang được dự trữ để sau này sử dụng. - Tài sản phúc lợi: là những tài sản của Doanh nghiệp dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như: nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ… Thang Long University Library
  • 19. 9 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp 1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả Doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận so với yếu tố đầu vào. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản gắn liền với lợi ích của Doanh nghiệp. Theo nghĩa chung nhất “Hiệu quả kinh tế là một hiện tượng kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định”. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực về nhân lực, tài lực, vật lực và tiền vốn của Doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, để đạt được mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu, tất cả các Doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình. Như vậy, việc sử dụng hiệu quả tài sản trong Doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của Doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. 1.2.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp Mục đích kinh doanh của các Doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận cao nhất. Từ góc độ Doanh nghiệp, có thể thấy: Lợi nhuận của Doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động SXKD mang lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động SXKD và là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng Doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh có lợi nhuận hay không. Như vậy, lợi nhuận là “đòn bẩy” quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả SXKD. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của Doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ
  • 20. 10 tiêu lợi nhuận là mục tiêu quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của Doanh nghiệp được vững chắc. Để đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận, các Doanh nghiệp buộc phải tăng cường công tác quản lý sản xuất, trong đó có nội dung nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, có như vậy mới đem lại hiệu quả cao, kết hợp với các hoạt động khác trong kinh doanh nhằm tạo ra điều kiện tốt nhất để Doanh nghiệp tái sản xuất. Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp luôn cần thiết và cấp bách, có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp còn xuất phát từ những lí do sau: - Tài sản gắn liền với qui mô hoạt động và khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp, đồng thời thể hiện trình độ trang thiết bị - cơ sở vật chất kỹ thuật của Doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là đảm bảo với số tài sản hiện có, bằng các giải pháp quản lý sử dụng tổng hợp nhằm khai thác triệt để thúc đẩy sản xuất phát triển. Khi chất lượng sản xuất cao sẽ thu được nhiều lãi, hoàn vốn nhanh, tạo ra vòng luân chuyển vốn, Doanh nghiệp sẽ có thêm cơ hội đầu tư – phát triển – mở rộng. - Trong sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Doanh nghiệp với nhau thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản sẽ giúp cho Doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí từ đó tạo nên những lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trong cùng lĩnh vực hoạt động. - Tăng cường quản lý và sử dụng tài sản còn giúp cho Doanh nghiệp luôn có được trình độ SXKD phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải thiện. Việc áp dụng được kỹ thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt, khi khai thác và sử dụng tốt được tài sản trong Doanh nghiệp sẽ cắt giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm bớt về chi phí lãi vay. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một vấn đề cấp thiết, là điểm đầu tiên quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi tổ chức kinh tế hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp 1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng TS Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động SXKD, chỉ tiêu này được tính như sau: ROA= Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản bình quân trong kỳ Thang Long University Library
  • 21. 11 Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = Trong đó: Tổng nguồn vốn CSH bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng nguồn vốn chủ sở hữu có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ một đồng vốn chủ sở hữu. Thông thường để đánh giá thì người ta so sánh với chỉ số này của năm trước đó. Chỉ số này phụ thuộc từng ngành cụ thể. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần (ROS) ROS = Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. Suất hao phí của TS so với lợi nhuận Suất hao phí của TS so với lợi nhuận = Lợi nhuận sau thuế Tổng nguồn vốn CSH bình quân Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân trong kỳ Tổng tài sản bình quân Lợi nhuận sau thuế
  • 22. 12 Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp, hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và càng hấp dẫn các nhà đầu tư và ngược lại. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng TSNH a. Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH Hiệu suất sử dụng TSNH (số vòng quay của TSNH) Hiệu suất sử dụng TSNH = Trong đó: Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao, đó là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA – Return on Current Assets) Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lời của TSNH = Thời gian một vòng quay của TSNH Thời gian quay vòng TSNH = Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn bình quân Lợi nhuận sau thuế Tài sản ngắn hạn bình quân Tài sản ngắn hạn bình quân x 360 ngày Doanh thu thuần Thang Long University Library
