Điểm lại một số nghiên cứu nổi bật về điều trị bệnh ung thư trong năm 2017.
Từ www.ungthuhoc.vn Trang thông tin về bệnh ung thư của các bác sỹ chuyên ngành ung thư.
Link tải bản PPT: http://www.mediafire.com/file/ih33pyu1nc84c9v/news+in+onco+so%CC%82%CC%81+7.pptx
NEWS IN ONCO || Số 7 || What's new in Oncology 2017
1. WHAT’S NEW in ONCOLOGY
BSNT. Trần Trung Bách 31/12/2017
2. BREAST CANCER
q Nguy cơ tái phát vẫn còn tiếp diễn sau 5 năm ĐT nội tiết bổ trợ.
q Cập nhật Guideline sử dụng thuốc chống huỷ xương ở giai đoạn di
căn.
q ACOSOG Z0011 xác nhận an toàn khi không chỉ định vét hạch nách
với một số trường hợp có di căn hạch cửa.
q Xạ trị một phần vú có thể thay thế xạ trị toàn bộ vú trong chỉ định
điều trị bổ trợ.
q Phác đồ không có Anthracycline có thể được lựa chọn cho điều trị
bổ trợ ung thư vú nguy cơ thấp.
q Lợi ích của Pertuzumab trong chỉ định bổ trợ ung thư vú HER2 (+).
3. Nguy
cơ
tái
phát
muộn
ở
BN
ung
thư
vú
• Một NC phân tích gộp trên dữ liệu > 60.000 BN ung thư vú ER (+)
không tái phát trong suốt 5 năm điều trị nội tiết bổ trợ cho thấy nguy
cơ tái phát vẫn còn tiếp diễn ít nhất 15 năm sau khi kết thúc điều trị bổ
trợ.
• Nguy cơ tái phát muộn phụ thuộc mạnh mẽ vào tình trạng di căn hạch,
kích thước và độ mô học của khối u.
• Những kết quả này ủng hộ cho chiến lược mở rộng thời gian điều trị
nội tiết bổ trợ đến 10 năm cho những BN có nguy cơ cao và có thể cân
nhắc cho những trường hợp nguy cơ thấp dung nạp tốt với điều trị.
• https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed?term=29117498
4. Cập
nhật
Guideline
sử
dụng
thuốc
chống
huỷ
xương
trong
ung
thư
vú
di
căn
ASCO cùng Cancer Care Ontario thông qua hướng dẫn sử dụng thuốc
chống huỷ xương trong điều trị ung thư vú di căn với một số điểm đáng
chú ý như:
• Chưa có đủ bằng chứng xác định ưu thế cho một loại thuốc chống huỷ
xương nào.
• Acid Zoledronic có thể được chỉ định với liệu trình mỗi 12 tuần thay thế
cho liệu trình hàng tháng.
• Các thuốc chống huỷ xương không nên được sử dụng đơn thuần với
mục đích giảm đau do di căn xương, dựa trên cơ sở bằng chứng cho
thấy tác dụng giảm đau hạn chế của nhóm thuốc này.
• https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed?term=29035643
5. Vẫn
an
toàn
khi
KHÔNG
vét
hạch
nách
cho
một
số
trường
hợp
CÓ
di
căn
hạch
cửa
• Thử nghiệm ACOSOG Z0011 kiểm định tính an toàn khi hạn chế chỉ định
vét hạch nách ở những BN ung thư vú giai đoạn sớm có di căn 1 hoặc 2
hạch cửa.
• Kết quả sau thời gian theo dõi đến 10 năm tiếp tục cho thấy cả OS và
DFS ở nhóm chỉ sinh thiết hạch cửa không hề kém hơn nhóm được vét
hạch nách.
• ACOSOG Z0011 tiếp tục ủng hộ quan điểm: “Những BN ung thư vú được
phẫu thuật bảo tồn và sinh thiết hạch cửa không cần thiết phải thực
hiện thêm vét hạch nách.”
• https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed?term=28898379
6. Xạ
trị
một
phần
vú
cho
ung
thư
vú
giai
đoạn
sớm,
nguy
cơ
thấp
• Một thử nghiệm ngẫu nhiên trên >2000 BN ung thư vú giai đoạn sớm,
nguy cơ thấp, trên 50 tuổi, đã cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ tái
phát tại chỗ sau 5 năm giữa nhóm BN được xạ trị bổ trợ tại 1 phần
tuyến vú và nhóm được xạ trị toàn bộ tuyến vú.
