Chỉ định, tổng liều và phân liều, xác định các thể tích xạ trị trong lập kế hoạch xạ trị ung thư họng miệng.
Dành cho bác sỹ xạ trị và bác sỹ chuyên khoa ung thư.
1. Trần
Trung
Bách
–
Bộ
môn
Ung
thư
–
Đại
học
Y
Hà
Nội
Thư
điện
tử:
trantrungbach@hmu.edu.vn
Website:
www.ungthuhoc.vn
XẠ TRỊ UNG THƯ HỌNG MIỆNG
Chỉ
định,
liều,
phương
pháp
xạ
trị,
kết
hợp
hoá
xạ
trong
điều
trị
ung
thư
họng
miệng,
khuyến
cáo
chi
tiết
về
xác
định
các
thể
tích
xạ
trị
và
cơ
quan
nguy
cấp.
Họng
miệng
là
1
phần
của
Hầu,
giới
hạn
giữa
khẩu
cái
mềm
và
đường
V
lưỡi,
kết
thúc
ngang
mức
sụn
nắp
thanh
quản.
5
vị
trí
giải
phẫu
quan
trọng
thuộc
Họng
miệng:
thung
lũng
nắp
thanh
môn
(hố
lưỡi-‐thanh
thiệt),
lưỡi
cố
định,
hố
hạnh
nhân
khẩu
cái
(amygdale),
khẩu
cái
mềm
(lưu
ý,
mặt
trên
khẩu
cái
mềm
thuộc
vùng
Họng
mũi)
và
thành
sau
họng
miệng.
Mục
lục
1.
Xạ
trị
các
ung
thư
họng
miệng
(khẩu
cái
mềm,
amigdale,
lưỡi
cố
định,
hố
lưỡi-‐thanh
thiệt)
2
1.1.
Chỉ
định
của
xạ
trị
.......................................................................................................................
2
1.2.
Tổng
liều
và
phân
liều
.................................................................................................................
2
1.3.
Xác
định
các
thể
tích
xạ
trị
..........................................................................................................
2
1.3.1.
Thể
tích
khối
u
thô
(GTV)
và
thể
tích
bia
lâm
sàng
(CTV)
............................................................
2
1.3.2.
Thể
tích
bia
lập
kế
hoạch
............................................................................................................
4
2.
Xạ
trị
sau
mổ
ung
thư
họng
miệng
.......................................................................................
4
2.1.
Chỉ
định
của
xạ
trị
.......................................................................................................................
4
2.2.
Tổng
liều
và
phân
liều
.................................................................................................................
5
2.3.
Xác
định
các
thể
tích
xạ
trị
..........................................................................................................
5
2.3.1.
Thể
tích
bia
lâm
sàng
(CTV)
.........................................................................................................
5
2.3.2.
Thể
tích
bia
lập
kế
hoạch
(PTV)
...................................................................................................
5
3.
Điều
trị
ung
thư
họng
miệng
tái
phát
tại
chỗ,
tại
vùng
sau
xạ
trị
..........................................
5
3.1.
Bệnh
nhân
có
khả
năng
phẫu
thuật
.............................................................................................
5
3.2.
Bệnh
nhân
không
có
khả
năng
phẫu
thuật
..................................................................................
5
2. Trần
Trung
Bách
–
Bộ
môn
Ung
thư
–
Đại
học
Y
Hà
Nội
Thư
điện
tử:
trantrungbach@hmu.edu.vn
Website:
www.ungthuhoc.vn
1.
Xạ
trị
các
ung
thư
họng
miệng
(khẩu
cái
mềm,
amigdale,
lưỡi
cố
định,
hố
lưỡi-‐thanh
thiệt)
1.1.