  • 23. 13 b. Các chỉ tiêu đánh giá về thành phần TSNH Khả năng thanh toán tổng quát Là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Khả năng thanh toán tổng quát = Khả năng thanh toán hiện hành Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành. Khả năng thanh toán hiện hành = Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo lường khả năng trả nợ của Doanh nghiệp. Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số nợ này cao, điều đó có nghĩa là Doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh = Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính thanh khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào hàng tồn kho. Độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và Tổng tài sản bình quân Tổng nợ phải trả Tài sản ngắn hạn bình quân Nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bình quân – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn
  • 24. 14 kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ. Đối với ngành công nghiệp “Thực phẩm – Đồ uống” thì hệ số thanh toán nhanh có ngưỡng là 1,10. Thời gian thu nợ trung bình Hệ số thu nợ = Thời gian thu nợ trung bình = Hệ số thu nợ cho biết các khoản phải thu quay lại bao nhiêu lần, thời gian thu nợ trung bình cho biết bình quân Doanh nghiệp mất bao nhiêu thời gian để thu hồi các khoản tín dụng cấp cho khách hàng. Thời gian trả nợ trung bình Hệ số trả nợ = Thời gian trả nợ trung bình = Hệ số trả nợ cho biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh, hệ số này càng thấp chứng tỏ Doanh nghiệp chiếm dụng được các khoản nợ dài. Tuy nhiên, chiếm dụng các khoản nợ này quá dài có thể gây ảnh hưởng đến uy tín của Doanh nghiệp. Vòng quay tiền Vòng quay tiền trung bình cho biết Doanh nghiệp mất bao lâu để thu hồi một khoản tín dụng. Nếu vòng quay tiền ngắn tức là Doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản tiền trong kinh doanh, chiếm dụng được các khoản nợ dài. Tuy nhiên vòng quay tiền của từng Doanh nghiệp là khác nhau, phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực hoạt động. Doanh thu thuần Phải thu khách hàng 360 Hệ số thu nợ GVHB + Chi phí bán hàng, quản lý chung phải trả Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế, phí 360 Hệ số trả nợ Vòng quay Thời gian lưu Thời gian thu Thời gian trả tiền trung = kho trung + - nợ trung bình nợ trung bình bình bình Thang Long University Library
  • 25. 15 1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá về hiêu quả sử dụng TSDH a. Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSDH Hiệu suất sử dụng TSDH Hiệu suất sử dụng TSDH = Trong đó: Tài sản dài hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản dài hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị tài sản dài hạn tronng kỳ tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng cao, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Hệ số sinh lợi của TSDH Hệ số sinh lợi của TSDH = Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản dài hạn. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. b. Các chỉ tiêu đánh giá chung về thành phần TSDH Suất hao phí của TSCĐ Suất hao phí của TSCĐ = Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ, đó là căn cứ để đầu tư TSCĐ cho phù hợp nhằm đạt được doanh thu như mong muốn. Tỷ suất sinh lời của TSCĐ Chỉ tiêu này là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSCĐ sử dụng trong kỳ. Tỷ suất sinh lời TSCĐ = Doanh thu thuần Tài sản dài hạn bình quân trong kỳ Lợi nhuận sau thuế Tài sản dài hạn bình quân trong kỳ Nguyên giá TSCĐ Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế Nguyên giá TSCĐ
  • 26. 16 Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị nguyên giá (hoặc giá trị còn lại) của TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, tức là khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Hệ số hao mòn TSCĐ hữu hình Hệ số hao mòn TSCĐ hữu hình= Khi hệ số hao mòn này càng lớn (càng tiến về 1) thì chứng tỏ TSCĐ hữu hình càng cũ, lạc hậu và cần được đổi mới, thay thế. Những chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích ở trên nhằm phục vụ cho việc kiểm tra tài chính đối với từng loại tài sản của Doanh nghiệp. Khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, Doanh nghiệp rất cần kết hợp các loại chỉ tiêu trên từ đó rút ra kết luận và có quyết định đúng đắn trong việc điều chỉnh, đầu tư về tài sản trong Doanh nghiệp của mình. Ngoài ra, vì tài sản có nhiều loại, Doanh nghiệp cũng cần quan tâm xét đến chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật của từng loại tài sản. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, ngoài việc đánh giá bằng các chỉ tiêu trên, Doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ các nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản. trên cơ sở đó, Doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược và kế hoạch phù hợp để phát huy hiệu quả sử dụng tài sản tối đa để giúp cho Doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra. 1.3.1. Các nhân tố chủ quan 1.3.1.1. Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân Có thể nói, con người là thành tố quan trọng trong bất cứ hoạt động nào. Trong hoạt động SXKD cũng vậy, con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng, đặc biệt là trình độ cán bộ quản lý và tay nghề người công nhân. Trước hết, về trình độ cán bộ quản lý: Trình độ cán bộ quản lý thể hiện ở trình độ chuyên môn nhất định, khả năng tổ chức, quản lý và ra quyết định. Nếu cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, khả năng tổ chức, quản lý tốt đồng thời đưa ra được những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình Doanh nghiệp và tình hình thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản cao, mang lại nhiều lợi ích cho Doanh nghiệp. Và nếu ngược lại, cán bộ quản lý không có đủ khả năng tổ chức cũng như quản lý, quyết định sai Số tiền khấu hao lũy kế đã trích Nguyên giá TSCĐHH tại thời điểm đánh giá Thang Long University Library