• Kết quả nghiên cứu đưa đến nhận định với nhóm BN ≥50 tuổi, ung thư
vú giai đoạn sớm nguy cơ thấp (khối u ≤3cm, N0, thụ thể nội tiết (+)), xạ
trị một phần tuyến vú có thể thay thế xạ trị toàn bộ tuyến vú trong chỉ
định bổ trợ sau phẫu thuật bảo tồn giúp hạn chế độc tính và ảnh hưởng
đến tính thẩm mỹ sau xạ trị.
• https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed?term=28779963
7. Anthracycline
có
thể
được
thay
thế
trong
chỉ
định
điều
trị
bổ
trợ
ung
thư
vú
• Anthracycline là 1 hoá chất nền tảng trong các phác đồ điều trị ung thư
vú ở mọi giai đoạn, tuy nhiên, độc tính tim mạch tích luỹ cùng với liều sử
dụng khiến cho việc điều trị khi bệnh tái phát trở lại khó khăn do mất đi
1 vũ khí quan trọng.
• Thử nghiệm Anthracyclines in Early Breast Cancer (ABC) với hơn 4000
BN UTV giai đoạn sớm có Her2 (-‐), mặc dù, vẫn xác nhận những phác đồ
không có Anthracycline (Docetaxel + Cyclophosphamide) kém hơn phác
đồ có Anthracycline) về DFS, tuy nhiên, trong một phân tích dưới nhóm,
khác biệt có ý nghĩa không xảy ra ở nhóm BN có nguy cơ thấp.
• Các tác giả đưa ra lời khuyên lựa chọn TC trong điều trị bổ trợ ung thư
vú Her2 (-‐) có nguy cơ thấp: N0, thụ thể nội tiết (+) hoặc bộ ba âm tính,
N0, u dưới 1cm.
• https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed?term=28398846
8. “Số
phận
kỳ
lạ”
của
Pertuzumab
• Mặc dù Pertuzumab đã khẳng định được lợi ích trong chỉ định điều trị
tân bổ trợ với những trường hợp ung thư vú HER2 (+) nguy cơ cao, vai
trò của nó trong bước bổ trợ sau mổ chỉ vừa mới được xác nhận từ kết
quả thử nghiệm APHINITY!!
• Thử nghiệm APHINITY pha III, thực hiện trên 4800 BN ung thư vú HER2
(+) so sánh hiệu quả khi kết hợp Pertuzumab với phác đồ hoá trị có
Trastuzumab đối đầu với giả dược. Sau thời gian theo dõi trung vị 45
tháng, lợi ích của Pertuzumab đã thể hiện không mấy ấn tượng với DFS
3 năm 94% so với 93%, khác biệt rõ nhất ở nhóm có di căn hạch.
• Từ những dữ liệu này, các tác giả đưa ra nhận định chỉ nên bổ sung
Pertuzumab trong chỉ định bổ trợ những trường hợp có di căn hạch
hoặc khối u >2cm.
• https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed?term=28581356
9. GASTROINTESTINAL CANCER
q Robot hỗ trợ không mang lại nhiều lợi ích trong phẫu thuật ung thư
trực tràng.
q Mở rộng với tốc độ chóng mặt chỉ định PDL1 inhibitors trong một
loạt ung thư hệ tiêu hoá.
q Xạ trị trong chọn lọc (SIRT) không có hiệu quả với ung thư đại trực
tràng di căn gan.
q Khuyến cáo về vét hạch chậu thường quy trong ung thư trực tràng
thấp.
q Phác đồ bộ ba nền tảng Epirubicin bị đánh bại trong chỉ định điều trị
bổ trợ trước mổ ung thư dạ dày.
q Cập nhật hướng dẫn ESMO trong điều trị ung thư trực tràng.
q Thời gian tối ưu cho điều trị bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn III.
10. Robot
hỗ
trợ
không
mang
lại
nhiều
lợi
ích
trong
phẫu
thuật
ung
thư
trực
tràng
• Phẫu thuật ung thư trực tràng có thể thực hiện qua mổ mở, nội soi hoặc
có robot hỗ trợ.