Chỉ
định
của
xạ
trị
Nhìn
chung,
với
những
khối
u
còn
“khu
trú”
T1-‐T3,
N0-‐1,
hiện
chúng
ta
có
2
chiến
lược
điều
trị
tương
đương
có
thể
thay
thế
cho
nhau:
Xạ
trị
ngoài
khối
u
nguyên
phát
và
các
vùng
hạch
hoặc
phẫu
thuật
triệt
căn
bao
gồm
cắt
bỏ
rộng
rãi
khối
u
nguyên
phát
kèm
theo
vét
hạch
cổ.
Tuỳ
theo
kết
quả
giải
phẫu
bệnh
sau
mổ,
xạ
trị
có
thể
được
chỉ
định
với
vai
trò
bổ
trợ.
Với
những
khối
u
T1-‐2
N2-‐3
và
T3-‐4
N0-‐3,
hoá
xạ
đồng
thời
có
thể
được
chỉ
định
trong
điều
trị
bước
đầu
hoặc
sau
phẫu
thuật.
1.2.
Tổng
liều
và
phân
liều
Hai
phác
đồ
xạ
trị
phổ
biến
nhất
trong
thực
hành
lâm
sàng
hiện
này:
-‐ Phác
đồ
kinh
điển:
Phân
liều
2Gy,
5
phân
liều/tuần,
tổng
liều
46-‐50
Gy
cho
PTV
nguy
cơ
thấp,
50-‐60
Gy
cho
PTV
nguy
cơ
trung
bình
và
70
Gy
cho
PTV
u
+
hạch.
-‐ Xạ
trị
điều
biến
liều
với
liều
tăng
cường
(boost)
đồng
thời
(Simultaneous
integrated
boost-‐
SIB):
+ 56
Gy
(phân
liều
1,6
Gy)
cho
PTV
nguy
cơ
thấp
+ 63
Gy
(phân
liều
1,8
Gy)
cho
PTV
nguy
cơ
cao
+ 70
Gy
(phân
liều
2
Gy)
cho
PTV
u
+
hạch
5
phân
liều/tuần.
-‐ Khi
xạ
trị
đơn
thuần,
không
có
hoá
trị
kết
hợp,
có
thể
“tăng
tốc”
quá
trình
điều
trị
với
30
phân
liều
2,5
Gy,
tổng
liều
75
Gy
tại
PTV
u
+
hạch,
phân
liều
1,85
Gy
đạt
tổng
liều
55
Gy
tại
thể
tích
xạ
trị
dự
phòng.
1.3.
Xác
định
các
thể
tích
xạ
trị
1.3.1.
Thể
tích
khối
u
thô
(GTV)
và
thể
tích
bia
lâm
sàng
(CTV)
Thể
tích
khối
u
thô
(GTV)
được
xác
định
dựa
trên
các
dữ
liệu
về
lâm
sàng
và
các
thăm
dò
cận
lâm
sàng
trước
điều
trị,
bao
gồm
khối
u
nguyên
phát
và
hạch
di
căn
(nếu
có).
Với
những
trường
hợp
các
tổn
thương
u
thay
đổi
sau
hoá
trị
tấn
công
(Induction
Chemotherapy),
GTV
lúc
này
phải
được
xác
định
dựa
trên
các
dữ
liệu
về
thể
tích
u
và
hạch
tại
thời
điểm
trước
hoá
trị,
bao
gồm
các
cấu
trúc
hay
khu
vực
khối
u
“đã
từng”
xâm
lấn
hoặc
di
căn
tới.
Bảng
1
đề
xuất
thể
tích
bia
lâm
sàng
(CTV)
nguy
cơ
thấp
đối
với
mỗi
vị
trí
u
nguyên
phát
thuộc
Họng
miệng.
CTV
nguy
cơ
cao
đối
với
u
nguyên
phát
được
xác
định
bằng
cách
mở
rộng
GTV
(u
–
GTV_T)
một
khoảng
từ
3
đến
10
mm
tuỳ
theo
vị
trí
u
nguyên
phát,
tình
trạng
lan
rộng
và
các
cấu
trúc
giải
phẫu
lân
cận
đóng
vai
trò
như
các
rào
chắn
tự
nhiên
ngăn
cản
khối
u
xâm
lấn.