  • 27. 17 lầm thì tài sản sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả dẫn đến Doanh nghiệp có thể thua lỗ, thậm chí phá sản, Vì vậy trình độ cán bộ quản lý vô cùng quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong Doanh nghiệp. Do đó, yêu cầu đói với cán bộ ở bộ phận này là có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, năng động, sáng tạo nhằm đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời cho Doanh nghiệp. Thứ hai, về trình độ tay nghề của công nhân: bộ phận công nhân là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ, trực tiếp sử dụng tài sản của Doanh nghiệp. Đối với công nhân sản xuất có tay nghề cao, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo, tự chủ trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong quá trình vận hành thì tài sản sẽ được sử dụng hiệu quả hơn đồng thời sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ chất lượng cao, hạ giá thành góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Doanh nghiệp. 1.3.1.2. Tổ chức sản xuất - kinh doanh Một quy trình sản xuất – kinh doanh hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các khâu, góp phần tiết kiệm nguồn lực, tăng năng suất lao động, giảm chi phí bất hợp lý, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp. Bên cạnh đó, một Doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh tốt, có nhiều giải pháp thực hiện trong từng thời kỳ và phù hợp với nhu cầu thị trường thì hiệu quả sử dụng tài sản sẽ cao. 1.3.1.3. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh Đây là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đặc điểm khác về ngành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn khác nhau. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và các tài sản dài hạn khác nhau nên hệ số sinh lợi của tài sản cũng khác nhau. Doanh nghiệp có đặc điểm hàng hóa khác nhau và đối tượng khách khác nhau nên chính sách tín dụng thương mại cũng khác nhau đến tỷ trọng khoản phải thu khác. Như vậy, đặc điểm sản xuất – kinh doanh của Doanh nghiệp, tác động quan trọng đến hiệu quả sử dụng tài sản, ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu tài sản, vòng quay và hệ số sinh lợi của tài sản. 1.3.1.4. Năng lực quản lý tài sản của doanh nghiệp Quản lý tài sản một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp. Quản lý tài sản của Doanh nghiệp được thể hiện trên các nội
  • 28. 18 dung: quản lý tiền mặt, quản lý dự trữ - hàng tồn kho, quản lý các khoản phải thu, quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn, quản lý TSCĐ … a. Quản lý tiền mặt Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho Doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu về: giao dịch, dự phòng, đầu cơ do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời Doanh nghiệp có thể đưa ra các biện pháp thíc hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận như đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải có năng lực phân tích và phán đoán tình hình trên thị trường tiền tệ, thực trạng tình hình tài chính của Doanh nghiệp; từ đó có sự lựa chọn để đưa ra quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn, làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn, tăng hiệu quả sử dụng tổng tài sản. Xác định mức dự trữ tiền tối ưu Sử dụng mô hình Baumol để xác định lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ trong doanh nghiệp là bao nhiêu, thông qua việc xác định chi phí giao dịch và chi phí cơ hội cho việc giữ tiền. Với các giả định sau: Nhu cầu về tiền trong doanh nghiệp là ổn định; Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn; Doanh nghiệp có hai hình thức dự trữ là tiền mặt và chứng khoán khả thị; Không có rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán. Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí của việc giữ tiền là nhỏ nhất. Tổng chi phí bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội. Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành tiền. Chi phí giao dịch (TrC): TrC = x F Trong đó: T: Tổng nhu cầu tiền về tiền trong năm C: Quy mô một lần bán chứng khoán F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán Chi phí cơ hội là chi phí mất đi do giữ tiền mặt khiến cho tiền mặt không dùng để đầu tư sinh lời. Chi phí cơ hội (OC): OC = x K Thang Long University Library
  • 29. 19 Trong đó: C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình K: Lãi suất đầu tư chứng khoán Đồ thị 1.1. Mức dự trữ tiền mặt Vậy, tổng chi phí (TC): TC = TrC + OC Tổng chi phí là một hàm của C. Để tổng chi phí là nhỏ nhất thì đạo hàm cấp một của TC phải bằng 0 và mức dự trữ tiền tối ưu là: C* = √ Trong đó: C* là mức dự trữ tối ưu. Vậy, tại mức C = C* ta được TCmin. Quyết định thu chi tiền mặt Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng thu – giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và chậm chi những khoản tiền cần phải chi trả. Tăng thu là Doanh nghiệp tích cực thu hồi được các khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư vào các hoạt động của Doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để càng có nhiều tiền nhàn rỗi đầu tư sinh lời.