• Thử nghiệm ROLARR trên 466 BN, so sánh phẫu thuật trực tràng với 2
phương pháp: nội soi và phẫu thuật với robot hỗ trợ.
• Kết quả NC cho thấy: Phẫu thuật với robot hỗ trợ có thời gian mổ dài
hơn cùng với chi phí cao hơn nhưng không có cải thiện nào về mặt biến
chứng và tử vong liên quan đến phẫu thuật, tỷ lệ chuyển sang mổ mở,
tỷ lệ diện cắt (+).
• NC không thể đi đến khuyến cáo ưu tiên cho chỉ định Robot hỗ trợ trong
phẫu thuật ung thư trực tràng, tuy nhiên, chúng ta vẫn chờ đợi kết quả
về mặt ung thư học có sự khác biệt hay không giữa 2 phương pháp.
• https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed?term=29067426
11. Liệu
pháp
miễn
dịch
nở
rộ
chỉ
định
trong
ung
thư
tiêu
hoá
• Các thuốc ức chế chốt chặn miễn dịch (immune checkpoint inhibitor)
hướng đến đích là PD-‐1 (Programmed cell Death 1 protein), 1 receptor
chủ chốt trong cơ chế trốn tránh hệ miễn dịch của các tế bào ung thư,
tiếp nối những thành công vang dội trong năm 2016 (“Năm của điều trị
miễn dịch”) tiếp tục thực hiện cuộc cách mạng trong điều trị ung thư với
liên tục những chỉ định điều trị được chấp thuận với phổ rộng rãi các
bệnh ung thư.
• Nivolumab trong điều trị bước 2 ung thư gan nguyên phát, trong ung
thư đại trực tràng di căn suy giảm chức năng sửa lỗi ghép cặp (MMR
deficient)…
• Pembrolizumab trong ung thư dạ dày, ung thư đoạn nối thực quản dạ
dày tái phát hoặc giai đoạn tiến xa, ung thư đại trực tràng di căn…
• Danh mục thuốc được FDA thông qua chỉ định năm 2017
12. SIRT
không
có
hiệu
quả
trong
điều
trị
ung
thư
đại
trực
tràng
di
căn
gan
• SIRT, nút động mạch gan với hạt vi cầu phóng xạ, được hy vọng sẽ cải
thiện kết quả điều trị ung thư đại trực tràng di căn gan khi kết hợp với
hoá trị đường tính mạch. Tuy nhiên, một phân tích công gộp 3 thử
nghiệm lâm sàng pha 3 đã cho thấy việc bổ sung SIRT không giúp cải
thiện về thời gian sống thêm (OS, PFS) và lại gia tăng độc tính hơn so với
hoá trị đơn thuần.
• Các tác giả đưa ra khuyến cáo bác bỏ việc kết hợp SIRT với hoá trị trong
điều trị các bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn gan chưa được điều
trị hoá chất trước đó.
• https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed?term=28781171
13. Vét
hạch
chậu
thường
quy
trong
ung
thư
trực
tràng
thấp
• Cắt toàn bộ mạc treo trực tràng (TME) đã là 1 thủ thuật chuẩn trong
phẫu thuật điều trị ung thư trực tràng, trong khi đó, vét hạch chậu
không được thực hiện thường quy, đặc biệt với những trường hợp
không nghi ngờ di căn hạch trên lâm sàng.
• Trong một thử nghiệm lớn tại Nhật thực hiện trên các BN ung thư trực
tràng giai đoạn II/III với khối u nằm ở đoạn trực tràng không có phúc
mạc bao phủ và không nghi ngờ di căn hạch chậu trên lâm sàng. Các BN
được phân nhóm ngẫu nhiên được vét hạch chậu hoặc không.
• Kết quả cho thấy DFS tương tự giữa 2 nhóm, tuy nhiên, tỷ lệ tái phát tại
chỗ cao hơn ở nhóm BN không được vét hạch chậu và điều đặc biệt là ở
hầu hết các trường hợp đó, tái phát đều tại vị trí hạch chậu.
• Thử nghiệm này đã xác nhận cho chỉ định vét hạch chậu thực hiện
thường quy tại Nhật Bản. Trường phái Mỹ cho rằng điều trị tân bổ trợ có
thể làm vết hạch chậu trở nên không cần thiết và chỉ thực hiện khi có di
căn hạch chậu trên lâm sàng.