Khái
niệm
“CTV
nguy
cơ
trung
bình”
còn
nhiều
tranh
cãi.
CTV
nguy
cơ
trung
bình
là
khu
vực
vốn
thuộc
CTV
nguy
cơ
thấp,
tiếp
giáp
với
CTV
nguy
cơ
cao,
với
lý
lẽ
đó,
được
cho
là
có
một
nguy
cơ
đáng
kể
tế
bào
ung
thư
có
thể
lan
tràn
đến.
Những
lập
luận
ủng
hộ
cho
quan
điểm
cần
điều
trị
một
liều
cao
hơn
tại
CTV
nguy
cơ
trung
bình
so
với
CTV
nguy
cơ
thấp
bao
gồm:
-‐ Hiện
tượng
sụt
giảm
liều
rất
nhanh
(khoảng
20
Gy/cm)
tại
vùng
biên
của
CTV
nguy
cơ
cao
với
xạ
trị
điều
biến
liều
(IMRT).
-‐ Ranh
giới
giữa
CTV
nguy
cơ
cao
và
nguy
cơ
thấp
rất
khó
để
có
thể
phân
định
rạch
ròi,
chính
xác
và
thay
đổi
theo
từng
bác
sỹ
xạ
trị.
3. Trần
Trung
Bách
–
Bộ
môn
Ung
thư
–
Đại
học
Y
Hà
Nội
Thư
điện
tử:
trantrungbach@hmu.edu.vn
Website:
www.ungthuhoc.vn
Bảng
1.
Lựa
chọn
thể
tích
bia
lâm
sàng
(CTV)
nguy
cơ
thấp
trong
xạ
trị
ung
thư
họng
miệng
Vị
trí
u
nguyên
phát
Thể
tích
bia
lâm
sàng
đề
xuất
Cung
khẩu
cái
lưỡi
Cung
khẩu
cái
lưỡi,
cung
khẩu
cái
hầu,
hố
Amygdale
và
rãnh
lưỡi-‐
amygdale
cùng
bên,
lưỡi
cố
định
+
lưỡi
di
động
(2cm)
+
phần
sau
của
sàn
miệng
(2cm)
cùng
bên,
tam
giác
sau
hàm
(Retromolar
trigone)
cùng
bên,
má
cùng
bên
(2cm),
tuyến
dưới
hàm
cùng
bên,
màn
khẩu
cái
cùng
bên,
lợi
hàm
cùng
bên
(2cm),
cơ
chân
bướm
trong
cùng
bên.
Amygdale
Cung
khẩu
cái
lưỡi,
cung
khẩu
cái
hầu,
hố
Amygdale
và
rãnh
lưỡi-‐
amygdale
cùng
bên,
lưỡi
cố
định
+
lưỡi
di
động
(2cm)
+
phần
sau
của
sàn
miệng
(2cm)
cùng
bên,
tam
giác
sau
hàm
(Retromolar
trigone)
cùng
bên,
má
cùng
bên
(2cm),
tuyến
dưới
hàm
cùng
bên,
màn
khẩu
cái
cùng
bên,
khoang
cận
hầu
cùng
bên,
nếp
lưỡi-‐nắp
thanh
môn
và
nếp
hầu-‐nắp
thanh
môn
cùng
bên
đến
vị
trí
giao
với
nếp
phễu-‐nắp
thanh
môn,
lỗ
bầu
dục
cùng
bên,
hạch
thần
kinh
sinh
ba
(Gasser)
cùng
bên.
Khối
u
xâm
lấn
rộng:
cân
nhắc
bổ
sung
thêm
cơ
chân
bướm
trong
cùng
bên,
ngành
lên
xương
hàm
dưới
cùng
bên,
khoang
cảnh
cùng
bên,
vòm
mũi
họng
cùng
bên.