  • 30. 20 Để chọn một phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần so sánh giữa lợi ích và chi phí tăng thêm của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích đem lại là lớn nhất đối với Doanh nghiệp. Ta có thể dựa trên cơ sở dưới đây để thực hiện so sánh, đánh giá: ΔB = Δt* TS*I*(1-T) ΔC = (C2-C1)*(1-T) Trong đó: ΔB: Lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất ΔC: Phần chi phí tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất Δt: Số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất - Đối với phương thức thu tiền: là số ngày được rút ngắn - Đối với phương thức chi tiền: là số ngày tăng thêm TS: Quy mô chuyền tiền I: Lãi suất đầu tư T: Thuế suất thuế TNDN C1: Chi phí của phương thức đang sử dụng C2: Chi phí của phương thức đề xuất Dựa vào kết quả tính toán theo mô hình trên, nhà quản lý có thể đưa ra quyết định như sau: - ΔB > ΔC: Chuyển sang phương thức đề xuất vì lợi ích thu được cao hơn chi phí tăng thêm - ΔB = ΔC: Bàng quan với cả hai phương thức do áp dụng phương thức đề xuất không đem lại lợi ích tăng thêm cho Doanh nghiệp. - ΔB < ΔC: Giữ nguyên phương thức cũ do phương thức mới không đem lại lợi ích lớn hơn mà Doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để bù đắp cho hình thức này. b. Quản lý dự trữ, tồn kho Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho SXKD thì hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa to lớn cho hoạt động của Doanh nghiệp. Hàng hóa dự trữ, tồn kho giúp cho Doanh nghiệp giảm thiệt hại trước những biến động của thị trường. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch SXKD, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán biến động của thị trường, Doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho Doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả của Doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 31. 21 Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - Mô hình EOQ Mô hình quản lý hàng tồn kho nhằm đạt đến mục đích đạt được tổng chi phí tồn kho là nhỏ nhất. Trong điều kiện giá mua hàng ổn định, tổng chi phí tồn kho chỉ xét đến hai loại là chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho. Ta có công thức sau: CP1 = * O CP2 = * C Trong đó: CP1: Chi phí đặt hàng CP2: Chi phí dự trữ S: Số lượng hàng cần đặt Q: Lượng hàng cần đặt 1 lần S/Q: Số lần đặt hàng O: Chi phí một lần đặt hàng C: Chi phí dự trữ kho tính cho 1 đơn vị hàng lưu kho Q/2: Mức lưu kho trung bình Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = CP1 + CP2 Tổng chi phí tối thiểu là mức lưu kho tối ưu tương đương TCmin: Q*= √ Thời gian dự trữ tối ưu (T*): T* = ⁄ Vậy ta có điểm đặt hàng tối ưu (OP – Order point) Điểm đặt hàng = Thời gian chờ đặt hàng x Số lượng hàng sử dụng trong ngày Mô hình EOQ được xây dựng trên các giả định cơ bản: Nhu cầu hàng tồn kho đều đặn; giá mua hàng mỗi lần đều bằng nhau; không có yếu tố chiết khấu thương mại, không tính đến dự trữ an toàn. Chu kì của hàng tồn kho thể hiện qua đồ thị 1.2 như sau:
  • 32. 22 Đồ thị 1.2. Lượng hàng hóa dự trữ Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC Đây là mô hình quản lý hàng tồn kho được phát triển dựa trên một nguyên lý do một nhà kinh tế học Italia vào thế kỉ 19 là Pareto tìm ra. Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC phân loại toàn bộ hàng dự trữ của doanh nghiệp thành 3 nhóm: A, B, C, căn cứ vào mối quan hệ giữa giá trị dự trữ hàng năm với số lượng chủng loại hàng. Giá trị hàng hóa dự trữ hàng năm được xác định bằng tích số giữa giá bán một đơn vị dự trữ với lượng dự trữ hàng năm. Đồ thị 1.3. Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC Thang Long University Library
  • 33. 23 Theo đồ thị minh họa trên, các loại vật tư chia làm ba nhóm chính: Nhóm A: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm cao nhất, chiếm từ 70 - 80% so với tổng giá trị hàng dự trữ, trong khi đó số lượng chỉ chiếm khoảng 15% tổng số chủng loại hàng dự trữ. Nhóm B: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm chiếm từ 15 - 25% so với tổng giá trị hàng dự trữ, trong khi đó số lượng chiếm 30% lượng hàng dự trữ. Nhóm C: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm nhỏ chỉ chiếm 5% so với tổng giá trị hàng dự trữ, trong đó số lượng chiếm 55% lượng hàng dự trữ. Phương pháp phân tích ABC cho phép ra những quyết định quan trọng liên quan đến dự trữ, mua hàng, nhà cung cấp và kiểm tra dữ liệu hàng tồn kho. c. Quản lý các khoản phải thu Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu hay còn gọi là “tín dụng thương mại” là một hoạt động không thể thiếu đối với Doanh nghiệp. Quản lý khoản phải thu khách hàng rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ thiếu một khoản thu, tốc độ quay vòng vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phát sinh thêm chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ,… Nói cách khác đây cũng chính là một rủi ro trong thanh toán mà doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, để đảm bảo giảm thiểu rủi ro thấp nhất Doanh nghiệp thường xây dựng một chính sách tín dụng thông qua các bước sau: Điều khoản bán trả chậm Mỗi Doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều cung cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường xuyên yêu cầu tạm ứng một khoản tiền. Còn nếu đơn hàng là không thường xuyên hoặc có rủi ro thì doạnh nghiệp sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài thì thời gian thanh toán có thể kéo dài thêm, thường là 30 – 60 ngày. Để khuyến khích khách hàng của mình thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh toán. Nếu Công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng thanh toán trong 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2%, còn nếu không thì khách hàng phải đảm bảo trả nợ trong vòng 30 ngày. Một đặc điểm trong điều khoản bán chậm đó là nghi ngờ khả năng thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp có thể áp dụng công cụ hối phiếu - một loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả tiền của người mua vào một thời điểm nhất định.