14. FLOT
vượt
qua
ECF
ở
chỉ
định
hoá
trị
trước
mổ
ung
thư
dạ
dày
• Thử nghiệm FLOT4 AIO so sánh đối đầu phác đồ FLOT (Docetaxel +
Oxaliplatin + Leucovorin + 5FU) với ECF/ECX trong điều trị bổ trợ trước
mổ cho bệnh nhân ung thư dạ dày/đoạn nối thực quản-‐tâm vị có khả
năng phẫu thuật. Những kết quả sớm cho thấy FLOT có ưu thế về sống
thêm, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học, tỷ lệ BN hoàn thành
đủ liệu trình và độc tính.
• Kết quả này cho phép ưu tiên lựa chọn FLOT trong chỉ định tân bổ trợ
cho những BN ung thư dạ dày/thực quản-‐tâm vị có khả năng phẫu
thuật.
• https://ungthuhoc.vn/asco-‐2017-‐flot/
15. Guidelines
ESMO
cho
ung
thư
trực
tràng
• Vào giữa tháng 7, ESMO đã công bố chính thức bản cập nhật hướng dẫn
điều trị cho ung thư trực tràng với nhiều thay đổi so với phiên bản trước
đó năm 2013.
• ESMO khuyến cáo chọn lọc hơn cho chỉ định hoá xạ đồng thời sau mổ ở
những BN ung thư trực tràng giai đoạn II/III, theo đó, chỉ nên thực hiện
cho những bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ cao được xác định qua
phẫu thuật. Xem chi tiết tại đây
• Guidelines cũng đề nghị chỉ định hoá xạ đồng thời tân bổ trợ cho những
trường hợp u T3 xâm lấn vượt qua thành ruột >5mm.
• https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed?term=28881920
16. Thời
gian
tối
ưu
cho
điều
trị
bổ
trợ
ung
thư
đại
tràng
giai
đoạn
III
• Liệu trình 6 tháng với phác đồ có Oxaliplatin được xem là lựa chọn
chuẩn cho điều trị bổ trợ ung thư đại tràng giai đoạn III, tuy nhiên, đi
kèm với nhiều độc tính về thần kinh ngoại vi.
• Thử nghiệm IDEA đa trung tâm, trên >12.000 bệnh nhân ung thư đại
tràng giai đoạn III, so sánh liệu trình 3 tháng và 6 tháng cho thấy những
kết quả đáng chú ý.
• Khác biệt tuyệt đối về DFS giữa 2 liệu trình rất nhỏ, <1%. Đặc biệt, liệu
trình 3 tháng không hề thua kém ở nhóm BN nguy cơ tái phát thấp hơn
(T1-‐3, N1). Kết quả về OS vẫn đang tiếp tục được chờ đợi trước khi có
thể đưa ra khuyến cáo chính thức thu ngắn thời gian điều trị bổ trợ tối
ưu cho nhóm BN này.
• https://ungthuhoc.vn/esmo-‐2017-‐tranh-‐luan-‐ve-‐thoi-‐gian-‐hoa-‐tri-‐bo-‐
tro-‐toi-‐uu-‐cho-‐ung-‐thu-‐dai-‐trang/
17. GYNECOLOGIC CANCER
q Liệu pháp progestin trong điều trị ung thư nội mạc tử cung giai đoạn
sớm.
q Pembrolizumab trong điều trị bước 2 ung thư cổ tử cung tái phát
hoặc di căn.
q Bevacizumab kết hợp hoá trị cho ung thư cổ tử cung di căn.
q Điều trị duy trì PARP inhibitor cho ung thư buồng trứng tái phát.
q Hoá xạ đồng thời trong điều trị bổ trợ sau mổ ung thư nội mạc tử
cung nguy cơ cao.
18. Liệu
pháp
Progestin
cho
ung
thư
nội
mạc
tử
cung
giai
đoạn
sớm
• Ung thư nội mạc tử cung giai đoạn IA với nguyện vọng mang thai có thể
được điều trị bằng Progestin thay cho việc phải phẫu thuật cắt tử cung
kinh điển.