Cung
khẩu
cái
hầu
Thành
sau
hầu
cùng
bên,
cung
khẩu
cái
hầu
và
amygdale
cùng
bên,
màn
khẩu
cái
cùng
bên,
vòm
mũi
họng
cùng
bên,
khoang
sau
hầu
cùng
bên,
nếp
lưỡi-‐nắp
thanh
môn
và
nếp
hầu-‐nắp
thanh
môn
cùng
bên
đến
vị
trí
giao
với
nếp
phễu-‐nắp
thanh
môn,
khoang
cận
hầu
cùng
bên.
Màn
khẩu
cái
Màn
khẩu
cái
hai
bên,
amygdale
và
phần
trên
các
cung
khẩu
cái
hai
bên,
vòm
mũi
họng
cùng
bên,
tam
giác
sau
hàm
(Retromolar
trigone)
cùng
bên,
khoang
cận
hầu
cùng
bên.
Khối
u
lan
rộng
lên
trên:
cân
nhắc
bổ
sung
thêm
cơ
chân
bướm
trong
cùng
bên,
xoang
bướm
cùng
bên,
lỗ
bầu
dục
cùng
bên,
hạch
thần
kinh
sinh
ba
(Gasser)
cùng
bên.
Khối
u
lan
rộng
sang
bên:
cân
nhắc
bổ
sung
thêm
hố
chân
bướm
hàm
cùng
bên.
Lưỡi
cố
định
Lưỡi
cố
định
hai
bên,
thung
lũng
nắp
thanh
môn
cùng
bên,
lưỡi
di
động
(2cm)
cùng
bên,
rãnh
lưỡi-‐amygdale
cùng
bên,
amygdale
và
các
cung
khẩu
cái
cùng
bên.
Khối
u
xâm
lấn
rộng:
cân
nhắc
bổ
sung
thêm
Lưỡi
di
động
hai
bên,
gốc
lưỡi
(Root
of
the
tongue)
và
sàn
miệng
hai
bên,
tuyến
dưới
hàm
hai
bên,
khoang
cạnh
hầu
hai
bên,
khoang
cảnh
hai
bên.
Rãnh
lưỡi-‐amygdale
Rãnh
lưỡi-‐amygdale
và
cung
khẩu
cái
lưỡi
cùng
bên,
amygdale
và
cung
khẩu
cái
hầu
cùng
bên,
lưỡi
cố
định
cùng
bên,
lưỡi
di
động
và
sàn
miệnga
(1/3
sau)
cùng
bên,
thung
lũng
nắp
thanh
môn
cùng
bên,
nếp
lưỡi-‐nắp
thanh
môn
và
nếp
hầu-‐nắp
thanh
môn
cùng
bên
đến
vị
trí
giao
với
nếp
phễu-‐nắp
thanh
môn,
khoang
cạnh
hầu
cùng
bên.
4. Trần
Trung
Bách
–
Bộ
môn
Ung
thư
–
Đại
học
Y
Hà
Nội
Thư
điện
tử:
trantrungbach@hmu.edu.vn
Website:
www.ungthuhoc.vn
Thung
lũng
nắp
thanh
môn
Lưỡi
cố
định
hai
bên,
thung
lũng
nắp
thanh
môn
hai
bên,
nếp
lưỡi-‐nắp
thanh
môn
và
nếp
hầu-‐nắp
thanh
môn
cùng
bên
đến
vị
trí
giao
với
nếp
phễu-‐nắp
thanh
môn,
mặt
lưỡi
của
nắp
thanh
môn
và
khoang
trước
nắp
thanh
môn.
Khối
u
lan
rộng
sang
bên:
cân
nhắc
bổ
sung
thêm
Xoang
lê
(phần
trên),
thành
bên
hầu
(2cm).