  • 34. 24 Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên doanh nghiệp phải phân tích được năng lực tín dụng của khách hàng. Ngoài ra khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng doanh nghiệp cần lưu ý đến các tiêu chuẩn sau: Phẩm chất, tư cách tín dụng; năng lực trả nợ; vốn của khách hàng; tình hình chung của nền kinh tế và ngành; tài sản thế chấp, cầm cố. Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp sẽ xem xét các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào chỉ tiêu NPV. Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án cấp tín dụng Mô hình cơ bản: NPV = CFt/k – CF0 CF0 = VC * S * ACP/365 CFt = [S * (1-VC) – S * BD - CD] * (1 - T) Trong đó: CFt : dòng tiền sau thuế mỗi giai đoạn CF0 : giá trị doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng VC : tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu S : doanh thu dự kiến mỗi kì ACP : thời gian thu tiền bình quân tính theo ngày BD : tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền từ bán hàng CD : luồng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng T : thuế suất thuế thu nhập Doanh nghiệp K : tỉ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế Sau khi tính toán NPV, Doanh nghiệp quyết định dựa trên cơ sở: NPV>0: cấp tín dụng NPV=0: bàng quan NPV<0: không cấp tín dụng d. Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn là tổng mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Các Doanh nghiệp phải đánh giá, phân tích và xem xét trong số các hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động nào mang lại lợi ích kinh tế cao nhất, nhằm lựa chọn đúng hướng đầu tư, quy mô đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất và đạt kết quả cao nhất. Thang Long University Library
  • 35. 25 e. Quản lý tài sản cố định Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, Doanh nghiệp phải xác định qui mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là vấn đề thuộc đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi Doanh nghiệp cần phải cân nhắc kĩ càng các quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các nguyên tắc và qui trình phân tích dự án đầu tư. Nếu mua nhiều TSCĐ mà không dùng hết gây ra sự lãng phí vốn, song nếu phương tiện không đủ so với lực lượng lao động thì năng suất sẽ giảm. Trên cơ sở một lượng TSCĐ đã mua sắm, một mặt Doanh nghiệp phải tận dụng tối đa thời gian và hiệu suất của máy, thực hiện an toàn, cố gắng khấu hao nhanh để sớm đổi mới và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến. Điều đó sẽ tạo tiền đề cho Doanh nghiệp luôn luôn đổi mới theo hướng tích cực, hiện đại, cung cấp những sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và mang tính cạnh tranh cao. 1.3.1.5. Công tác thẩm định dự án Công tác thẩm định dự án và đặc biệt là thẩm định tài chính dự án có vai trò rất quan trọng đối với hiệu quả đầu tư của Doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp. 1.3.1.6. Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Vốn là nguồn hình thành nên tài sản. Vì vậy, khả năng huy động vốn cũng như cấn đề cơ cấu vốn sẽ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp. Nếu Doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng sản xuất - kinh doanh, đa dạng hóa các hoạt động đầu tư làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp và từ đó làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản… Bên cạnh đó, nếu Doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí vốn sẽ giảm, góp phần làm giảm chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và do đó hệ số sinh lợi tổng tài sản sẽ tăng. 1.3.2. Các nhân tố khách quan 1.3.2.1. Môi trường kinh tế Nhân tố này thể hiện các đặc trưng của hệ thống kinh tế trong đó các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất – kinh doanh như: Chu kỳ phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế hệ thống tài chính tiền tệ, tình hình lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, các chính sách tài chính – tín dụng của Nhà nước. Hệ thống tài chính tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khóa của chính phủ có tác động lớn tới quá trình ra quyết định sản xuất - kinh doanh và kết quả hoạt động
  • 36. 26 của Doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao thì hiệu quả sử dụng tài sản thực của doanh nghiệp sẽ khó có thể cao được do sự mất giá của đồng tiền. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị trường quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, sự bất ổn của nền kinh tế các nước tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và đầu ra của Doanh nghiệp. Như vậy những thay đổi của môi trường kinh tế ngày càng có tác động mạnh đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, tạo cho Doanh nghiệp những thuận lợi đồng thời cả khó khăn. Do đó, Doanh nghiệp phải luôn đánh giá và dự báo những thay đổi đó để có thể đưa ra biện pháp thích hợp nhằm tranh thủ những cơ hội và hạn chế những tác động tiêu cực từ sự thay đổi của môi trường kinh tế. 1.3.2.2. Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà nước Nhà nước bằng pháp luật và hệ thống chính sách kinh tế, thực hiện chức năng quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế. Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Một trong những chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như chính sách thuế. Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước để điều tiết kinh tế vĩ mô nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Bởi vì mức thuế cao hay thấp sẽ làm cho phần lợi nhuận sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng sinh lời của tài sản.. Chính sách tiền tệ một mặt là cung cấp đầy đủ phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, mặt khác phải giữ ổn định giá trị đồng bản tệ. Vì vậy đứng trước các quyết định đầu tư, tổ chức doanh nghiệp luôn phải xét tới các chính sách của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng. Sự can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế, chính trị; định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống pháp luật, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. 1.3.2.3. Chính trị - Pháp luật Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của Nhà nước là rất quan trọng. Sự can thiệp ở mức độ hợp lý của Nhà nước vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp là cần thiết và tập trung ở các nội dung như: duy trì sự ổn định kinh tế - chính trị, định hướng phát triển kinh tế, kích thích phát triển kinh tế thông qua hệ thống Pháp luật, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Thang Long University Library