• Đây là kết luận dựa trên kết quả một nghiên cứu so sánh 2 phương pháp
phẫu thuật và progestin trong điều trị ung thư nội mạc tử cung giai đoạn
sớm. Thời gian sống thêm sau 5 năm tương tự nhau giữa 2 phương
pháp điều trị, cần nhấn mạnh, chỉ với nhóm bệnh nhân giai đoạn IA
(98%). Trong khi đó, Progestin mang lại kết quả kém hơn phẫu thuật khi
sử dụng cho những trường hợp giai đoạn IB (75% so với 98%).
• https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed?term=28844824
19. Xác
nhận
vai
trò
của
Bevacizumab
trong
điều
trị
ung
thư
cổ
tử
cung
di
căn
• Kết quả cuối cùng của thử nghiệm GOG 240 đã khẳng định: Kết hợp
Bevacizumab cùng hoá trị giúp cải thiện sống thêm toàn bộ (16,8 so với
13 tháng) và sống thêm không tiến triển (8,2 so với 6,0 tháng) so với hoá
trị đơn thuần trong điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn.
• Kết quả này đã đưa Bevacizumab +hoá trị trở thành khuyến cáo điều trị
chuẩn cho chỉ định này.
• https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed?term=28756902
20. Pembrolizumab
trong
điều
trị
bước
2
ung
thư
cổ
tử
cung
tái
phát,
di
căn
• Ung thư biểu mô vảy cổ tử cung tái phát, di căn có tiên lượng xấu. Lựa
chọn tối ưu cho điều trị bước 1 thường là phác đồ hoá trị kết hợp cùng
Bevacizumab. Nằm trong làn sóng mở rộng chỉ định của điều trị miễn
dịch trong nhiều bệnh ung thư, Pembrolizumab đã có những bằng
chứng ủng hộ đầu tiên cho chỉ định bước 2 ung thư cổ tử cung tái
phát/di căn.
• Thử nghiệm pha 2b KEYNOTE-‐028 cho thấy pembrolizumab với liều
10mg/kg mỗi 2 tuần có thể đạt được tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 17% với
trung vị thời gian có đáp ứng là 5,4 tháng.
• https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed?term=29095678
21. Vai
trò
của
PARP
inhibitor
trong
điều
trị
duy
trì
ung
thư
buồng
trứng
tái
phát
• Vai trò của các thuốc ức chế Poly ADP Ribose Polymerase (PARP) trong
điều trị duy trì ung thư buồng trứng tái phát nhạy cảm Platinum đã là đề
tài được tích cực nghiên cứu trong năm 2017.
• Một loạt các thử nghiệm pha III đã công bố kết quả cho thấy lợi ích về
PFS của các PARP inhibitor (Niraparib, Olaparib và Rucaparib) với vai trò
điều trị duy trì sau khi đạt được đáp ứng với hoá trị nền tàng Platinum
những trường hợp UTBW tái phát. Những kết quả này đã đưa đến việc
FDA thông qua chỉ định này cho cả 2 thuốc Niraparib và Olaparib.
• Tuy nhiên, kết quả cuối cùng về OS vẫn chưa hoàn thiện để công bố, bên
cạnh đó, chúng ta chưa có dữ liệu so sánh PARP inhibitor với 1 đối thủ
đáng gờm khác ở chỉ định này: Bevacizumab.
• https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed?term=27717299
22. Hoá
xạ
đồng
thời
trong
chỉ
định
điều
trị
bổ
trợ
ung
thư
nội
mạc
nguy
cơ
cao
• Chưa có một chiến lược tối ưu rõ ràng cho điều trị bổ trợ sau phẫu thuật
ung thư nội mạc tử cung nguy cơ cao.
• Hoá xạ đồng thời đã cho thấy những ưu thế so với hoá trị đơn thuần
trong kết quả của thử nghiệm pha III GOG 258 trên hơn 700 bệnh nhân
ung thư nội mạc tử cung nguy cơ cao đã được phẫu thuật. Theo đó, mặc
dù không có sự khác biệt về DFS giữa 2 phương pháp, nhóm BN được
hoá xạ đồng thời có tỷ lệ tái phát tại âm đạo, tiểu khung, hạch cạnh
động mạch chủ thấp hơn.