Thành
sau
hầu
Thành
sau
hầu
(mở
rộng
ít
nhất
2cm
từ
GTV),
cung
khẩu
cái
hầu
hai
bên,
khoang
cạnh
hầu
cùng
bên,
khoang
sau
hầu
cùng
bên,
vòm
mũi
họng
cùng
bên,
màn
khẩu
cái
cùng
bên.
a
Cơ
cằm
lưỡi,
cơ
cằm
móng,
cơ
hàm
móng
và
các
tuyến
nước
bọt
dưới
lưỡi.
Một
cách
tương
tự,
CTV
nguy
cơ
cao
đối
với
hạch
cũng
được
xác
định
bằng
cách
mở
rộng
GTV
(hạch
di
căn)
một
khoảng
5-‐10
mm.
Trong
trường
hợp
hạch
di
căn
có
kích
thước
trên
3
cm
và/hoặc
nghi
ngờ
đã
phá
vỡ
vỏ
hạch,
toàn
bộ
chặng
hạch
chứa
hạch
di
căn
cùng
với
cấu
trúc
cơ
lân
cận
được
bao
hàm
trong
CTV
nguy
cơ
cao.
Giới
hạn
các
chặng
hạch
được
xác
định
theo
phân
loại
của
Robbins
(2014).
Bảng
2
đề
xuất
các
lựa
chọn
cho
CTV
nguy
cơ
thấp
tuỳ
theo
tình
trạng
di
căn
hạch
(N0
hay
N1-‐3).
Vị
trí
u
nguyên
phát
N0
N1
–
N2
–
N3a
Cùng
bên
Đối
bên
Cùng
bên
Đối
bên
Amygdale
Ibc
–II–III–IV
II–III–IV
Ib–II–III–IV–RP
II-‐III-‐IV
Lưỡi
cố
định
II–III–IV
II–III–IV
II-‐III-‐IV
II-‐III-‐IV
Màn
khẩu
cái
Iba
–II–III–IV–RP
II–III–IV–RP
Ib–II–III–IV–RP
II-‐III-‐IV-‐RP
Thành
sau
hầu
II–III–IV–RP
II–III–IV–RP
Ib–II–III–IV–RP
II-‐III-‐IV-‐RP
Mọi
vị
trí
Di
căn
hạch
nhóm
II:
bổ
sung
nhóm
sau
trâm,
Ib,
IV
và
V
Di
căn
hạch
nhóm
III:
bổ
sung
nhóm
Ib,
IV,
V
Di
căn
hạch
nhóm
IV:
bổ
sung
nhóm
V
và
thượng
đòn
Di
căn
hạch
nhóm
V:
bổ
sung
nhóm
thượng
đòn
a
Nếu
N3:
Nhóm
Ia
nằm
trong
thể
tích
điều
trị.
b
Cân
nhắc
chỉ
điều
trị
các
nhóm
hạch
cùng
bên
với
trường
hợp
u
khu
trú
tại
amygdale
và
N0-‐1-‐
2a
hoặc
2b.
c
Trong
trường
hợp
u
xâm
lấn
cung
khẩu
cái
lưỡi
hoặc
T2
trở
lên
1.3.2.
Thể
tích
bia
lập
kế
hoạch
Bác
sỹ
xạ
trị
cần
xem
xét
khả
năng
hạn
chế
các
sai
lệch
trong
quá
trình
điều
trị
với
các
phương
tiện
hiện
có
(cố
định,
kiểm
soát
tư
thế
bệnh
nhân
bằng
CBCT
trước
mỗi
lần
chiếu
xạ)
để
lựa
chọn
khoảng
mở
rộng
thể
tích
bia
lâm
sàng
phù
hợp.
Thông
thường,
CTV
được
mở
rộng
thêm
5
mm
để
có
PTV.
2.
Xạ
trị
sau
mổ
ung
thư
họng
miệng
2.1.