  • 37. 27 1.3.2.4. Khoa học – Công nghệ Khoa học – Công nghệ là một trong những nhân tố quyết định đến năng suất lao động và trình độ sản xuất của nền kinh tế nói chung và của từng Doanh nghiệp nói riêng. Sự tiến bộ của khoa học - công nghệ sẽ tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, giảm bớt chi phí, tăng khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, tiến bộ khoa học – công nghệ cũng có thể làm cho tài sản của Doanh nghiệp bị hao mòn vô hình nhanh hơn. Có những máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ… mới chỉ nằm trên các dự án, các dự thảo, phát minh đã trở nên lạc hậu trong chính thời điểm đó. 1.3.2.5. Thị trường Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt SXKD của Doanh nghiệp, đặc biệt là thị trường đầu vào, thị trường đầu ra và thị trường tài chính. Khi thị trường đầu vào biến động, giá cả nguyên vật liệu tăng lên sẽ làm tăng chi phí đầu vào của Doanh nghiệp và do đó làm tăng giá bán gây khó khăn cho việc tiêu thụ sản phẩm. Nếu giá bán không tăng lên theo một tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ tăng của giá cả nguyên vật liệu đầu vào cùng với sự sụt giảm về số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm giảm lợi nhuận của Doanh nghiệp. Nếu thị trường đầu ra sôi động, nhu cầu lớn kết hợp với sản phẩm của Doanh nghiệp có chất lượng cao, giá bán hợp lý, khối lượng đáp ứng nhu cầu thị trường thì sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Thị trường tài chính là kênh phân phối vốn từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu. Thị trường tài chính bao gồm thị trường tiền và thị trường vốn. Thị trường chứng khoán bao gồm cả thị trường tiền, là nơi mua bán các chứng khoán ngắn hạn và thị trường vốn, nơi mua bán các chứng khoán trung và dài hạn. Như vậy thị trường tài chính và đặc biệt là thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường hoạt động hiệu quả sẽ là kênh huy động vốn hữu hiệu cho các Doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu các Doanh nghiệp tập trung quá nhiều vào đầu tư chứng khoán sẽ đẫn dến tình trạng cơ cấu tài sản mất cân đối làm gián tiếp giảm hiệu quả sử dụng tài sản. 1.3.2.6. Đối thủ cạnh tranh Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tồn tại, phát triển của Doanh nghiệp. Nhân tố cạnh tranh bao gồm các yếu tố và điều kiện trong nội bộ ngành sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp như khách hàng, nhà cung cấp, các đối thủ cạnh tranh,các sản phẩm thay thế… Các yếu tố này sẽ quyết định tính chất, mức độ cạnh tranh của ngành và khả năng thu lợi nhuận của Doanh nghiệp.
  • 38. 28 1.3.2.7. Đơn vị cấp trên Đơn vị cấp trên cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp thông qua những định hướng, chính sách phát triển. Nếu các chính sách, chiến lược, qui hoạch định hướng đầu tư dài hạn của đơn vị cấp trên được xây dựng một cách nhất quán, đúng hướng sẽ tạo cho Doanh nghiệp những thuận lợi trong việc hoạch định kế hoạch sản xuất trong tương lai. Tài sản là một trong những yếu tố đóng vai trò quan trọng trong hoạt động SXKD. Vì vậy sử dụng hiệu quả tài sản là một vấn đề cấp bách trong bất kì Doanh nghiệp nào. Phần cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp trên đã trình bày một cách khái quát về nội dung tài sản, hiệu quả sử dụng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cũng như các nhân tố gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong Doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 39. 29 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội 2.1.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội Tên chính thức: Tổng Công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội Tên giao dịch: Hanoi Beer Alcohol And Beverage Join Stock Corporation Tên viết tắt: HABECO Địa chỉ: 183 Hoàng Hoa Thám – Quận Ba Đình – Thành phố Hà Nội Tel: 04.38453843 Website: www.habeco.com.vn Mã số thuế: 0101376672 Vốn điều lệ: 2.318.000.000.000VNĐ (hai nghìn ba trăm mười tám tỷ đồng) Giấy chứng nhận CNĐKKD số: 0101376672 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Đăng ký lần đầu ngày 16/06/2008. Đăng ký thay đổi lần một ngày 30/07/2010. Tổng số cổ phần: 231.800.000 Cơ cấu cổ đông tại thời điểm ngày 14/2/2014: Cổ đông Nhà nước: 81,79% Cổ đông Carlsberg Breweries A/S: 17,08% Cổ đông Carlsberg Đông Dương: 0,15% Cổ đông khác: 0,98% 2.1.2. Quá trình hình thành, phát triển Tổng công ty cổ phần Bia– Rượu–NGK Hà Nội Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội (HABECO) có trụ sở chính tại 183 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội được thành lập ngày 16 tháng 5 năm 2003 theo Quyết định số 75/2003/QĐ – BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) trên cơ sở sắp xếp lại Công ty Bia Hà Nội và các đơn vị thành viên; chính thức chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con tại Quyết định số 36/2004/QĐ-BCN ngày 11/05/2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Tiền thân của Tổng công ty Habeco là Nhà máy Bia Hommel có quy mô 30 nhân công, do một người Pháp tên là Hommel thành lập năm 1890 với mục đích phục vụ quân viễn chinh Pháp. Năm 1954, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, quân Pháp rút lui, tháo dỡ toàn bộ máy móc để lại nhà máy bia Hommel ở trong tình trạng hoang phế. Năm 1957, nhà máy bia Hommel được khôi phục theo chính sách phục hồi kinh tế của Chính phủ và đổi tên thành Nhà máy bia Hà Nội.