• Đây là cơ sở ủng hộ mạnh mẽ cho khuyến cáo chỉ định hoá xạ đồng thời
cho điều trị bổ trợ sau mổ đối với những BN UT nội mạc tử cung nguy cơ
cao.
• https://am.asco.org/no-‐increase-‐recurrence-‐free-‐survival-‐combined-‐
regimen-‐stage-‐iiiiva-‐endometrial-‐cancer
23. HEAD AND NECK CANCER
q Triển vọng mới trong sàng lọc ung thư biểu mô vòm mũi họng với
xét nghiệm EBV DNA huyết thanh.
q Xạ trị triệt căn với liệu trình tăng phân liều trong điều trị ung thư đầu
cổ.
q Hoá trị dẫn đầu trước hoá xạ đồng thời trong điều trị ung thư đầu cổ
tiến triển tại chỗ, tại vùng.
24. Sàng
lọc
ung
thư
vòm
với
XN
EBV-‐DNA
• Xem chi tiết tại: https://ungthuhoc.vn/xet-‐nghiem-‐epstein-‐barr-‐virus-‐
dna-‐trong-‐mau-‐giup-‐phat-‐hien-‐som-‐ung-‐thu-‐vom-‐mui-‐hong/
25. Xạ
trị
triệt
căn
với
liệu
trình
tăng
phân
liều
• Xạ trị chuẩn trong điều trị triệt căn ung thư đầu cổ được thưc hiện với
liệu trình 1 phân liều/ngày , 5 ngày liên tiếp/1 tuần trong 7 tuần. Tuy
nhiên, kết quả điều trị còn có thể tốt hơn với liệu trình xạ trị tăng phân
liều?
• Một phân tích gộp MARCH, xạ trị tăng phân liều đơn thuần giúp cải
thiện OS tại thời điểm 5 và 10 năm, so với liệu trình kinh điển. Tuy nhiên,
lợi ích của xạ trị tăng phân liều không được thể hiện khi kết hợp đồng
thời với hoá trị!
• Kết quả này đưa xạ trị đơn thuần với liệu trình tăng phân liều trở thành
1 lựa chọn điều trị chuẩn cho ung thư tế bào vảy vùng đầu cổ tiến triển
tại chỗ, tại vùng, cùng với hoá xạ đồng thời. Chúng ta hãy cùng chờ đợi
những thử nghiệm đối đầu trực tiếp giữa 2 chiến lược này!
• https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed?term=28757375
26. Hoá
trị
dẫn
đầu
trước
hoá
xạ
đồng
thời
• Những dữ liệu đánh giá kết quả điều trị với chiến lược hoá trị dẫn đầu
(Induction) sau đó hoá xạ đồng thời vẫn còn nhiều tranh cãi trong điều
trị ung thư đầu cổ giai đoạn tiến triển tại chỗ, tại vùng.
• Một thử nghiệm được công bố mới nhất từ Ý, pha III, cho thấy lợi ích về
sống thêm toàn bộ với điều trị DCF tấn công sau đó hoá xạ đồng thời so
với hoá xạ đồng thời thông thường.
• Các khuyến nghị hiện tại của các chuyên gia là nên lựa chọn phương án
hoá trị dẫn đầu trước hoá xạ đồng thời cho những BN có toàn trạng tốt
và có nguy cơ cao tái phát tại chỗ, tại vùng cũng như tái phát di căn xa.
• https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/28911070
27. THORACIC CANCER
q Thất bại của Cetuximab với vai trò kết hợp với hoá trị trong điều trị
ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa. Xem chi tiết tại đây
q Bevacizumab không thể chen chân vào chỉ định điều trị bổ trợ ung
thư phổi không tế bào nhỏ. Xem chi tiết tại đây.
q 1 đại diện của TKI thế hệ thứ 3 từng bước leo thang chỉ định trong
điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Xem chi tiết tại đây.
q Khuyến cáo mới từ ESMO trong theo dõi sau phẫu thuật ung thư
phổi không tế bào nhỏ. Xem chi tiết tại đây.
q Xu hướng kết hợp điều trị miễn dịch cùng với xạ trị trong ung thư
phổi không tế bào nhỏ. Xem chi tiết tại đây.
q Liệu TKIs có thể có vị trị trong chỉ định điều trị bổ trợ? Xem tại đây.