Chỉ
định
của
xạ
trị
Xạ
trị
bổ
trợ
được
cân
nhắc
chỉ
định
cho
những
trường
hợp
có
nguy
cơ
tái
phát
cao
sau
phẫu
thuật,
gồm:
-‐ Khối
u
T3,
T4
-‐ Phẫu
thuật
R1,
R2
(còn
ung
thư
trên
vi
thể
hoặc
đại
thể)
-‐ Tế
bào
u
xâm
nhập
mạch
máu,
mạch
bạch
huyết
trên
vi
thể
5. Trần
Trung
Bách
–
Bộ
môn
Ung
thư
–
Đại
học
Y
Hà
Nội
Thư
điện
tử:
trantrungbach@hmu.edu.vn
Website:
www.ungthuhoc.vn
-‐ Tế
bào
u
xâm
nhập
khoảng
quanh
thần
kinh
(Perineural
Invasion)
Lựa
chọn
xạ
trị
bổ
trợ
vào
các
vùng
hạch
cổ
được
đặt
ra
khi
có
di
căn
nhiều
hạch
(N(+))
và/hoặc
kích
thước
hạch
di
căn
≥
3
cm
và/hoặc
di
căn
phá
vỡ
vỏ
hạch
(Giai
đoạn
N
≥
N2a
).
Sự
hiện
diện
của
một
hay
nhiều
yếu
tố
trên
sẽ
ảnh
hưởng
đến
quyết
định
có
hay
không
kết
hợp
hoá
chất
đồng
thời
cùng
xạ
trị.
Thời
điểm
tối
ưu
để
có
thể
bắt
đầu
xạ
trị
bổ
trợ
được
khuyến
cáo
nằm
trong
khoảng
5
đến
7
tuần
sau
phẫu
thuật,
ngoài
trừ
những
trường
hợp
phải
trì
hoãn
do
biến
chứng
sau
mổ.
2.2.
Tổng
liều
và
phân
liều
Xạ
trị
điều
biến
liều
với
trải
liều
chuẩn
cho
tổng
liều:
-‐ Vị
trí
khối
u
nguyên
phát
sau
phẫu
thuật
R1:
66
Gy
-‐ Tại
các
chặng
hạch
với
mục
đích
dự
phòng:
50
Gy
-‐ Tại
các
chặng
hạch
có
hạch
di
căn
phá
vỡ
vỏ
hạch:
66
Gy
-‐ Vị
trí
khối
u
nguyên
phát
sau
phẫu
thuật
R2:
70
Gy
2.3.
Xác
định
các
thể
tích
xạ
trị
2.3.1.
Thể
tích
bia
lâm
sàng
(CTV)
Thể
tích
bia
lâm
sàng
(CTV)
sau
mổ
gồm
hai
thành
phần
CTV_t
và
CTV_n
tương
ứng
với
mục
tiêu
điều
trị
bổ
trợ
tại
vị
trí
khối
u
nguyên
phát
và
các
vùng
hạch
cổ.
CTV_t
nguy
cơ
cao
tương
ứng
với
“diện
phẫu
thuật”
mở
rộng
thêm
10
mm
trong
trường
hợp
diện
cắt
còn
tế
bào
ung
thư
hoặc
tiệm
cận
(<
5
mm).
CTV_n
nguy
cơ
cao
bao
gồm
các
chặng
hạch
có
hạch
di
căn.
Nếu
hạch
di
căn
nằm
sát
cơ
hoặc
xâm
lấn
cơ,
CTV_n
lúc
này
được
khuyến
cáo
nên
bao
gồm
cả
đoạn
cơ
có
liên
quan
đến
chặng
hạch
đó.
Các
thể
tích
bia
lâm
sàng
nguy
cơ
thấp
được
lựa
chọn
dựa
trên
những
thông
tin
về
khối
u
trước
và
trong
phẫu
thuật,
các
đề
xuất
được
trình
bày
ở
bảng
1.