  • 40. 30 Ngày 1 tháng 5 năm 1958, mẻ bia thử đầu tiên được thực hiện thành công do ông Vũ Văn Bộc - một công nhân lành nghề của nhà máy bia Hommel cũ kết hợp với sự giúp đỡ từ các chuyên gia bia của Tiệp Khắc. Ngày 15 tháng 8 năm 1958, chai bia đầu tiên của Việt Nam mang nhãn hiệu Trúc Bạch ra đời, đánh dấu một bước ngoặt lớn trong ngành công nghiệp sản xuất bia tại Việt Nam. Cũng từ đây, ngày 15 tháng 8 hàng năm trở thành ngày truyền thống của Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội (HABECO). Năm 1993, nhà máy Bia Hà Nội chuyển đổi mô hình hoạt động, đổi tên thành Công ty Bia Hà Nội và đẩy mạnh quá trình đổi mới thiết bị nâng công suất lên 50 triệu lít/năm. Ngày 6 tháng 5 năm 2003, Tổng công ty Bia – Rượu – NGK Hà Nội được thành lập theo quyết định số 75/2003/QĐ – BCN. Chính thức chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con theo quyết định số 36/2004/QĐ – BCN. Vào năm 2004, hoàn thành dự án đầu tư đổi mới thiết bị nâng công suất lên 100 triệu lít/năm. Sự kiện đánh dấu bước ngoặt trong mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế là việc Tổng công ty ký kết hợp tác chiến lược với Tập đoàn bia Carlberg vào năm 2007. Ngày 28 tháng 12 năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 1863/QĐ – TTg phê duyệt phương án và chuyển Tổng công ty Bia – Rượu – NGK Hà Nội thành Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - NGK Hà Nội (HABECO). Ngày 9 tháng 6 năm 2008, Đại hội đồng Cổ đông thành lập thông qua Điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội. Điều lệ sửa đổi được ĐHĐCĐ thông qua vào ngày 20 tháng 5 năm 2013. Năm 2010, với việc hoàn thành dự án đầu tư xây dựng Nhà máy bia công suất 200 triệu lít/năm tại Mê Linh - Hà Nội, với hệ thống thiết bị đồng bộ hiện đại bậc nhất Đông nam Á đã đưa Tổng công ty đạt công suất gần 400 triệu lít bia/năm. HABECO trở thành một trong hai Tổng công ty sản xuất bia lớn nhất của Việt Nam. Hiện tại, Tổng công ty có 25 công ty thành viên, với các sản phẩm chủ lực là Bia hơi Hà Nội, Bia chai Hà Nội 450ml nhãn đỏ, HANOI BEER Premium, Bia Hà Nội 450ml nhãn xanh, Bia Hà Nội lon, Bia Trúc Bạch, Rượu Hà Nội. Thang Long University Library
  • 41. 31 2.1.3. Cơ cấu tổ chức – nhân sự tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội 2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội (Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính) Đại Hội Đồng Cổ Đông Hội Đồng Quản Trị Ban Kiểm Soát Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám ĐốcPhó Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc Phòng Tổ Chức Lao Động Văn Phòng Phòng Thị Trường Phòng Kế Hoạch Phòng Tài Chính Kế Toán Phòng Vật Tư Nguyên Liệu Phòng Đầu Tư Phòng Kĩ Thuật Phòng Quản Lý Chất Lượng Viện Kĩ Thuật Bia - Rượu - NGK Nhà Máy Bia Hà Nôi - Mê Linh XNSX 183 HHT XN Cơ Điện HHT Công ty CP Thương mại Bia Hà Nội Công ty TNHH Thương mại - HABECO Công ty CP Bia Hà Nội - Hải Phòng Công ty CP Bia Hà Nội - Hải Dương Công ty CP Bia Hà Nội – Thanh Hóa Công ty CP Bia Hà Nội - Nam Định Công ty CP Bia Hà Nội - Thái Bình Công ty CP Bia Hà Nội - Nghệ An Công ty CP Bia Hà Nội – Quảng Trị Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Ninh Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình Công ty CP Cồn Rượu Hà Nội Công ty CP Bao Bì Bia Rượu - NGK Công ty CP ĐTPT Công nghệ Bia - Rươu NGK Hà Nội Công ty CP HABECO Hải Phòng Công ty CP Bao Bì HABECO Công ty CP Bia Hà Nội - Hồng Hà Công ty CP Bia Hà Nội – Kim Bài Công ty CP HAREC ĐT & TM Công ty CP Vận Tải HABECO Công ty CP Đầu Tư Phát Triển HABECO Công ty CP Bia Hà Nội - Vũng Tàu Công ty Thủy Tinh Sanmiguel Yamamura Hải Phòng Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty Mẹ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA - RƯỢU – NGK - HÀ NỘI Công Ty Con Công Ty Thành Viên