2.3.2.
Thể
tích
bia
lập
kế
hoạch
(PTV)
PTV
được
xác
định
bằng
cách
mở
rộng
CTV
một
khoảng
5
mm
theo
mọi
hướng.
3.
Điều
trị
ung
thư
họng
miệng
tái
phát
tại
chỗ,
tại
vùng
sau
xạ
trị
Mặc
cho
những
tiến
bộ
về
điều
trị,
tỷ
lệ
tái
phát
vẫn
ở
mức
cao,
trong
khoảng
20-‐57%
trong
các
nghiên
cứu,
phần
lớn
trong
số
đó,
vị
trí
tái
phát
nằm
trong
vùng
chiếu
xạ
trước
đó.
Phẫu
thuật
được
ưu
tiên
chỉ
định
cho
những
tổn
thương
tái
phát
có
thể
cắt
bỏ.
Xạ
trị
được
chỉ
định
cho
những
bệnh
nhân
không
có
khả
năng
phẫu
thuật
hoặc
trong
một
số
trường
hợp
sau
phẫu
thuật
vớt
vát.
Thông
thường,
thể
tích
bia
lâm
sàng
(CTV)
bao
gồm
tổn
thương
tái
phát
(GTV)
được
mở
rộng
thêm
một
khoảng
1-‐2
cm,
không
kèm
theo
xạ
trị
hạch
cổ.
Xạ
trị
chỉ
nên
được
thực
hiện
với
kỹ
thuật
điều
biến
liều.
3.1.
Bệnh
nhân
có
khả
năng
phẫu
thuật
Trong
những
trường
hợp
phẫu
thuật
vớt
vát
được
thực
hiện,
xạ
trị
có
thể
cân
nhắc
lựa
chọn
khi
tổn
thương
tái
phát
không
thể
cắt
bỏ
hoàn
toàn
và/hoặc
có
hạch
di
căn
phá
vỡ
vỏ
hạch.
Phác
đồ
xạ
trị
thông
thường
với
tổng
liều
60Gy,
phân
liều
2
Gy,
kết
hợp
đồng
thời
với
hoá
trị
5FU
và
hydroxyurea.
3.2.
Bệnh
nhân
không
có
khả
năng
phẫu
thuật
Nhiều
phác
đồ
xạ
trị
khác
nhau
chưa
được
thống
nhất
trong
y
văn:
-‐ Tại
viện
Gustave-‐Roussy,
3
phác
đồ
được
sử
dụng:
+ 66
Gy,
phân
liều
2
Gy,
như
một
điều
trị
triệt
căn.
6. Trần
Trung
Bách
–
Bộ
môn
Ung
thư
–
Đại
học
Y
Hà
Nội
Thư
điện
tử:
trantrungbach@hmu.edu.vn
Website:
www.ungthuhoc.vn
+ 60
Gy,
phân
liều
2
Gy,
liệu
trình
gián
đoạn,
kết
hợp
đồng
thời
với
5FU
và
hydroxyurea
(phác
đồ
Vokes)
–
phác
đồ
được
sử
dụng
nhiều
nhất
trong
các
nghiên
cứu.
+ 60
Gy,
phân
liều
1,5
Gy,
kết
hợp
đồng
thời
hoá
trị
Cisplatin
–
Mitomycine
C.
-‐ Nhóm
Xạ
trị
Ung
thư
(RTOG):
+ Thử
nghiệm
96-‐10:
60
Gy,
2
phân
liều
1,5
Gy/ngày,
liệu
trình
ngắt
quãng,
kết
hợp
đồng
thời
5FU
và
hydroxyurea.
+ Thử
nghiệm
99-‐11:
60
Gy,
2
phân
liều
1,5
Gy/ngày,
liệu
trính
ngắt
quãng,
kết
hợp
đồng
thời
Paclitaxel
–
Cisplatine.