  • 42. 32 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả Cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Hội đồng quản trị Có quyền nhân danh công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông quyết định. Chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông. Có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ và giám sát việc điều hành của Tổng giám đốc và các chức danh do Hội đồng quản trị trực tiếp quản lý. Quyết định triệu tập, chuẩn bị nội dung và tổ chức đại hội cổ đông thường kỳ và bất thường. Quyết định tiền lương, tiền thưởng của Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các chức danh khác thuộc quyền quản lý của hội đồng quản trị. Quyết định về quy chế tuyển dụng cho thôi việc nhân viên công ty, phù hợp với quy định của pháp luật. Phê duyệt những phương án trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và xem xét quyết định việc chuyển nhượng các cổ phiếu có ghi danh. Ban kiểm soát Ban kiểm soát của Tổng công ty Cổ phần Bia Hà Nội bao gồm 04 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là 05 năm; thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập BCTC nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của các cổ đông. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và Ban Giám đốc. Ban giám đốc Gồm 1 Tổng giám đốc và 4 Phó giám đốc . Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ các HD SXKD của Tổng công ty Bia Hà Nội. Tổng Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất công ty, có trách nhiệm quản lý mọi HDSXKD và chăm lo đời sống toàn thể CBCNV. Phó tổng giám đốc là người đứng sau Tổng giám đốc, có trách nhiệm giúp Thang Long University Library
  • 43. 33 đỡ Tổng giám đốc theo quyền hạn và trách nhiệm được phân công, kiểm tra, đốc thúc tiến độ và tạo mối quan hệ qua lại giữa Ban giám đốc và các phòng ban – phân xưởng. Phòng tổ chức lao động Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động nhân sự. Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo nhân lực cho sản xuất, sa thải và đào tạo CBCNV mới. Chịu trách nhiệm soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của Công ty và những thông tin có liên quan đến Công ty. Tổ chức, triển khai, thực hiện nội quy lao động của Công ty, theo dõi quản lý lao động, đề xuất khen thưởng. Thực hiện các quy định nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động như lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi. Văn phòng Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về các lĩnh vực: hành chính, quản trị văn phòng, quản trị mạng, pháp chế, thi đua khen thưởng, an ninh trật tự, an ninh quốc phòng, phòng chống cháy nổ, phòng chống lụt bão, chăm sóc sức khỏe CBCNV, vệ sinh môi trường và phòng chống dịch bệnh trong Tổng công ty. Phòng tiêu thụ - thị trường Chịu trách nhiệm thu thập thông tin, đánh giá tình tình thị trường, xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Tham mưu cho Ban Giám đốc về giá bán sản phẩm, chính sách quảng cáo, phương thức bán hàng, hỗ trợ khách hàng, lập các hợp đồng đại lý. Tư vấn cho khách hàng về sử dụng thiết bị bảo quản, kỹ thuật bán hàng, thông tin quảng cáo. Theo dõi và quản lý tài sản, thiết bị, công cụ, dụng cụ bán hàng: keg chứa bia hơi, tủ bảo quản, vỏ bình CO2 , vỏ chai, két nhựa trong lưu thông, biển quảng cáo của Tổng công ty trên thị trường... Kết hợp với phòng Tài chính – Kế toán quản lý công nợ các đại lý và khách hàng tiêu thụ sản phẩm; quản lý hóa đơn và viết hóa đơn, thu tiền bán hàng. Phòng kế hoạch – đầu tư Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch, điều độ sản xuất, điều độ vận chuyển và công tác thống kê. Phòng Tài chính kế toán Chịu trách nhiệm toàn bộ thu chi tài chính của Công ty, đảm bảo đầy đủ chi phí cho các hoạt động lương, thưởng, mua máy móc, vật liệu,… và lập phiếu thu chi cho tất cả những chi phí phát sinh. Theo dõi quá trình chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, chịu trách nhiệm quyết toán công nợ với khách hàng. Mở sổ sách, lưu trữ các chứng từ có liên quan đến việc giao nhận…